Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, cùng với sự phát triển xã hội, quá trình công
nghiệp hóa cũng phát triển một cách mạnh mẽ và không ngừng. Những công
trình công nghiệp lớn và trọng điểm đều được áp dụng ở mức độ tự động
hóa tương đối cao. Mọi thành tựu về tự động hóa đều phải được thực hiện
trên nền tảng của lý thuyết điều khiển tự động. Chính vì vậy, lý thuyết điều
khiển tự động là yếu tố quyết định của mọi quá trình tự động hóa sau này.
Xi măng là vật liệu quan trọng trong ngành xây dựng. Các nhà máy sản
xuất xi măng ở nước ta hiện nay đều là những nhà máy có quy mô lớn, có
mức độ tự động hóa tương đối cao, sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn nguyên
liệu sẵn có tại địa phương. Trong quá trình sản xuất xi măng thì công đoạn
nghiền liệu đóng vai trò then chốt trong toàn bộ dây chuyền. Công đoạn
nghiền liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của xi măng. Vì vậy trong quá
trình học em nhận đề tài: “Nghiên cứu hệ thống điều khiển công đoạn
nghiền liệu cho dây chuyền nhà máy xi măng La Hiên”.
Trong quá trình làm em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo
của các thầy, cô giáo cũng như sự đóng góp xây dựng của bạn bè. Đặc biệt là
cô giáo Th.S Đỗ Thị Mai và các thầy cô công tác trong khoa Tự Động Hóa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng năm
Sinh viên
I.
Sơ lược về nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên
Quá trình phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam nói
chung luôn phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: một mặt gắn với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước, một mặt khác cũng
phụ thuộc vào trình độ phát triểncông nghệ, kỹ thuật và thiết bị sản
xuất xi măng trên thế giới.
Nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên được xây dựng ở nơi có nguồn
nguyên liệu dồi dào và thuận lợi cho việc vận chuyển nhiên, nguyên
liệu bằngđường bộ.
Nhà máy xi măng La Hiên được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Ban đầu nhà máy có một dây chuyền sản xuất lò đứng với công suất
60 nghìn tấn sảnphẩm/năm. Năm 1996 nhà máy đưa thêm 01 dây
chuyền lò đứng thứ 2 với côngsuất 80 tấn sản phẩm/năm. Năm 2005
đưa thêm 01 dây chuyền lò quay công suất 300 nghìn tấn sản
phẩm/năm. Nhà máy là một đơn vị thành viên của Công ty Than nội địa
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam.
Quá trình xây dựng nhà máy từ thiết kế kỹ thuật, lắp đặt thiết bị và
vận hành chạy thử do các chuyên gia của Trung Quốc đảm nhiệm. Cán
bộ, công nhân Việt Nam được tiếp nhận công nghệ và tổ chức thực
hiện.
Hiện nay, nhà máy cách trung tâm thành phố Thái nguyên 18km nằm
trên
quốc lộ 1B (Thái Nguyên Lạng Sơn). Giao thông thuận tiện, các
nguồn nguyênliệu chính cung cấp cho nhà máy ( quặng, sắt, đá vôi, đất
sét...) ở trong phạm vi không quá 30km.
Sản phẩm của nhà máy hiện nay được tiêu thụ trên các thị trường
thuộc các tỉnh: Thái Nguyên, Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Vĩnh
Phúc,...
II.
Tóm tắt công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy
1.
Công nghệ xi măng pooclăng
Xi măng pooclăng là chất kết dính xây dựng, các thành phần của nó
gồm có các hợp chất có độ bazơ cao.
Trên quan điểm hoá học người ta phân chia như sau:
Nhóm xi măng silic môi trường nước.
Nhóm xi măng Alumin môi trường nhiệt độ cao.
Nhóm xi măng khác môi trường đăc biệt.
Xi măng pooclăng là chất kết dính thủy lực được sản xuất bằng
cách nghiền mịn clinker xi măng với thạch cao (35%) và phụ gia
nếu có.
Khi thành phần phụ gia thêm vào > 15% thì xi măng được gọi theo
gốc cùng với tên phụ gia như xi măng pooclăng xỉ , xi măng
pooclăng pudơlan…
Clinker xi măng là sản phẩm nung đến kết khối của hỗn hợp
nguyên liệu đá vôi đá sét theo các modun hệ số phù hợp để tạo ra
các thành phần khoáng theo mong muốn.
2. Nhiên liệu dùng cho công nghệ sản xuất xi măng
Quá trình tạo clinker thu nhiệt cà chỉ xảy ra hoàn toàn ở nhiệt độ
cao 1400 1500 0C trong thời gian nhất định. Vì vậy phải cung cấp
nhiên liệu để nung chín được clinker.
Trong công nghệ sản xuất xi măng hiện sử dụng 3 nhiên liệu
chính:
Nhiên liệu rắn (than).
Nhiên liệu lỏng (dầu MFO).
Nhiên liệu khí (khí thiên nhiên).
Nhiên liệu rắn chủ yếu thường dùng với loại than đá lửa dài,
nhiều chất bốc để pha hỗn hợp than bụi.
Nhiên liệu lỏng dầu MFO nhiệt năng cao ít tro dễ điều chỉnh khi
nung nhưng giá thành cao và phải gia nhiệt trước khi đưa và lò.
3. Một số tính chẩt của xi măng pooclăng
Độ mịn:
Độ mịn quyết định cường độ của ximăng khi đông cứng, xi măng
sẽ cứng hơn nếu min hơn lại dễ hút ẩm và khi hoá rắn thường hay
rạn nứt, toả nhiều nhiệt. Hơn nữa nếu nghiền quá mịn xi măng, thì
làm tốn thời gian và năng lượng nên năng suất giảm.
Trọng lượng riêng:
Phụ thuộc và thành phần khoáng của clinker, hàm lượng phụ
gia. Trọng lựợng riêng của xi măng pooclăng là 3.05 3.2 g/cm3.
Lượng nước tiêu chuẩn:
Là lượng nước cần thiết đưa vào trộn vưa xi măng.
Lượng nước đưa vào sẽ ảnh hưởng tới thời gian đóng rắn của
xi măng và giảm cường độ của xi măng.
Thời gian đông kết:
Là thời gian tính từ khi đổ nước vào xi măng khi bắt đầu và
kết thúc đóng rắn.
Đây là một đặc tính quan trọng của xi măng pooclăng dựa vào
đó có thể tính toán thời gian thi công xây dựng.
Tốc độ đông kết của xi măng phụ thuộc vào thành phần
khoáng của clinker, lượng nước nhào vữa, độ mịn của xi măng,
nhiệt độ của môi trường.
Tính chịu lửa:
Xi măng pooclăng chịu nhiệt kém. Ở nhiệt độ 20000C thì mác
xi măng giảm 50%, ở nhiệt độ 57500C thì xi măng bị phá huỷ hoàn
toàn.
Mác của xi măng:
Người ta làm một mẫu bê tông theo tiêu chuẩn rồi đo cường
độ chịu lực của mẫu đó. Giá trị cường độ chịu lực của mẫu bê tông
chính là mác của xi măng.
Độ ổn định thể tích:
Là độ co ngót nằm trong phạm vi cho phép được xác định
bằng nguyên tắc dụng cụ Le chaterlie < 10 mm.
III.
Dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng.
Dây chuyền sản xuất chính của công ty xi măng La Hiên bao gồm
các công trình sau đây:
Khai thác đá vôi và đá sét, được khai thác theo phương pháp cắt tầng,
nổ mìn phá đá.
Phân xưởng nguyên liệu: với nhiệm vụ đập nhỏ đá vôi và đá sét để
đưa vào kho 15 sau đó đưa qua máy nghiền và được đồng nhất phối liệu.
Phân xưởng lò, nó làm nhiệm vụ nung luyện bột liệu đã được đồng
nhất thành Clinker.
Phân xưởng xi măng, có nhiệm vụ nghiền Clinker thành xi măng và
được đưa vào xi lô chứa.
Phân xưởng đóng bao và xuất xi măng với nhiệm vụ đóng bao xi
măng và xuất xi măng theo các tuyến đường bộ, đường sắt và đường sông
1. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu thô
Băng chuyền 1 : phân loại kích cỡ nguyên liệu đầu vào cho phù hợp , nếu
kích cỡ lớn hơn thì chuyển sang máy đập kiểu búa để đập nhỏ , sau cùng
cũng đổ xuống băng chuyền 2.
Băng chuyền 2 : vận chuyển nguyên liệu thô đã được sơ chế về kho để
lưu trữ
2. Công đoạn nghiền nguyên liệu
Đá vôi, đá sét, phụ gia được cấp vào máy nghiền qua hệ thống cân
DOSIMAT và cân băng điện tử qua van điều liệu được đưa vào máy
nghiền bi . Sản phẩm ở đầu ra máy nghiền được đưa tới buồng phân
ly. Tại đây nếu liệu nhỏ và mịn sẽ được thổi lên đưa vào bể lắng,
liệu mịn lắng xuống vào 2 van kiểu vít và được đổ xuống máng chứa.
Những hạt liệu to sẽ được đưa trở lại máy nghiền
Khí thải được tách bụi mịn tại bể lắng được hút bởi quạt . Khí từ
quạt sẽ hồi lưu trở lại buồng phân ly , một phần được đưa vào lọc
bụi tĩnh điện . Sau khi qua lọc bụi, khí sạch được đưa ra ngoài theo hệ
thống quạt thông gió.
3. Công đoạn tiền nung nguyên liệu tạo Clinker
Tháp trao đổi nhiệt nung nguyên liệu khoảng 800 0C. Sau đó bột liệu
được đưa tới lò quay . Nhiệt độ sau lò cỡ khoảng 1300 0C.
Nguyên vật liệu sau khi được nung sẽ chuyển thành Clinker. Sau
đó Clinker đang nóng được đưa vào khu vực làm mát, qua máy đập búa
M đập nhỏ chuyển vào xilô chứa.. Khí nóng thoát ra trong quá trình
này sẽ được tận dụng đưa vào lò sấy, phương pháp này giúp Clinker
nguội nhanh và tối ưu hóa được quá trình sấy.
4.
Công đoạn nghiền ximăng
Clinker ở trong silô qua hệ thống van tháo xuống băng tải A đổ vào hệ thống
cân liệu
Cùng lúc đó các chất phụ gia, thạch cao cũng được lấy từ kho qua hệ thống
băng tải bằng cao su đổ vào hệ thống cân A, B, C. Tùy theo tỷ lệ yêu cầu
giữa các nguyên vật liệu đã được tính toán trước để kết hợp với nhau. Sau đó
nguyên vật liệu sẽ được đổ xuống hệ thống băng tải B để đưa vào máy
nghiền ximăng M
Sau khi nghiền, xi măng được đưa xuống máng trượt . Tại đây những
hạt đủ tiêu chuẩn sẽ được cuốn theo dòng khí động vào buồn phân
ly , từ buồng phân ly này sẽ được đi qua các cyclon . Tại các cyclon
này, ximăng được lắng xuống, qua van xuống máng trượt. Từ máng
trượt này xi măng được đổ xuống đường ống dẫn có vít xoắn , qua
hệ thống băng tải, qua van phân chia để đưa vào xilô chứa.
Trường hợp những hạt có kích thước vừa và to thì sẽ được đưa
tiếp qua máng trượt J, qua bộ đo lưu lượng Jđể đưa trở lại máy
nghiền M nghiền lại cho đạt độ mịn yêu cầu.
5. Công đoạn đóng bao
Từ đáy các xilô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu, xi măng được vận
chuyển tới các két chứa của máy đóng bao hoặc các bộ phận xuất
ximăng rời theo đường bộ.
IV. Phân tích hệ thống nhà máy
1. Các thiết bị trong hệ thống
STT
1
Tê
n
thi
ết
bị
B
ăn
g
tả
i
xí
ch
cà
o
Vai trò trong hệ thống
Thông số kĩ thuật
Vận chuyển nguyên liệu thô
đầu vào
Khunng
2
B Vận chuyển các loại nhiên liệu
ăn
g
tả
i
ca
o
su
gâ
n
V
3
B
Vận chuyển thành phẩm
Nhà sản suất
Công Ty Cổ Phần Cơ
được làm từ Khí Mạnh Phát
thép có sơn,
có khả năng
chịu tải
công suất 5
tấn/giờ
Hệ thống
sử dụng con
lăn bằng
inox, có thể
điều chỉnh
được tốc độ
qua hệ
thống biến
áp
Lõi thép làm công ty Việt Thống
nên đặc tính Hưng Thịnh
cơ cho sản
phẩm, độ
bền kéo và
độ dãn dài.
Hai loại
chính đang
được sử
dụng chủ
yếu là: lưới
dệt và lưới
thép
công ty Việt Thống
làm bằng
Hưng Thịnh
Inox, chịu
được sự mài
mòn cao, độ
4
5
M
áy
đ
ậ
p
ki
ể
u
b
úa
E
V
H
ệ
th
ố
n
g
câ
bền cao nên
được sử
dụng trong
môi trường
khác nghiệt.
Động cơ
giảm tốc
chuyền
động: Là
loại động
cơ giảm tốc
có công
xuất 0.2,
0.4, 0.75,
1.5, và
2.2KW.
Khung băng
tải xích:
Bằng Inox,
bằng thép
hoặc nhôm
định hình.
Hệ thống
băng tải
chạy êm ái
và ổn định.
Xử lí nguyên liệu thô đầu vào ,
Chiếc máy ép búa là chủ yếu là
phù hợp để nghiền các mềm và
cứng vừa quặng, có cường độ
nén là không cao hơn 320MPa,
chẳng hạn như than đá, muối,
phấn, thạch cao, khối, đá vôi,
kính, và phốt phát, vv
GCM
Điều chỉnh lượng liệu vào ( đá
vôi,đá sét,…)
MMCDT
6
7
8
n
D
O
SI
M
A
T
C
ân
bă
ng
đi
ệ
n
tử
M
áy
ng
hi
ề
n
bi
R
2
M
01
Điều chỉnh cân đối lượng phụ
gia
METTLER
TOLEDO
Máy nghiền bi là thiết bị máy
nghiền quan trọng cho các vật
liệu khô và ướt, và là sản
phẩm được sử dụng nhiều
trong các ngành công nghiệp
vật liệu. Như : xi măng, các
vật liệu xây dựng,trong phân
bón, thủy tinh đồ gốm sứ,…
Máy nghiền bi
VINAMAC
được cấu tạo bao
gồm thùng quay
trong có chứa bi
thép có kích thước
khác nhau, hoạt
động quay tròn
thông qua truyền
tải bánh răng ngoài.
Các vật liệu
nghiền được đưa
vào thùng nghiền
hình trụ, thùng
quay với tốc độ 4
20 vòng/phút, tốc
độ quay nhanh
chậm tùy thuộc vào
đường kính thùng
nghiền, với thùng
nghiền có đường
kính lớn sẽ cho tốc
độ chậm hơn so
với thùng có đường
kính nhỏ
VINAMAC
V duy trì liệu ở mức chuẩn
an để hệ thống hoạt động 1
đi cách mượt mà nhất.
ề
u
li
ệ
u
9
10
11
q
u
ạt
gi
ó,
h
út
b
ụi
,
lọ
c
k
hí
…
.
C
ả
m
bi
ế
n
nh
iệ
t
đ
ộ
R
T
D
pt
10
0
0
Bi
ế
n
tầ
n
Làm mát , hút gió , bụi bẩn
điều hòa không khí trong nhà
máy
công ty Việt Thống
Hưng Thịnh
Đo, giám sát nhiệt độ của các
lò hơi , lò đốt, lò sấy
CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN
ALATECH
Điều khiển tốc độ cho
tất cả các máy móc
Simen
12
en
co
de
r
S
en
so
r
gi
á
m
sá
t
Đ
èn
13
14
Đưa về thông tin hoạt
động của các thiết bị
motor
Canon
Giám sát tốc độ máy
nghiền
CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN
ALATECH
Hệ thống đèn cảnh báo
các chế độ làm việc, sự
cố
Rặng Đông
2. Các thông số cần điều khiển giám sát
Công đoạn
/máy
1
Thông số
Dạng điều khiển
Dải tín
hiệu
Đo
Điều
lường Khiển
2
3
4
Nhà kho
đồng nhất
sơ bộ
Nhiệt độ
30
+
Kho 1
Nhiệt độ
25
+
Độ ẩm
50
Tốc độ
Theo yêu cầu
L ực
Theo yêu cầu
Băng tải
Máy đập
kiểu búa EV
+
Giám
sát
Bảo
vệ
6
7
5
+
+
+
+
+
Hệ thống cân
Trọng lượng
Khối lượng
+
Máy nghiền
bi R2M01
Lò quay
Hiệu suất làm việc
Hiệu năng
+
+
+
+
Nhiệt độ
1300
+
+
+
+
Theo yêu cầu +
+
+
+
Theo yêu cầu
+
Quạt
Đèn
Tốc độ
Hiệu năng
+
3. Lựa chọn phần cứng
Mạng truyền thông cho nhà máy xi măng:
Cấp chấp hành: Truyền thông theo chuẩn ProfiBus DP và As
interface
+ Các thiết bị : Motor, đèn cảnh báo, Alarm, Sensors, biến tần,
encoder, loadcell....
Cấp điều khiển : Truyền thông theo chuẩn Profibus DP
+Các thiết bị: Plc S7, và các modul truyền thông.
Cấp giám sát: Truyển thông theo chuẩn MPI
+Các thiết bị : Máy tính giám sát, và modul truyền thông, phần
mềm: WinCC, SIMATIC Manager..
4.
Thống kê chọn thiết bị cho hệ điều khiển ( chi tiết ở
bảng báo giá thiết bị )
+ PC :
+ Cáp USB Cáp PPI MPI CỦA Lập Trình + CD CHO
Siemens S7200/300/400 PLC
+ PLC SIEMEN : SIMATIC S7300, CPU 313C
SIMATIC S7400, CPU 412
+ Module giao diện ghép nối S7300 : IM1532HF
+ Module nguồn PM240
+ HMI Siemens TP 177A , 5.7
+ Biến tần ABB ACS550
+ Board Profibus
+ Đầu nối Profibus Siemens – 6ES79720BA120XA0
+ IWLAN/PB link PN IO
V.
Vẽ cấu hình giải pháp của hệ thống