Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tiểu luận môn Công nghệ sinh thái: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN
***

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI 
TRONG CHĂN NUÔI
* Nhóm thực hiện:
1. Huỳnh Minh Tuấn­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163305
2. Nguyễn Thị Minh Anh­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163020
3. Lê Nguyễn Đăng Khoa­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163116
4. Nguyễn Quốc Phú­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163204
5. Dương Thị Mỹ Duyên­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163003
6. Phạm Thị Kim Ngân­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163161
7. Cai Thị Thương Tính­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163287

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS Lê Quốc Tuấn


Tháng 5. 2016

2


MỤC LỤC

3




MỤC LỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU
Trang
Các hình ảnh
Hình 1: Một số loại chế phẩm sinh học bán trên thị trường

12

Hình 2: Hoạt động nuôi trồng thủy sản

14

Hình 3: Chăn nuôi heo
Hình 4: Nước thải chăn nuôi và rác sinh hoạt

15

Hình 5:Chăn nuôi heo trên đệm lót sinh học
Hình 6: Phân gia súc trộn cùng phế phẩm chăn nuôi là nguyên liệu 
chủ yếu để ủ compost
Hình 7: Biến thiên nhiệt độ trong quá trình ủ hiếu khí

18

21

Hình 8: Sơ đồ lắp đặt bồn biogas composite

23


Hình 9: Hầm biogas nắp cố định kiểu KT.2

27

Hình 10: Lắp đặt thực tế hầm biogas KT.2

27

Hình 11: Hầm biogas nắp nổi

28

Hình 12: Túi biogas nhựa PE

29

Hình 13: Hầm biogas phủ nhựa HDPE

30

Hình 14: Mô hình VAC

31

Hình 15: Nông trại nuôi tôm trên cát của người dân Quảng Bình

33

Hình 16: Mô hình trang trại kết hợp với sinh thái ở Đà Lạt


34

16
19

Các bảng biểu
Bảng 1: Tổng lượng phân gia súc, gia cầm thải ra môi trường trong 
giai đoạn 2009­2011
Bảng 2: Tổng lượng nước thải chăn nuôi gia súc giai đoạn 2009 –
2011
Bảng 3: Một số loại chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi 

16

Bảng 4: Số lượng gia súc Việt Nam năm 2016

24

Bảng 5: Lượng phân của các gia súc lớn

24

4

8
9


I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho con người, ngành chăn nuôi đã phát 
triển rất nhanh và đạt những thành tựu quan trọng. Trên thế  giới, đất phục 
vụ cho chăn nuôi chiếm khoảng 70% đất nông nghiệp và 30% diện tích đát tự 
nhiên (không kể  phần diện tích đất bị  băng bao phủ). Chăn nuôi đóng góp 
khoảng 40% GDP nông nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên bên cạnh việc sản xuất  
và cung cấp nột số lượng sản phẩm quan trọng cho nhu cầu con người ngành  
chăn nuôi cũng đã gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực cho môi trường, ngoài 
chất thải rắn và chất thải lỏng, ngành chăn nuôi đóng góp 18% vào việc tạo  
hiệu ứng nóng lên của Trái Đất do thải ra các khí nhà kính cụ thể là: 9% tổng 
số  CO2 sinh ra, 37% khí mêtan (CH4), 65% N2O. Những chất thải này theo dự 
báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Theo dự báo nhu cầu về các sản phẩm chăn nuôi trên thế  giới sẽ  tăng 
gấp đôi vào nửa đầu thế  kỷ  này, nhưng cũng đồng thời trong khoảng thời  
gian trên chúng ta sẽ  chứng kiến nhiều sự  biến đổi môi trường và khí hậu 
theo chiều hướng không mong đợi và môi trường sống này càng bị đe dọa bởi  
chính các hoạt đọng chăn nuôi. Do vậy chúng ta cần phải hướng tới một  
ngành chăn nuôi chất lượng cao không chỉ có thể giúp đáp ứng được nhu cầu  
ngày càng cao của con người về các sản phẩm có nguôn gốc từ động vật mà 
đồng thời phải chịu trách nhiệm với chính con người về  mặt môi trường và 
xã hội khi sản xuất ra những sản phẩm đó.
Ở  nước ta, chất thải chăn nuôi cũng trở  thành vấn nạn. Theo báo cáo 
của Cục chăn nuôi, hàng năm đàn vật nuôi thải ra khoảng 80 triệu tấn chất 
thải rắn, vài chục tỷ khối chất thải lỏng, vài trăm triệu tấn chất thải khí. Do 
vậy mà việc xử lý chất thải chăn nuôi ngày càng được quan tâm hơn bởi các 
cơ  quan quản lý nhà nước, của cộng đồng và chính những người chăn nuôi. 
5


Chúng ta đã có một số chương trình, dự án hợp tác quốc tế về xử lý chất thải 
chăn nuôi (với FAO, Hà Lan, Đan Mạch, Pháp, Bỉ...). Nhiều doanh nghiệp  

cũng đã được cung cấp các dịch vụ  xử  lý chất thải chăn nuôi. Tuy vậy cho  
đến nay, các chất thải chăn nuôi nước ta chưa được xử lý nhiều, hoặc có xử 
lý nhưng công nghệ chưa triệt để. quản lý nhà nước về  bảo vệ  môi trường  
trong chăn nuôi còn nhiều bất cập trong việc phân phối nguồn lực, sự  phối 
hợp các Bộ, ngành liên quan và các cấp quản lý địa phương để  triển khai 
công tác bảo vệ  môi trường trong chăn nuôi chưa đạt nhiều hiệu quả, các 
chương trình, dự  án quốc tế  chưa phát huy rộng rãi và chưa đạt hiệu quả, 
chúng ta chưa thu hút được sự  đầu tư  của các thành phần kinh tế  vào việc 
bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, thậm chí nhận thức của người chăn nuôi 
về mặt này còn rất hạn chế.
Do nhận thức được tầm quan trọng của ngành chăn nuôi và việc xử lý 
chất thải trong chăn nuôi trong công tác bảo vệ  môi trường, nhóm sinh viên 
khoa Môi trường & Tài nguyên trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ  Chí Minh 
thực hiện tiểu luận với đề  tài “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ  SINH THÁI 
TRONG CHĂN NUÔI” với sự  hướng dẫn của TS. Lê Quốc Tuấn nhằm  
phục vụ cho mục đích nghiên cứu môn học Công nghệ sinh thái.
Mặc dù có nhiều cố  gắng song do khối kiến thức chuyên ngành chưa 
vững chải, cộng thêm thời gian nghiên cứu tương đối ngắn, bài làm sẽ  khó 
tránh khỏi những sai sót, mong thầy và các bạn góp ý để  xây dựng bài thêm 
hoàn thiện.
Xin cảm ơn!

6


II. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM
2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi
Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây ra  ở  nước ta đang  
ngày một tăng ở mức báo động vì:
-


Ngành chăn nuôi luôn tăng trưởng nhanh và mạnh liên tục trong những 
năm gần đây nên tạo ra lượng chất thải rất lớn, hàng triệu tấn mỗi  
năm.

-

Trong khi đó, công tác quản lý môi trường chăn nuôi còn nhiều bất cập,  
tiêu biểu là ở các mặt sau:
Ě

Việc xử lý chất thải chăn nuôi không triệt để.

Ě

Quản lý từ  đầu nguồn đến hết quy trình chăn nuôi chưa kiểm  
soát triệt để  vấn đề  phát thải: Từ khâu quy hoạch, kỹ  thuật xây 
dựng, nuôi dưỡng, thu hoạch, giết mổ, chế biến, vận chuyển lưu 
thông, bảo quản còn chưa tập trung đúng mức đến quản lý môi 
trường.

Ě

Hệ thống thể chế, chính sách chưa đủ, thiếu đồng bộ, ứng dụng  
trực tiếp vào chăn nuôi còn nhiều khó khăn.

Ě

Công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác chưa phát huy được thế 
mạnh

.2.1.1. Các loại chất thải chăn nuôi

Loại chất thải
Chất thải rắn

7

Mô tả
- Phân từ gia súc, gia cầm
- Chất độn chuồng
- Phế phẩm nông nghiệp: các sản phẩm nông nghiệp dư 
thừa như lá cây, cành cây, vỏ, hột, … làm thức ăn, chất 


-

Chất thải lỏng

-

Chất thải khí

-

Tiếng ồn
-

đốt sưởi ấm, thắp sáng, ủ phân,…
Các nguyên liệu chăn nuôi dư  thừa: thức ăn thừa, thức 
ăn mất phẩm chất.

Xác súc vật chết.
Rác thú y.
Nước tiểu của vật nuôi
Nước tắm vật nuôi
Nước rửa chuồng trại, dụng cụ vệ sinh,…
Nước chảy từ các silo ủ thức ăn gia súc.
Khí CO2, CH4, H2S,… từ  các hoạt động sinh lý cơ  bản 
của vật nuôi như ợ hơi, hô hấp, thải phân,…
Khí ô nhiễm bởi bụi thức ăn chăn nuôi, bụi hóa chất sát 
trùng,…
Mùi hôi tanh của phân, nước tiểu vật nuôi.
Đa số  các loài vật nuôi đều có tập tính sinh hoạt gây  
nhiều tiếng  ồn mạnh như  khi  đói đòi  ăn, tranh nhau 
thức ăn, tập tính bầy đàn với các âm thanh hú, hộc, gáy,
… khác nhau tùy hiện trạng và môi trường sinh thái.
Tiếng ồn bởi động cơ máy phát điện, máy thái cỏ, máy 
bơm nước,…

2.1.2. Tình hình phát thải chất thải chăn nuôi
Với tốc độ  phát triển của ngành chăn nuôi như  trên, theo tính toán dựa  
trên cơ  sở  khoa học sinh lý vật nuôi và số  liệu thống kê có thể  thấy lượng  
phát thải chất thải rắn của chăn nuôi cũng được tăng tỷ  lệ  thuận với tốc độ 
tăng trưởng của ngành này. Ví dụ:
Tổng 
lượng 
phân 
thải
Lợn

Gia cầm


Trâu





2009

15,12

20,45

15,82

33,39

0,25

85,03

2010

14,98

21,62

15,93

32,35


0,23

85,11

2011

15,22

23,72

16,04

30,49

0,25

85,72

Năm

8

Tổng cộng


Bảng 1: Tổng lượng phân gia súc, gia cầm thải ra môi trường trong giai đoạn 
2009­2011 (đơn vị: triệu tấn)
(nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Như   vậy   tính   ước   lượng   với   mức   thải   trung   bình   1,5   kg   phân 

lợn/con/ngày; 15kg phân trâu, bò/con/ngày; 0,5 kg phân dê/con/ngày và 0,2 kg 
phân gia cầm/con/ngày thì hàng năm với tổng đàn vật nuôi trong cả  nước thì 
riêng lượng phân phát thải trung bình đã hơn 85 triệu tấn mỗi năm. Lượng  
phân này phân hủy tự  nhiên nếu không được xử  lý sẽ  gây ô nhiễm nặng nề 
đất, nước và không khí do phát thải nhiều khí độc như CO2 (còn gây hiệu ứng 
nhà kính), CH4, ... đặc biệt H2S có mùi trứng thối có thể gây choáng, nôn mửa  
cho người hít phải. Ngoài ra còn nhiều kim loại nặng, tồn dư hóa chất trong 
phân gây ô nhiễm đất và nước.
Đối với chất thải lỏng, tạm tính với nước tiểu của gia súc, gia cầm 
trong giai đoạn 2009 – 2011 dựa trên số liệu thống kê và kỹ thuật nuôi dưỡng  
chăm sóc cơ bản thì thu được kết quả như sau:
Tổng lượng 
nước thải
Lợn

Trâu



2009

8,06

9,49

20,03

37,58

2010


7,99

9,55

19,41

36,95

2011

8,11

9,62

18,29

36,02

Năm

Tổng cộng

Bảng 2: Tổng lượng nước thải chăn nuôi gia súc giai đoạn 2009 – 2011
(đơn vị: triệu tấn)
(nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Như vậy, chỉ ước tính với lượng nước tiểu bài tiết trung bình ở  lợn là 
0,8 lít/con/ngày,  ở  trâu bò là 9 lít/con/ngày thì hàng năm đã có tới khoảng 36 
9



triệu tấn nước tiểu vật nuôi, chưa kể hàng chục triệu tấn nước thải sau tắm  
chải và rửa chuồng trại nữa. Có thể  nói chăn nuôi không chỉ  có nhu cầu rất 
lớn về  sử  dụng nguồn tài nguyên nước mà còn loại thải ra một khối lượng  
lớn chất thải lỏng với nhiều chất gây ô nhiễm như  hàm lượng vi sinh vật, 
hàm lượng chất lơ lửng, hóa chất hòa tan,...
Đối với ô nhiễm khí và tiếng ồn thì ngành chăn nuôi đóng góp khá tích  
cực do đặc thù đối tượng sản xuất là các loài sinh vật có khả năng gây ồn ào, 
kêu rống rất to và phát thải chất thải hữu cơ là chính nên dễ bị phân hủy thối  
rữa gây mùi hôi tanh rất khó chịu.
2.1.3. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi
Nhiều báo cáo nghiên cứu đều đã khẳng định là hầu hết các chất thải 
trong chăn nuôi đều chưa được xử  lý trước khi thải ra môi trường. Số  phân  
không được xử lý và tái sử dụng lại là nguồn cung cấp phần lớn các khí nhà  
kính (chủ yếu là CO2, N2O) làm trái đất nóng lên, ngoài ra còn làm rối loạn độ 
phì của đất, gây phì dưỡng, ô nhiễm đất và ô nhiễm nước. Chưa kể  nguồn 
khí thải CO2 phát tán do hơi thở của vật nuôi.
Do không có sự quy hoạch ban đầu, nhiều xí nghiệp chăn nuôi, lò mổ, 
xí nghiệp chế biến thực phẩm còn nằm lẫn trong khu dân cư, trong các quận 
nội thành, sản xuất chăn nuôi còn nhỏ, manh mún, phân bố  rải rác trong khi  
sản xuất nông nghiệp có lợi nhuận thấp, giá cả bấp bênh, thị trường không ít 
ổn định. Vì vậy, sức đầu tư  vào khâu xử  lý môi trường trong chăn nuôi còn  
thấp. Số  lượng các lò mổ  đạt yêu cầu vệ  sinh chỉ  khoảng trên 30%. Hiện 
tượng giết mổ  lậu, giết mổ  gia súc, gia cầm bị  bệnh, không qua kiểm soát 
giết mổ, nước sử dụng chất thải từ các lò mổ không được kiểm soát cũng là 
nhân tố tác động làm tăng ô nhiễm môi trường.

10



Ô nhiễm do chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn không chỉ làm hôi tanh  
không khí mà còn ảnh hưởng nặng tới môi trường sống dân cư, nguồn nước 
và tài nguyên đất ảnh hưởng chính đến kết quả sản xuất chăn nuôi. Các hoạt  
động gây ô nhiễm do chăn nuôi vẫn đang tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi trên cả 
nước.   Tình   trạng   chăn   nuôi   thả   rông,   chăn   thả   trên   đất   dốc,   đầu   nguồn 
nước,... còn khá phổ  biến góp phần làm tăng diện tích xói mòn, suy giảm 
chất lượng đất, nước, giảm thiểu khả năng sản xuất nông nghiệp trên vùng 
rộng lớn.
Khối lượng chất thải rắn trong chăn nuôi ước tính khoảng hơn 85 triệu  
tấn mỗi năm nhưng chỉ khoảng 40% số  này được xử  lý, còn lại là xả  thẳng  
trực tiếp ra môi trường. Phương pháp xử  lý chất thải rắn còn đơn giản: chủ 
yếu được tận dụng làm thức ăn cho cá (phân lợn), ủ  bán phân hoai mục bón 
lúa, hoa màu (phân lợn, trâu, bò, gia cầm), nuôi giun song số  lượng không 
nhiều.
2.2. Thực trạng công tác quản lý môi trường chăn nuôi
Công   tác   quản   lý,   chỉ   đạo,   hướng   dẫn   của   ngành   nông   nghiệp   nói  
chung và ngành chăn nuôi nói riêng trong việc bảo vệ  môi trường chăn nuôi 
bước đầu cũng đã có kết quả  đáng ghi nhận. Bộ  Nông nghiệp và PTNT đã  
ban hành khoảng gần 30 văn bản có nội dung liên quan chi tiết đến công tác 
bảo vệ  môi trường trong chăn nuôi từ  khâu xuất nhập khẩu con giống, chỉ 
đạo sản xuất, phòng chống dịch bệnh, ... và nhiều văn bản khác có yêu cầu  
chú ý đến môi trường trong sản xuất, kinh doanh vật nuôi thông thường và 
vật nuôi quý hiếm. Một số Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành văn bản về 
quy định hoặc hướng dẫn bảo vệ môi trường trong chăn nuôi. Nhiều mô hình 
khuyến nông chăn nuôi (lợn, gà) được xây dựng có tiêu chí an toàn sinh học 
và thân thiện với môi trường được áp dụng  ở  hầu hết các tỉnh thành trong 

11



toàn quốc. Hiện cũng đã có khoảng vài chục nghiên cứu chuyên sâu về  môi 
trường trong chăn nuôi và đề xuất các giải pháp thích ứng.
Công tác bảo vệ  môi trường trong chăn nuôi (thụ  động đối phó) và 
giảm thiểu rủi ro cho chăn nuôi do ô nhiễm và sự  cố  môi trường (chủ  động  
ứng phó) là công tác đã và đang được nhiều bộ, ngành, các cấp chính quyền 
và người chăn nuôi quan tâm.
Tuy nhiên, các hoạt động thiết thực như  đẩy mạnh công tác nghiên 
cứu, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư hướng dẫn xây dựng đánh 
giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, ... , công tác thanh  
tra, kiểm tra, công tác hỗ trợ kỹ thuật, thiết bị xử lý chất thải, cải thiện môi 
trường cho các quy mô chăn nuôi, ... còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Việc  
lồng ghép công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi với các hoạt động chỉ 
đạo sản xuất, quản lý, thanh kiểm tra sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi 
cũng chưa cao. Chưa xây dựng được đánh giá môi trường chiến lược trong  
chiến lược phát triển ngành chăn nuôi. Số  lượng trang trại chăn nuôi xây 
dựng đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và thực hiện nghiêm túc 
còn ít.
2.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý môi trường chăn nuôi còn yếu  
kém
- Trình độ quản lý và kỹ thuật chăn nuôi của người chăn nuôi còn yếu.
-

Phương thức và tập quán chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu.

-

Quan tâm và đầu tư chưa đúng mức.

III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TRONG CHĂN NUÔI


12


Nhiều biện pháp xử  lý kỹ  thuật khác nhau đã được áp dụng nhằm  
giảm thiểu những tác động xấu đến trường do ô nhiễm từ  chất thải chăn 
nuôi và gia tăng hiệu quả  chăn nuôi.  Trong đó việc áp dụng công nghệ  sinh  
thái là một lựa chọn mới và được xem là việc “tiện cả  đôi đường”, vừa làm 
tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi vừa góp phần vào việc 
ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu hoặc ngừng hẳn các ảnh hưởng tiêu cực đến 
môi trường từ  hoạt động chăn nuôi. Sau đây là một số  công trình  ứng dụng 
công nghệ sinh thái vào chăn nuôi phổ biến:
3.1. Chế phẩm sinh học
3.1.1. Men sinh học
a. Chế phẩm sinh học E.M
E.M là chế   phẩm   sinh   học tập   hợp   hơn   80   chủng   vi   sinh   vật   khác 
nhau. EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu. 
Chế  phẩm  này do Giáo sư  Tiến sĩ 
Teruo Higa ­ trường Đại học Tổng 
hợp Ryukyus, Okinawoa, Nhật Bản 
sáng   tạo  và  áp  dụng  thực   tiễn   vào 
đầu năm 1980. Trong chế  phẩm này 
có khoảng 80 loài vi sinh vật kỵ khí 
và hiếu khí thuộc các nhóm : vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men,  
nấm mốc, xạ khuẩn. 80 loài vi sinh vật này được lựa chọn từ  hơn 2000 loài 
được sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men.  
Tiến sĩ Lê Khắc Quảng, Giám đốc Trung tâm Phát triển công nghệ  Việt­
Nhật, đã chuyển giao công nghệ này vào Việt Nam.
b. Hiệu quả của E.M

13



Ở nước ta, người ta đã sử dụng chế phẩm E.M trong trồng trọt để cải 
thiện năng suất và chất lượng cây trồng, sử dụng chế phẩm E.M để xử  lý ô  
nhiễm môi trường nuôi thủy sản rất hiệu quả, đặc biệt là xử lý mùi hôi, ruồi  
nhặng và hầm cầu vệ  sinh bị  nghẹt. Một số  nơi đã dùng chế  phẩm này để 
chế biến phân hữu cơ từ rác thải hoặc phân gia súc, gia cầm do tác dụng thúc 
đẩy phân mau hoai và cung cấp thêm vi sinh vật hữu ích cho cây trồng. Điều  
kỳ diệu  ở đây, E.M có tác dụng đối với mọi loại vật nuôi bao gồm các loại  
gia súc ­ gia cầm và các loài thủy hải sản.
ĐBSCL hiện có nhiều trại chăn nuôi heo, gà, bò, ao nuôi tôm cá đã sử 
dụng chế phẩm E.M vào các mục đích này đều thấy hiệu quả. Có nhiều cách  
sử dụng chế phẩm E.M trong chăn nuôi như: cho vào thức ăn, nước uống của 
vật nuôi; phun xịt xung quanh chuồng trại, cho vào bồn chứa phân...
Chế  phẩm sinh học E.M được bổ  sung vào ao lắng bùn giúp cho quá 
trình xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải diễn ra nhanh hơn và hiệu quả 
hơn. Ngoài ra E.M còn được các hộ kinh doanh chế biến thực phẩm (bún, ấp  
vịt,…) dùng xử lý chất thải mang lại hiệu quả cao.
c. Ứng dụng của E.M
1. Trong nuôi trồng thủy sản:

Công dụng:
-

Phân hủy nhanh các chất hữu cơ  dư  thừa trong nước và nền đáy ao  
nuôi.

14

-


Góp phần gia tăng hàm lượng oxy hòa tan, ổn định pH.

-

Hấp thu các chất độc NH3 , NO2, H2S,..

-

Tăng tỷ lệ sống của tôm cá.


-

Giảm được hệ số thức ăn.

-

Giảm sử dụng các hóa chất, kháng sinh.

-

Bổ sung các vi sinh vật có lợi vào trong ao nuôi.
Cách sử dụng:
Ě

-

Xử lý ao:


Định kỳ  7 ­ 10 ngày/lần với lượng 2 lít E.M/1.000 m3  nước ao (pha 
loãng khi tạt).

-

Liều lượng và thời gian định kỳ  có thể  điều chỉnh theo môi trường ao 
nuôi.

-

Sử dụng vào lúc trời nắng (8 ­ 9 giờ sáng), sau đó chạy quạt.
Ě

-

Cho ăn

Trộn 1 lít E.M/50 ­ 60 kg thức ăn, luân phiên sử  dụng 5 ngày sau đó  
ngưng 5 ngày.

Hình 2: Hoạt động nuôi trồng thủy sản (ảnh minh họa)
(Nguồn:  />2. Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm:

Công dụng:

15


-


Làm tăng sức khỏe vật nuôi, tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu  
đối với các điều kiện ngoại cảnh.

-

Tăng cường khả  năng tiêu hóa và hấp thu các loại thức ăn. Tăng khả 
năng sinh sản.

-

Tăng sản lượng và chất lượng trong chăn nuôi.

-

Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, khử  mùi hôi chuồng trại, giảm ruồi  
nhặng.
Cách sử dụng:

-

Trộn vào thức ăn: pha 5 ml E.M cho 1 kg thức ăn (hòa 5 ml E.M vào 0,5  
lít nước phun đều lên thức ăn.)

-

Trộn vào nước uống: pha 3 ml E.M với 1 lít nước cho vật nuôi uống.

-

Khử mùi chuồng nuôi và môi trường xung quanh.


-

Pha 1 lít E.M với 20 lít nước sạch rồi cho vào bình phun, phun như 
thuốc khử  trùng thông thường (vào cả  không khí, chuồng trại, động 
vật, môi trường xung quanh).

-

Hoặc pha 1 lít E.M với 100 lít nước phun cho 100 – 200 m 2  chuồng 
nuôi; cách 3 ngày sau phun lần 2, sau đó cứ khoảng 7 ­ 10 ngày lại phun 
một lần; chuồng trại càng bẩn thì phun lượng E.M càng nhiều với 
nồng độ càng cao.

16


Hình 3: Chăn nuôi heo (ảnh minh họa)
(nguồn:  />3. Trong xử lý rác thải, nước thải:

Công dụng:
-

Xử lý ô nhiễm môi trường, khử mùi hôi, khử trùng, giảm các chất độc  
hại và ruồi muỗi trong môi trường.
Cách sử dụng:

-

Xử lý bãi rác: 1 lít E.M pha với 100 lít nước lã phun vào bãi rác. Phun 20 

lít dung dịch/1 m3 rác giúp giảm mùi hôi thối, phân hủy rác hữu cơ.

-

Xử lý nước ao tù: đổ E.M xuống ao tù thành nhiều chỗ (1 lít E.M cho 5 
m3 nước ao tù), nước ao sẽ giảm mùi hôi, cải thiện môi trường nước.

-

Xử  lý hầm cầu: dùng 1 lít E.M đổ  vào hầm cầu, sau 10 ­15 ngày sử 
dụng lại một lần.

Hình 4: Nước thải chăn nuôi và rác sinh hoạt (ảnh minh họa)
(nguồn:  />Ngoài E.M, còn có một số chế phẩm sinh học khác được sử sụng rộng  
rãi trong chăn nuôi như:
TT Tên sản phẩm

17

Bản chất sản phẩm

Tác dụng

Xuất xứ


1 Deodorase
2 EM
3 EMC
4 Kemzym

5 Pyrogreen

Chất tách từ thảo mộc

Giảm khả năng sinh NH3

Thái   Lan, 
Đ ức
Tổ hợp nhiều loại vi sinhTăng h
 
ấp thụ  thức ăn, giảm bàiNh
  ật Bản
vật
tiết chất dinh dưỡng qua phân
Thảo   mộc,   khoáng   chấtGi
  ảm   sinh   NH3,   H2S,   SO2,   giảiVi
  ệt Nam
thiên nhiên
độc đường têu hóa.
Enzym tiêu hóa
Tăng hấp thụ  thức ăn. giảm bàiThái
 
  Lan, 
tiết chất dinh dưỡng qua phân
Đ ức
Hóa sinh thiên nhiên
Giảm khả năng sinh NH3
Hàn Quốc

menTăng h

 
ấp thụ  thức ăn. giảm bàiĐ
  ức,   Thái 
tiết chất dinh dưỡng qua phân
Lan
7 Lavedae
Diệt dòi phân
Thái   Lan, 
Đ ức
8 DK,   Sarsapomin Chất chiết từ thảo mộc Giảm khả năng sinh NH3
Hoa Kỳ
30
6 Yeasac

Tế   bào
Sacharomyces
Hóa chất

 

Bảng 3: Một số loại chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi 
( />3.1.2. Chăn nuôi trên đệm lót sinh học
 Chăn nuôi trên đệm lót sinh học là sử  dụng các phế  thải từ  chế  biến  
lâm sản (phôi bào, mùn cưa…) hoặc phế phụ phẩm trồng trọt (thân cây ngô, 
đậu, rơm, rạ, trấu, vỏ  cà phê… ) cắt nhỏ  để  làm đệm lót có bổ  sung chế 
phẩm sinh học. Sử  dụng chế phẩm sinh học trên đệm lót là sử  dụng “bộ  vi 
sinh vật hữu hiệu” đã được nghiên cứu và tuyển chọn chọn thuộc các chi  
Bacillus, Lactobacillus, Streptomyces, Saccharomyces, Aspergillus…với mong 
muốn là tạo ra lượng vi sinh vật hữu ích đủ lớn trong đệm lót chuồng nhằm 
tạo vi sinh vật có lợi đường ruột, tạo các vi sinh vật sinh ra chất  ức chế 

nhằm ức chế và tiêu diệt vi sinh vật có hại, để các vi sinh vật phân giải chất  
hữu cơ  từ phân gia súc gia cầm, nước giải giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 
Trên cơ  sở  nghiên cứu gốc chế  phẩm E.M của Nhật Bản, tiến sĩ Lê Khắc  
Quảng đã nghiên cứu, chọn tạo cho ra các sản phẩm E.M chứa nhiều chủng 
loại vi sinh vật đã có mặt trên thị trường. Ngoài ra nhiều cơ sở khác cũng đã 
nghiên cứu và chọn tạo ra nhiều tổ hợp vi sinh vật (men) phù hợp với các giá  

18


thể khác nhau và được thị  trường chấp nhận như chế phẩm sinh học Balasa  
No1 của cơ  sở  Minh Tuấn; EMIC (Công ty CP Công nghệ  vi sinh và môi  
trường); EMC (Công ty TNHH Hóa sinh Việt Nam); GEM, GEM­K, GEM­P1  
(Trung tâm Tư  vấn CTA)…Thực chất của quá trình này cũng là xử  lý chất  
thải chăn nuôi bảo vệ môi trường bằng men sinh học.
Công nghệ  đệm lót sinh học đầu tiên được  ứng dụng vào sản xuất 
nông nghiệp ở Nhật Bản từ đầu những năm 1980.Ngày nay đã có nhiều nước  
ứng   dụng   như:   Trung   Quốc,   Hồng   Kông,   Hoa   Kỳ,   Anh,   Thái   Lan,   Hàn 
Quốc…  Ở  nước ta từ  năm 2010 công nghệ  này đã bắt đầu du nhập vào và 
phát triển. Ngày 22 tháng 5 năm 2014 tại thành phố Phủ Lý, Bộ Nông nghiệp  
và PTNT đã tổng kết 3 năm ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi 2011­  
2013và đã có Thông báo số  2560/TB­BNN­VP ngày 30 tháng 5 năm 2014 ý 
kiến kết luận của Thứ  trưởng Vũ Văn Tám: “…Công nghệ  chăn nuôi trên 
đệm lót sinh học là hướng đi mới và thu được những kết quả  bước đầu đã  
được khẳng định là không gây ô nhiễm môi trường, giảm chi phí, giảm bệnh 
tật, lợn tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt được người  ưa chuộng, giá bán 
cao hơn, vì vậy mà hiệu quả hơn, phù hợp với quy mô chăn nuôi gà, lợn nông  
hộ”.
Theo kết  luận trên thì  chăn nuôi trên đệm lót sinh học giảm gây ô 
nhiễm môi trường và phù hợp nhất đối với mô hình chăn nuôi nông hộ. Tuy 

nhiên điều đáng lưu ý là đệm lót sinh học kỵ  nước, sinh nhiệt nên địa hình 
cao ráo và việc làm mát, tản nhiệt khi thời tiết nóng cần phải được quan tâm.

19


Hình 5:Chăn nuôi heo trên đệm lót sinh học
(nguồn:  />3.2. Ủ compost
3.2.1. Định nghĩa
Lịch sử quá trình ủ phân compost đã có từ  rất lâu, nhưng mãi đến năm  
1943, quá trình ủ phân compost mới được đưa vào nghiên cứu một cách khoa  
học. Hiện nay có nhiều định nghĩa về  quá trình  ủ  phân compost, một định 
nghĩa thường được sử  dụng là định nghĩa của Haug 1993. Theo Haug, quy 
trình ủ phân compost được định nghĩa như  sau: “Quy trình chế  biến compost  
là quá trình phân hủy sinh học và  ổn định chất hữu cơ  dưới điều kiện  ưa  
nhiệt (thermophilic). Kết quả của quá trình phân hủy sinh học  tạo ra nhiệt,  
sản phẩm cuối cùng ổn định, không mang mầm bệnh và có ích trong việc ứng  
dụng cho cây trồng”.
Việc  ủ  compost từ  ác loại chất thải rắn trong chăn nuôi như  phân gia  
súc, thức ăn (cỏ) rơi vãi rất phổ biến ở các vùng thuần nông nước ta.

20


Hình 6: Phân gia súc trộn cùng phế phẩm chăn nuôi là nguyên liệu chủ yếu 
để ủ compost (nguồn:  />3.2.2. Các phản ứng xảy ra trong quá trình ủ compost
Quá trình phân hủy CTR diễn ra rất phức tạp, theo nhiều giai đoạn và 
tạo ra nhiều sản phẩm trung gian. Ví dụ  như  quá trình phân hủy protein sẽ 
tạo ra các peptides, các peptides sẽ  tiếp tục phân hủy tạo thành amino acids, 
các amino acids kết hợp với nhau tạo thành hợp chất ammonium đóng vai trò 

trong việc hình thành nguyên sinh chất của vi khuẩn hoặc NH3.
Đối với carbonhydrate, quá trình phân hủy sẽ chuyển hóa carbonhydrate 
thành CO2 và nguyên sinh chất của vi khuẩn thông qua các giai đoạn phân hủy  
trung gian tạo thành đường đơn, acid hữu cơ.
Sự  phân hủy của các hợp chất phức tạp như  cellulose, hemicellulose  
trong mẻ   ủ  sinh nhiệt cao, sau khi các hợp chất phức tạp phân hủy hết thì 
nhiệt độ sẽ giảm dần và cân bằng với nhiệt độ môi trường.
21


Quá trình ủ phân compost có thể diễn ra trong điều kiện hiếu khí hoặc 
kị khí Nhìn chung, cả 2 quá trình ủ hiếu khí và kị khí đều là sự phân giải các  
chất hữu cơ thành các sản phẩm đơn giản hơn, các sản phẩm này được VSV 
sử dụng tổng hợp tế bào Một quá trình ủ phân compost hoàn chỉnh gồm có 4 
giai đoạn:
Ě Giai đoạn thích nghi (lag phase): đây là thời gian đầu của mẻ  ủ tương 

ứng với thời gian mà vi sinh vật thích nghi với điều kiện  ủ  và tạo 
khuẩn lạc.
Ě Giai đoạn tăng trưởng (log phase):  ở  giai đoạn này các vi sinh vật đã 

thích nghi bắt đầu phát triển nhanh chóng, nhiệt độ của mẻ ủ cũng tăng 
và đạt đến giới hạn của vi sinh vật  ưa  ấm (30 – 40oC) Giai đoạn này 
chất hữu cơ trong nguyên liệu bắt đầu phân hủy dưới tác dụng của vi 
sinh vật.
Ě Giai đoạn  ưa nhiệt (thermophilic phase): trong gian đoạn này nhiệt độ 

tăng cao và vi sinh vật  ưa nhiệt phát triển chủ  yếu, đây là giai đoạn 
thuận lợi cho sự vô hiệu hóa các mầm bệnh. Phản  ứng hóa sinh trong 
giai đoạn này có thể biểu diễn như sau: 

Chất hữu cơ + O2 + VSV hiếu khí »» CO2 + NH3 + sản phẩm khác + 
năng lượng (1)
Chất hữu cơ + VSV kị khí »» CO2 + NH3 + CH4 + sản phẩm khác + H2S 
+ năng lượng (2)
Ě Giai đoạn trưởng thành (maturation phase): đây là giai đoạn cuối của 

quá trình ủ và khá quan trọng, nhiệt độ giảm xuống bằng với nhiệt độ 
môi trường. Giai đoạn này cần thời gian khá dài để  cho sản phẩm  ổn  
định và đảm bảo hợp vệ sinh. Quá trình lên men thứ  cấp diễn ra biến  

22


đổi các chất thải thành mùn hữu cơ  Ngoài ra, còn có phản  ứng nitrat  
hóa xảy ra tạo sản phẩm là NO3­ :
NH4 + + 2O2 »» NO3­ + 2H+ + H2O (3)
Mặt khác, trong mô tế bào NH4+ cũng được sử dụng tổng hợp tế bào:
NH4+ + 4CO2 + HCO3­ + H2O »» C5H7NO2 + 5O2 (4)
Kết hợp (1) và (2) có phương trình nitrate hóa tổng cộng xảy ra như 
sau:
22NH4+ + 37O2 + 4CO2 + HCO3­ »» 21NO3 ­ + C5H7NO2 + 20H2O + 42H+ 
(5)

Hình 7: Biến thiên nhiệt độ trong quá trình ủ hiếu khí
(nguồn: Nguyễn Thành Long, Trần Hữu Nam Sơn ĐH KHTN Tp.HCM)

Tóm lại, quá trình phân hủy hiếu khí CTR bao gồm 3 giai đoạn chính 
sau:
-


23

Giai đoạn nhiệt độ trung bình, kéo dài trong một vài ngày.


-

Giai đoạn nhiệt độ  cao: có thể  kéo dài từ  một vài ngày đến một vài 
tháng.

-

Giai đoạn làm mát và ổn định: kéo dài vài tháng.
3.2.3. Lợi ích và hạn chế của việc ủ compost
1. Lợi ích:

-

Ổn định chất thải: quá trình  ủ  phân compost giúp phân hủy các hợp  
chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học thành các chất vô cơ ổn định.

-

Vô hiệu hóa các mầm bệnh: Nhiệt độ cao trong quá trình ủ (có thể lên  
tới 60 – 70oC) và kéo dài trong vài ngày có khả  năng vô hiệu hóa các 
mầm bệnh có trong chất thải như vi khuẩn, nấm, trứng ký sinh trùng… 
Vì vậy, sản phẩm của quá trình ủ có độ an toàn cao.

-


Cải tạo đất và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng: khoáng hóa  
các chất dinh dưỡng, giúp cây trồng dễ  hấp thu, cải tạo đất, tăng độ 
phì nhiêu cho đất.

-

Làm khô bùn: Phân người, phân động vật và bùn chứa khoảng 80 –  
95% nước, do đó chi ph thu gom, vận chuyển và thải bỏ cao.

-

Tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng: Với hàm lượng dinh dưỡng  
cao, dễ hấp thụ và chủng loại vi sinh vật đa dạng, phân hữu cơ không  
những làm tăng năng suất cây trồng mà còn giảm thiểu bệnh trên cây 
trồng.
2. Hạn chế:

-

Chất lượng của sản phẩm  ủ  không  ổn định và hàm lượng chất dinh  
dưỡng cần thiết cho cây trồng còn thấp hơn so với nhu cầu của cây  
trồng.

24


-

Nhiệt độ trong mẻ ủ cao nhưng không đảm bảo được việc vô hiệu hóa 
hoàn toàn các mầm bệnh trong sản phẩm.


-

Quá trình ủ phân compost phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội.

-

Hầu hết các nhà nông vẫn thích sử dụng phân hóa học vì không quá đắt 
tiền, dễ sử dụng và tăng năng suất cây trồng một cách rõ ràng

-

Ngoài ra, việc  ủ  phân compost từ  phân gia súc, bùn thải phát sinh mùi  
hôi thối gây mất mỹ quan và ảnh hưởng tới môi trường, sức khỏe con 
người.

3.3. Hầm ủ khí sinh học (Biogas)
Biogas là khí sinh học do một số vi khuẩn phân giải kỵ khí chất hữu cơ 
tạo ra. Nguyên liệu cho sản xuất khí sinh học là chất hữu cơ, phân động vật,  
lá thân cây cỏ, nước thải, nước. Các nguyên liệu đó được ủ trong bể, túi kín 
kỵ  khí để  hình thành khí CH4  dễ  cháy. Đây là một trong những giải pháp 
nhằm quản lý bền vững nguồn chất thải chăn nuôi cũng như  chất thải sinh  
hoạt tại nông thôn. Lợi ích của nó mang lại là tạo nguồn năng lượng để thắp  
sáng, sưởi ấm, chạy máy phát điện; chất cặn thải sau quá trình lên men dùng 
để bón cho cây trồng sẽ hạn chế được việc sử dụng phân hoá học.
Ngoài ra, trong quá trình lên men trong điều kiện kỵ  khí các vi khuẩn 
gây bệnh cho con người đã được loại trừ. Như vậy, phát triển biogas không 
chỉ  giải quyết vấn đề  năng lượng mà còn là giải pháp giảm thiểu ô nhiễm  
môi trường, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cộng đồng dân cư, đồng  
thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.


25


×