MỤC LỤC
Trang
2.1 Kế toán nhập nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Thăng
Long.
.................................................................................................................................
13
2.2 Kế toán xuất nguyên vật liệu
..............................................................................
30
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Xây Dựng
Số 2 Thăng Long.
.............................................................................................................
66
Mẫu phiếu nhập kho phế liệu như sau:
.....................................................................
72
KẾT LUẬN
..........................................................................................................................
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
.............................................................................
77
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTC : Bộ tài chính
ĐVT : Đơn vị tính
GTGT : Giá trị gia tăng
NVL : Nguyên vật liệu
STT : Số thứ tự
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
VLXD : Vật liệu xây dựng
VT : Vật tư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1 Kế toán nhập nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Thăng
Long..................................................................................................................................13
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT3L
..............................................................................................................................16
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT3L
..............................................................................................................................21
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT3L
..............................................................................................................................24
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT3L.............27
2.2 Kế toán xuất nguyên vật liệu..............................................................................30
57.945.000............................................................................................................59
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Xây Dựng
Số 2 Thăng Long..............................................................................................................66
Mẫu phiếu nhập kho phế liệu như sau:.....................................................................72
KẾT LUẬN..........................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................77
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập,
có chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành
trong nền kinh tế quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội,
tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận
lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu
tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó
đầu tư XDCB luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp
bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của
hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc
quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã
hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng
mở rộng, vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà
đặc biệt là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và
phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong
nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các
doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt
khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu
thầu. Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao.
Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí
vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ
và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá
thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất
tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi
nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí
nguyên vật liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh
hưởng đáng
kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì
vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành,
thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các
doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long với đặc điểm lượng
NVL sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có
thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán
chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh
đạo Công ty, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán Công ty, em đã
được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế
toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn
đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế
toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này, em xin trình
bày đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long”.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phòng kế
toán Công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết
này không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến
đóng góp cho đề tài này hoàn thiện hơn.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương lớn sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức qu.ản lý nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyờn vật liệu tại Công ty Cổ
phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế
toỏn nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây Dựng
Số 2 Thăng Long.
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG.
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty Cổ phần Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long hoạt động
trong lĩnh vực SXKD đầu tư XDCB; cụ thể là các công trình giao thông,
cầu phà,ngày nay công ty còn đang mở rộng cả sang các công trình khách
sạn du lịch. Do đó nguyên vật liệu chính (NVL) là xi măng,sắt thộp,gạch,cỏt..
. Nhiên liệu phục vụ quỏ trình xuất bao gồm , dầu Điờgen; xăng, mỡ IC2,
dầu lạc, nước và một số phụ gia khác. Những loại vật liệu này khá sẵn trên
thị trường và không thường xuyên biến đổi nên công ty rất thuận tiện trong
việc thu mua.
NVL là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm. Do đó,
Công ty luôn duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp
để xây dựng cơ sở bền vững cho sự ổn định của nguồn cung ứng vật liệu.
Mỗi năm, Công ty ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp theo số lượng
hàng đã đượ c đặt trước trên cơ sở khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ cũng như những dự báo về kế hoạch kỳ tiếp theo và sự
biến động của giá cả thị trường. Điều này đã tạo tiền đề cho sự ổn định
của khối lượng NVL đầu vào, đồng thời cũng đảm bảo đượ c chất lượng
sản phẩm đầu ra theo đúng kế hoạch đã đặt ra của công ty.
Danh mục nguyên vật liệu Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long:
Mã NVL
Tên NVL
D001
Thép 10
D002
Thép 12
D003
Thép 16
D004
D005
D006
C001
M001
D007
D008
E001
Thép 18
Xi Măng
Dầu Diezel
Đầm cóc
Máy khoan bê tông
Dầu lạc
Mỡ IC2
Ga bu tan
E002
...........
............
Nguồn Phòng Tài chính kế toán
Phân loại nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng
Long.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
bao gồm rất nhiều loại khác nhau đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản
với nội dung kinh tế và tính năng lý hóa học khác nhau, mỗi loại lại có
những đặc tính vai trò công dụng khác nhau nên việc phân loại nguyên vật
liệu là điều rất cần thiết. Căn cứ vào đặc điểm nguyên vật liệu và công tác
quản lý, Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
Nguyên vật liệu chớnh: đõy chớnh là đối tượng chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản
phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng,
vật kết cấu và thiết bị xõy dựng.Cỏc vật liệu này đều là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công
trình xây dựng nhưng chỳng cú những đặc điểm khác nhau. Vật liệu xây
dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong
đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình
xây dựng như gạch, ngói, xi măng, săt, thộp....Vật kết cấu là những bộ
phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của
đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị
vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu loi.
Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với sản phẩm chính
để nâng cao tính năng và chất lượng của sản phẩm như: sơn, dầu,
mỡ...phục vụ cho quá trình sản xuất.
Nhiên liệu: Về thực thể là một vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng cho quỏ trình thi cụng,kinh doanh tạo điều kiện cho quá
trình
chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại dưới
dạng lỏng rắn khí như: than, dầu Diezel, xăng, than củi, hơi đốt dùng để
phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc,
thiết bị hoạt động (bên cạnh đó những loại nhiên liệu này còn được dùng
bôi trơn các loại sản phầm mỏng khác.)
Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư , sản phẩm dùng để thay
thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản
xuất.
Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình
xây dựng cơ bản bao gồm: Bơm bê tông, cầu tháp, thiết bị làm đường, vận
thăng chở hàng, trạm bê tông di động, trạm trộn bê tông xi măng, khoan cọc
nhồi, máy tách cát......
Phế liệu: Là các loại vật liệu tạo ra trong qỳa trỡnh thi công xây lắp
như: gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản
cố định. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và công tác kế toán chi tiết của từng
doanh nghiệp mà trong từng vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,
từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó
mỗi loại nhóm, thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập
phân để thay thế tên gọi, quy cách, nhãn hiệu của vật liệu. Ký hiệu đó được
gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi
doanh nghiệp.
Đối với các công cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các dụng cụ gá
lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ
lao động, lán trại tạm thời – để phục vụ công tác kế toán toàn bộ dụng cụ
công cụ được chia thành:
Công cụ dụng cụ.
Bao bi luân chuyển.
Đồ dùng cho thuê.
Tương tự như đối với vật liệu trong từng loại công cụ dụng cụ cũng
phải chia thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tùy theo yêu cầu, trình độ quản
lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.Việc phân loại vật liệu công cụ
dụng cụ như trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp 1, cấp 2, phản
ánh tình hình hiện có và sự biến động của các vật liệu công cụ dụng cụ
trong quá trình thi công xây lắp của doanh nghiệp.Từ đú cú biện pháp thích
hợp trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vật liệu công cụ
dụng.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty
Phương thức hình thành:
Quy trình mua NVL nhập kho
Phòng
kỹ
thuật
vật tư
Nghiệp
vụ nhập
kho
Xây
dựng
định
mức,
mua
NVL,
đề nghị
nhập
kho
Ban
kiểm
nghiệm
Kiểm
nghiệm
NVL và
lập biên
bản
kiểm
nghiệm
Kế toán
NVL
Lập
phiếu
nhập
kho
(NVL
đủ tiêu
chuẩn
Thủ
kho
Kế toán
NVL
Nhập
kho và
ghi thẻ
kho
Ghi sổ
kế toán
Phòng kỹ thuật vật tư có nhiệm vụ xây dựng định mức tiêu hao NVL
và định mức dự trữ NVL. Hàng ngày thủ kho so sánh mức tồn kho với định
mức. Những NVL nào dưới định mức dự trữ thì thủ ko có trách nhiệm cho
phòng vật tư đi thu mua NVL. Khi NVL về đến Công ty, ban kiểm nghiệm
bao gồm đại diện kỹ thuật, người phụ trách kỹ thuật và thủ kho tiến hành
kiểm tra về số lượng, quy cách, chất lượng vật liệu, đơn giá vật liệu. Sau
đó sẽ lập “Biờn bản kiểm nghiệm vật tư” thành 03 liờn. Liờn 01 được giữ
tại phòng kỹ thuật vật tư, liên 02 được gửi cho kế toán nguyên vật liệu,
liên 03 giao cho bên bán. Trường hợp vật liệu không đúng quy cách, phẩm
chất hoặc thiếu hụt thì phòng kỹ thuật vật tư sẽ làm thủ tục khiếu nại gửi
cho đơn vị bán. Đối với vật liệu đảm bảo các yêu cầu trên đủ tiêu chuẩn
nhập kho.Kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng và biên bản kiểm nghiệm
vật tư lập phiếu nhập kho.
Phương thức sử dụng:
Ở công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long, vật liệu xuất kho
chủ yếu là dùng cho sản xuất các hạng mục công trình. Việc xuất dùng
diễn ra thường xuyên cho các phân xưởng sản xuất. Việc xuất vật liệu
được căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao NVL trên cơ sở kế
hoạch sản xuất đã đề ra.
Hệ thống kho tàng, bến, bãi chứa đựng nguyên vật liệu:
Sau khi NVL mua về được nhập kho và chuyển vào kho của công ty bảo
quản. Công ty phân thành 3 kho NVL để thuận tiện cho công việc bảo quản
gồm:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu
chính gồm sắt, thộp,xi măng, gạch… phục vụ cho sản xuất .
Các NVL chớnh cú khối lượng lớn nên kho NVL chính cũng là kho lớn
nhất, được chia thành các khu, mỗi khu chứa các loại NVL có tính chất
tương tự nhau.
+ Kho nguyên vật liệu khác: Kho này chứa cỏc nguyờn vật liệu phụ
như chất sơn dầu, mỡ…
Đặc điểm của kho này là chứa nhiều loại NVL cũng như các phụ tùng,
công cụ dụng cụ. Khối lượng mỗi loại tuy nhỏ nhưng lại có nhiều loại nên
việc bảo quản cũng khó khăn hơn các kho khỏc. Cỏc NVL này sẽ được sắp
xếp theo mã NVL.
+ Kho nhiên liệu: Kho này chứa các nhiên liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất như xăng, than, dầu diesel, củi, hơi đốt… Do kho này toàn là đồ
dễ cháy nên công tác phòng chống cháy nổ cũng được quan tâm hơn.
Định kỳ các cán bộ phụ trách về an toàn lao động đến kiểm tra việc
thực hiện phòng chống cháy nổ ở các kho đặc biệt là kho nhiên liệu. Các
thiết bị phòng cháy chữa cháy cũng được thường xuyên kiểm tra để đảm
bảo các thiết bị này vẫn còn tốt.
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2
Thăng Long được thực hiện ở tất cả cỏc khõu thu mua, bảo quản, sử dụng
và dự trữ.
* Khâu thu mua:
Để có thể sản xuất được sản phẩm thì bước đầu tiên là phải mua
NVL. Khâu thu mua quyết định đến chất lượng NVL từ đó ảnh hưởng đến
chất lượng của sản phẩm. Do vậy việc quản lý khâu thu mua rất quan
trọng. Đồng thời nếu khâu thu mua được quản lý tốt giúp sản xuất đượ c
liên tục không bị gián đoạn.
Do công ty là doanh nghiệp xõylắp thi công các hạng mục công trình
lớn nên nhu cầu sử dụng vật tư lớn, đa dạng nên kế hoạch thu mua nguyên
vật liệu được xây dựng trên kế hoạch sản xuất do Phòng vật tư kỹ thuật
lập, đồng
thời dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Do
vậy hàng tháng, quý căn cứ vào khả năng sản xuất và khả năng tài chính mà
Công ty lên kế hoạch thu mua vật tư cho phù hợp. Nhờ vậy quá trình sản
xuất luôn được đảm bảo liên tục, đều đặn. Nguyên vật liệu trước khi nhập
đều được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, quy
cách.
* Khâu bảo quản:
Nguyên vật liệu của Công ty là khối lượng lớn, được sắp xếp gọn
gang, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, thuận tiện cho việc nhập, xuất, kiểm
kê được thực hiện dễ dàng.
Mỗi kho, ngoài thủ kho có trực tiếp quản lý – là những thủ kho có
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc cũn cú
cỏc nhân viên bảo vệ trung thực và có trách nhiệm.
* Khâu sử dụng:
Trước hết nguyên vật liệu được đưa vào sử dụng cho sản xuất đều
phải đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách.
Để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, Công ty tiến hành
xây dựng các định mức tiêu hao vật tư cho mọi công trình. Định mức vật tư
sử dụng do phòng vật tư kỹ thuật xây dựng, theo dõi trờn cỏc thông số kỹ
thuật và kinh nghiệm sản xuất hàng năm.
* Khâu dự trữ:
Công ty xây dựng định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại
nguyên vật liệu. Các định mức này do Phòng vật tư kỹ thuật thiết lập căn
cứ vào đặc điểm nguyên vật liệu, tình hình giá cả trên thị trường và khả
năng tài chính của Công ty. Điều này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục, không xảy ra tình trạng thiếu nguyên liệu trong quá
trình sản xuất hoặc thừa nguyên liệu dẫn đến hư hỏng lãng phí. Công tác
dự trữ nguyên vật liệu càng được chú ý đối với những nguyên vật liệu
mang tính thời vụ.
* Tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu:
Công ty tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu tại công ty nhằm mục
đích kiểm tra số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại nguyên vật liệu có
tại thời điểm kiểm kê. Bên cạnh đó việc kiểm kê cũn giỳp cho công ty
kiểm tra được tình hình bảo quản, phát hiện các trường hợp hao hụt, hư
hỏng, mất mát để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nguyên vật liệu của công ty có số lượng lớn, nhiều chủng loại nên quá
trình kiểm tra thường mất thời gian. Vì vậy công ty tiến hành kiểm kê theo
định kỳ một năm một lần ở tất cả các kho. Việc kiểm kê sẽ được phân ra
định kỳ ở các kho. Ví dụ như tháng 1 kiểm kê kho NVL chớnh, thỏng 2
kiểm tra kho nhiên liệu… Ban kiểm kê có bốn người bao gồm Phó giám
đốc, thủ kho, cán bộ vật tư, kế toán nguyên vật liệu. Ban kiểm kê sử dụng
các biện pháp như cân, đong, đo, đếm…để tính toán số liệu thực tế trong
kho và thực hiện việc so sánh, đối chiếu với Sổ chi tiết vật tư, thẻ kho.
Kết quả kiểm kê được ghi vào Biên bản kiểm kê . Trong đó ghi rõ số liệu
theo sổ kế toán và số liệu thực tế kiểm kê và xác định chênh lệch thừa
thiếu cho từng loại.
Nếu có chênh lệch thiếu thì cần tìm xác định xem chênh lệch đú cú
trong định mức không. Chênh lệch vượt ngoài định mức thì cần tìm ra
nguyên nhân vật tư bị thiếu hụt từ đó đưa ra biện pháp xử lý. Nếu là
nguyên nhân khách quan như do khí hậu hay bão lụt… thì phần thiếu hụt sẽ
được tính vào chi phí. Còn thiếu hụt do nguyên nhân chủ quan thì cần phải
tìm ra người phải chịu trách nhiệm chính để bồi thường như thủ kho không
bảo quản cẩn thận gây mất mát thì thủ kho phải bồi thường, cũn đối với
chênh lệch thừa thì cũng cần phải tính toán lại sổ sách xem có bỏ sót bỳt
toỏn nào không hay là do khách hàng gửi.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG.
2.1 Kế toán nhập nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng số
2 Thăng Long.
2.1.1 Tớnh giá nguyên vật liệu nhập kho :
Nguyên vật liệu nhập kho của Công ty chủ yếu là mua ngoài.
Giá thực tế nguyên vật liệu mùa ngoài nhập kho của Công ty được
tính theo công thức sau:
Giá thực tế
NVL mua ngoài= Giá mua chưa có Chi phí thu mua Các khoản giảm
Nhập kho
thuế GTGT
+
thực tế
trừ (nếu có)
Do áp dụng phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ nên giá
mua là giá chưa có thuế GTGT.
Chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, bến bãi …
Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương
mại…
Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến .
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
thuê gia công chế biến + tiền công thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển
bốc dỡ…vật liệu khi giao nhận gia công.
Đối với vật liệu công cụ dụng cụ tự chế
Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ = Giá thực tế xuất tự chế + chi
phí chế biến.
Đối với nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh,
liên kết nhận góp vốn của công ty mẹ vốn cổ phần.
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế được các bên tham gia góp vốn
thống nhất đánh giá.
Đối với nguyên liệu vật liệu thu nhặt được phế liệu thu hồi.
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế ước tính có thể sử dụng được
hoặc giá có thể bán được trên thị trường.
Theo hóa đơn số 00009928 Ngày 11 tháng 01 năm 2011 Công ty cổ
phần xây dựng số 2 Thăng Long mua 3000kg xi măng của Công ty cổ phần
xây dựng số 7 với đơn giá 850/1kg (chưa có thuế VAT) đã bao gồm cả chi phí
vận chuyển.
Giá thực tế nhập kho xi măng = 3000 x 850 = 25.500.000 (đồng)
2.1.2 Thủ tục nhập kho NVL:
Phòng vật tư kỹ thuật của Công ty có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch
sản xuất và dự trữ nguyên vật liệu tiến hành điều tra, thăm dò thị trường
và tìm kiếm nhà cung cấp và ký kết hợp đồng kinh tế.
Chứng từ chủ yếu của Công ty về nhập kho gồm có:
Hoá đơn GTGT.
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT3L
Liên 2: Giao cho khách hàng HS/2011B
Ngày tháng năm 2011
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: S ố TK
Điện thoại: MST:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị:
Địa chỉ: S ố TK
Hình thức thanh toán: MST:
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
A
B
ĐVT
Số lượng
C
1
Đơn giá
2
Thành tiền
3=1x2
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
Tổng số tiền thanh toán:
Số viết bằng chữ:
Người mua hàng Người bán hàngThủ trưởng đơn vị
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá.
CT CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
THĂNG LONG
BMKS.03.01BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Số:
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày tháng năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số ..... ............... ngày tháng năm 2011 của đơn
vị .............
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại.
Số lượng kiểm
STT
Tên nhãn
Đơn
hiệu hàng
vị
hoá
tính
Số lượng theo
Phòng Kỹ Thuật
Đã ký Đã ký
chứng từ
nghiệm
Lượng
Lượng
đúng quy
sai quy
cách
cách
Kết quả
kiểm
nghiệm
Đại diện bên giao hàng
Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính kế
toán
Phiếu nhập kho:
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
Mẫu số: 01VT
DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC)
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Từ Liêm H N
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày tháng năm 2011 Nợ :
Số: Có:
Họ tên người giao:
Theo hoá đơn GTGT số ……… ngày tháng năm 2011 của …………………..
Nhập tại: Kho Công ty
Số lượng
ST
Tên nhãn hiệu
T
vật tư hàng hoá
MS
ĐVT
Theo
chứng
từ
A
B
C
D
1
Thực
Đơn giá Thành tiền
nhập
2
3
4
1
Tổng số tiền bằng chữ:
Số chứng từ gốc kèm theo:
Nhập, ngày tháng năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
(Đã ký)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
(Đã ký)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Đã ký)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập. Hoá đơn mà Công ty nhận được
là liên 2 – giao cho khách hàng, trong đó phải ghi rõ các thông tin sau: tên,
địa chỉ nhà cung cấp, tên địa chỉ người mua, hình thức thanh toán, tên hàng
hoá dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất, tiền thuế
GTGT, tổng số tiền bằng số và bằng chữ. Hoá đơn GTGT phải có đầy đủ
chức ký của 2 bờn. Hoỏ đơn GTGT phải có đầy đủ chữ ký của 2 bờn. Hoỏ
đơn GTGT được coi là chứng từ gốc, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Khi nhận được hoá đơn, giấy báo nhận hàng, phòng vật tư kỹ thuật
phải đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua về số lượng, giá trị
thực tế của từng loại vật tư để quyết định chấp nhận hay không chấp
nhận thanh toán với từng chuyến hàng. Khi hàng về, Công ty sẽ lập một
ban kiểm nghiệm để tiến hành kiểm tra vật tư. Ban kiểm nghiệm bao gồm:
đại diện kỹ thuật, người phụ trách vật liệu và thủ kho. Kết quả kiểm
nghiệm được ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá.
Biên bản này được lập thành 03 liờn: Liờn 01 được giữ tại phòng vật tư kỹ
thuật, liên 02 được gửi cho kế toán nguyên vật liệu, liên 03 giao cho bên
bán. Đây là căn cứ để xác định số lượng, chất lượng, quy cách vật tư nhập
kho và cũng là căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
Sau khi kiểm nghiệm những vật tư đạt yêu cầu sẽ được nhập kho, với
những vật tư không đạt yêu cầu công ty sẽ gửi biên bản này và các chứng
từ liên quan khác tới nhà cung cấp để giải quyết.
Trên cơ sở Hoá đơn GTGT, giấy báo nhận hàng và Biên bản kiểm
nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá của Công ty tiến hành nhập kho nguyên
vật liệu. Sau đó phòng kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu sẽ viết
Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có thể được viết cho nhiều vật liệu cùng
loại, cùng một lần giao nhận, nhận cùng một kho hoặc có thể lập riêng cho
từng thứ vật liệu nếu cần thiết, phiếu nhập kho ghi đầy đủ tên hàng, đơn
vị tính, số lượng thực nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu ở phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: giao cho phòng vật tư kỹ thuật giữ.
Ngày 8 tháng 1 năm 2011 Công ty CP Xây Dựng Số 2 Thăng Long
mua Thép theo hóa đơn số 0024327, về nhập kho. Quy trình nhập mua
nguyên vật liệu cú cỏc chứng từ như sau:
Biểu Số 01: Hoá đơn GTGT của NVL (Thép)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT3L
Liên 2: Giao cho khách hàng HS/2011B
Ngày 08 tháng 01 năm 2011 0024327
Đơn vị bán hàng: Công ty thép Thái Nguyên
Địa chỉ: Chi nhánh Cầu GiấyHN Số TK
Điện thoại: 0438588553 MST: 020015360
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long.
Địa chỉ:Phạm Văn Đồng Từ LiêmHN Số TK 214.10000363242
Hình thức thanh toán: Trả chậm MST: 0101388170
ĐVT
Số lượng
B
C
1
1
Thép 10
kg
3.500
2
Thép 12
kg
8000
5.145
41.160.000
3
Thép 16
kg
4000
5.120
20.480.000
4
Thép 18
kg
5000
5.135
25.675.000
STT
A
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn giá
Thành tiền
2
3=1x2
5120
17.920.000
Cộng tiền hàng: 105.235.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.523.500
Tổng số tiền thanh toán: 115.758.500
Số viết bằng chữ: Một trăm mười năm triệu bảy trăm năm tám nghìn năm trăm
đồng.
Người mua hàng Người bán hàngThủ trưởng đơn vị
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Biểu Số 02: Biên bản kiểm nghiệm của NVL (Thép)
CT CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
THĂNG LONG
BMKS.03.01BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Số: 19/1
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 08 tháng 01 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số 0024327............... ngày 08 tháng 01 năm 2011 của đơn vị
Thộp Thỏi Nguyờn.
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại.
Số lượng kiểm
STT
1
2
3
4
Tên nhãn
Đơn
hiệu hàng
vị
hoá
tính
Thép 10
Thép 12
Thép 16
Thép 18
Số lượng theo
kg
kg
kg
kg
chứng từ
3.500
8000
4000
5000
nghiệm
Lượng
Lượng
đúng quy
sai quy
cách
3.500
cách
Kết quả
kiểm
nghiệm
Đạt yêu
8000
cầ u
Đạt yêu
4000
cầ u
Đạt yêu
5000
cầ u
Đạt yêu
cầ u
Phòng Kỹ Thuật
Đã ký Đã ký
Đại diện bên giao hàng
Đã ký