Tải bản đầy đủ (.ppt) (93 trang)

HOI NGHI CBCC THCS An Thuy NAM HOC 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 93 trang )


PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BA TRI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ AN THỦY
Năm học: 2010 – 2011
An Thủy, ngày 10 tháng 10 năm 2010


BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2009 – 2010
&
PHƯƠNG HƯỚNG
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2010 – 2011

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tình hình và bối cảnh triển khai nhiệm vụ năm học 2009 - 2010:
1.1. Những thuận lợi:
- Được sự quan tâm trực tiếp của PGD&ĐT về công tác chuyên môn,
sự quan tâm của Đảng ủy, UBND xã trong công tác chỉ đạo phối hợp với
các cơ quan ban ngành xã, tổ chức xã hội trong công tác GD và PCGD
THCS.
- Trường nằm ở vị trí trung tâm xã, địa bàn ít phức tạp, nên thuận lợi
trong việc đi lại của HS.
- Đội ngũ GVCN có kinh nghiệm và nhiệt tình trong công tác và luôn
có tinh thần trách nhiệm cao.
- Chất lượng GD của nhà trường đã ổn định, tạo tiền đề vững chắc để
năm học 2009 – 2010 thực hiện chủ đề năm học “Đổi mới công tác quản lý
và nâng cao chất lượng giáo dục”.
- HS đa số chăm ngoan, luôn phấn đấu cao trong học tập và rèn luyện.
- Lực lượng PHHS đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học,
quan tâm tốt đến sự tiến bộ của con em, là lực lượng tư vấn và phối hợp
quan trọng trong nhiệm vụ GD của nhà trường.



1.2. Những khó khăn:
- Ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới đã tác động đến đời sống nhân
dân, giá cả nông sản thấp làm cho việc đầu tư mọi mặt cho học sinh của
nhân dân còn thấp.
- Một số bộ phận nhân dân đời sống còn khó khăn, chưa nhận thức
được lợi ích của việc học tập của con em, thường cho nghỉ học sớm để
phụ giúp gia đình.
- Tác động tiêu cực xã hội tác động không nhỏ việc hình thành nhân
cách đạo đức học sinh.
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa được trên đầu tư kiên cố hóa
trường lớp và xây dựng đủ các công trình phụ làm giảm chất lượng đổi
mới quản lý, nâng cao chất lượng dạy học.

PHẦN I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2009 – 2010:
1. Kết quả triển khai ba cuộc vận động và phong trào thi đua xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
1.1. Kết quả triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Năm học 2009 – 2010 là năm thứ ba, nhà trường đã triển khai cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đến
vơi tất cả CB – GV – NV và học sinh. 100 % CB – GV – NV tham gia
học tập, đăng ký và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Kết quả
là 100 % CB – GV – NV đều được nâng cao về nhận thức, rèn luyện đạo
đức và thực hành đạo đức theo tấm gương Bác Hồ.
100% HS trường (845 HS) được giới thiệu về tư tưởng và tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh thông qua việc lồng ghép vào chương trình giáo
dục đạo đức và giáo dục công dân, sinh hoạt dưới cờ và Hoạt động Giáo
dục ngoài giờ lên lớp.


+ Quy mô phát triển trường lớp, giáo viên & học sinh
a/- Học sinh:
Khối Lớp
Sĩ số HS
đầu năm
Nữ
Con
thương
binh
Học
sinh
chuyển
trường
Học sinh
bỏ học
Sỉ số HS
hiện tại
6 6 226 117
4 7 215
7 7 240 112 1
5 7 228
8 6 208 125 1
6 4 198
9 7 219 128 1
14 1 204
26 893 482 3
29 19 845
+ Học sinh bỏ học: 19, tỉ lệ:
+ Học sinh chuyển trường:

29 HS

+ Đội ngũ giáo viên:
Tổ
Chuyên môn
Tổng
Số
Nữ
Hệ đào tạo

Đoàn
viên
ĐT
Đảng
Đảng
viên
Đang đi
học

SP
ĐH
SP
SP #
BGH
2 0 0 2 2
Ngữ Văn
8 4 4 4 0 1 1 5
Địa, Sử, GDCD,
AN, MT
11 7 4 6 01 01 2 1 4 4

Toán
9 6 5 4 0 0 4 2 2 1
Tiếng Anh
5 4 0 05 0 0 4 1 3 0
Lý, TD, CN
11 7 06 04 0 02 2 2 4 2
Sinh, Hoá
7 6 05 02 01 2 2
Văn Thư, Kế
Toán, Bảo Vệ…
4 2 01 04 3 1
Cộng 57 36 24 28 05 07 13 9 20 10

Tổng số cán bộ giáo viên công nhân viên là 57, trong biên chế 50,
hợp đồng 7. Giáo viên trực tiếp giảng dạy 46, tỉ lệ: 1.75. Đảng viên 19, tỉ
lệ: 33.3%
Nâng cao được tỉ lệ giáo viên trên chuẩn, GV giỏi Huyện cùng HS
giỏi Huyện, Tỉnh.
+ Số CB GV trên chuẩn: 27/46, tỉ lệ: 54.34%.
+ Số GV giỏi Huyện: 19/46, tỉ lệ: %.
+ HS giỏi Huyện: 16.

1.2. Kết quả triển khai cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức tự học và sáng tạo”:
Thực hiện hướng dẫn số 02/HĐ-BCĐ 455 ngày 5/04/2007 của
ban chỉ đạo cuộc vận động về việc xây dựng chương trình hành động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Tỉnh Bến Tre,
công văn 351/SDG –ĐT –TCCB ngày 19/04/2007 về việc tổ chức thực
hiện cuộc vận động nêu trên của Giám đốc sở GD-ĐT Bến Tre.
- Làm cho CBGVNV trong trường nhận thức sâu sắc những nội

dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng và tấm gương đạo đức HCM
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện theo
tấm gương đạo đức HCM của mỗi CB-GV-NV, nâng cao đạo đức cách
mạng, cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư.

- Gắn cuộc vận động này với việc triển khai thực hiện kế hoạch
năm học của trường, nghị quyết của Chi bộ và xây dựng công đoàn
trường vững mạnh.
1.3. Kết quả 04 năm thực hiện chỉ thị số 33/2006/TTg của Thủ tướng
chính phủ về chứng tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo
dục thông qua cuộc vận động “Hai không”. Năm học 2009 – 2010 là
năm thứ ba nhà trường thực hiện chỉ thị số 33/2006/TTg và cuộc vận
động “Hai không” của ngành GD &ĐT, có 100 % CB – GV – NV và
học sinh không vi phạm tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá, thi cử và
bệnh thành tích, không có CB – GV – NV vi phạm đạo đức nhà giáo
và đã khắc phục tình trạng hs ngồi nhầm lớp đến mức tối đa.

- Thực hiện nghiêm các cuộc vận động:
* Cuộc vận động "Hai không" với 4 nội dung được nhà trường
triển khai cụ thể:
+ Ban Giám hiệu nhà trường phối hợp với công đoàn tổ chức cho
cán bộ, giáo viên trong hội đồng sư phạm nhà trường nghiên cứu mục
đích, ý nghĩa và yêu cầu của các cuộc vận động mà Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã đề ra. Các tổ chuyên môn, các cá nhân đánh giá thực trạng kỷ luật
thi cử và hiệu quả công tác của cá nhân và tập thể. Tổ chức tuyên
truyền, ký cam kết cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung: Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, Nói không với vi
phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp.
Thực hiện ký cam kết giữa Ban Giám hiệu, Công đoàn, giáo viên, công
nhân viên, đại diện học sinh từng lớp và ban đại diện cha mẹ học sinh

mỗi lớp.
+ Tổ chức tuyên truyền về cuộc vận động “Hai không” cho học sinh
và tổ chức cho học sinh các lớp viết cam kết thực hiện cuộc vận động
với giáo viên chủ nhiệm và hiệu trưởng.

- Công bố kết quả ký cam kết thực hiện cuộc vận trong lễ khai giảng
năm học 2009 – 2010. Báo cụ thể về Phòng GD& ĐT.
- Xây dựng quy chế, phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm của
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn , tổ trưởng chuyên
môn, cán bộ giáo viên và học sinh. Quy định cụ thể việc thực hiện kiểm
tra, đánh giá ở tất cả các kỳ kiểm tra.
- Đổi mới công tác thi đua theo thông tư 21/2008/TT – BGDĐT ngày
22/4/2008 và hướng dẫn số 05/HD-SGD-ĐT ngày 14 tháng 11 năm
2008

1.4. Kết quả phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện,học
sinh tích cực”.
- Năm học 2009 – 2010 là năm thứ hai, nhà trường hưởng ứng phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,học sinh tích cực”.
- Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu, đặc biệt là 5 nội dung của cuộc vận
động theo Chỉ thị số 40/2008/CT của Bộ GD&ĐT trong trường phổ
thông năm học 2008–2009 và giai đoạn 2008-2013. Ngay từ đầu năm
học, nhà trường tiến hành rà soát , đánh giá thực trạng cơ sở vật chất,
các điều kiện dạy học và hoạt động giáo dục; tình hình chất lượng và
năng lực thực hiện đổi mới PPDH của CB-GV, và học tập của học sinh,
so với yêu cầu nội dung của chỉ thị nhằm đề ra kế hoạch phấn đấu cụ thể
cho năm học 2009-2010 và những năm tiếp theo.

Kết quả:
- Phối hợp tốt với chính quyền, Hội Cha mẹ học sinh, các lực lượng

và các tổ chức chính trị-xã hội ở địa phương để đảm bảo tốt tình hình an
ninh trật tự, tạo sự an toàn trong cán bộ giáo viên –học sinh khi đến
trường. Đến nay không có cán bộ giáo viên –học sinh vi phạm an ninh
trật tự và an tồn giao thông.
-
Hạn chế đến mức tối đa học sinh lưu ban và bỏ học; luôn luôn
giúp các em tự tin trong học tập.
- Thông qua các môn dạy học giáo viên đã liên hệ trong thực tiễn để
hướng dẫn cho HS biết vận dụng vào cuộc sống nhằm phục vụ một cách
có ích cho chính bản thân và gia đình HS.
- Thường xuyên tuyên truyền và tổ chức các hoạt động ngoại khóa
cho học sinh về giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Kết quả năm học 2009 – 2010, nhà trường tự đánh giá xếp loại xuất
sắc và có nhiều sáng kiến xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực được Hội đồng khoa học Phòng GD & ĐT xếp loại A.

2. Kết quả việc triển khai đổi mới quản lý giáo dục.
- Năm học 2009 – 2010, trường THCS An Thủy đã:
+ Hoàn thành việc triển khai thực hiện thông tư liên tịch số
35/2008/TTLT – BGD &ĐT – BNV.
+ Triển khai và thực hiện tốt thông tư 07/2009/TTLB – GD &ĐT –
BNV về hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính.
+ Đã áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV – NV và Hiệu trưởng theo
quyết định 02/2008/QĐ – BGD &ĐT.
+ Đã triển khai và thực hiện tốt thông tư 09/2009/TT – BGD &ĐT
về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục.
+ Năm học 2009 – 2010, Trường THCS An Thủy đã đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong quản lý giáo dục: Quản lí giáo viên, quản lí học
sinh, quản lí CSVC, tham gia chương trình VNPT School ...


+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra: Năm học 2009 – 2010, nhà trường đã
xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ và đã kiểm tra đầy đủ các nội dung:
Dạy – học,hồ sơ sổ sách GV – NV, kiểm tra hoạt động Đoàn đội, kiểm
tra tài chính tài sản, CSVC thư viện – thiết bị, kiểm tra việc thực hiện
cuộc vận động “Hai không” kiểm tra dạy thêm, học thêm …
+ Đơn vị đã xây dựng đủ các quy chế,ban hành đủ các quyết định, các
văn bản quy định nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý đơn vị.

3.Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục:
3.1. Kết quả công tác phổ cập giáo dục:
1.Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, lãnh chỉ đạo chặt chẽ của Đảng uỷ, UBND xã
và Chi bộ trường, sư cộng tác của các ngành đồn thể xã như Đoàn
thanh niên, Hội Cựu Chiến Binh, Hội Nông dân, Măt trân tổ quốc,
Công An, Quân sự, Trưởng 5 ấp trong công tác điều tra, cập nhật, huy
động, vận động học sinh ra lớp, tuyên truyền chủ trương, chính sách
của Đảng và nhà nước về công tác phổ cập giáo dục.
- Sự quyết tâm của BGH trường trong việc tham mưu, đề xuất với
cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong việc đề ra
nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
phổ cập giáo dục THCS.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, đồng
bộ về cơ cấu, nhiệt tình trong công tác, giáo viên chủ nhiệm luôn quan
tâm đến việc học sinh bỏ học, sẵn sàng dạy lớp phổ cập khi được phân
công.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ để phục vụ việc dạy và học, đủ các
môn theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.

- Xã thành lập được Hội khuyến học và được UBND huyện công
nhận đạt chuẩn phổ cập THCS từ năm 2005 và duy trì cho đến nay.
- Đa số nhân dân ngày càng có ý thức hơn về việc học tập để nâng
cao trình độ nên đã tạo mọi điều kiện cho các em học tập được tốt hơn.

2. Khó khăn:
- Một số bộ phận nhân dân và phụ huynh còn nặng về kinh tế, chưa
nhận thức được trách nhiệm, thiếu quan tâm đến con cái của mình về
mặt học tập.
- Do kinh tế thị trường tác động ,một số học sinh còn hồn cảnh
khó khăn. Gia đình anh chị em đông, nghèo, nên các em phải tranh thủ
thời gian vật lộn với cuộc sống để góp phần giải quyết đời sống cho gia
đình trong lúc tuổi đời còn quá nhỏ.
- Một số em phải từ bỏ ghế nhà trường để theo gia đình sang các
tỉnh khác như Kiên Giang, Cà Mau … để mưu sinh. Do đó dân luôn
biến động nên rất khó cho việc huy động, vận động học sinh ra lớp.


- Kết quả phổ cập GD THCS:
Căn cứ vào Quyết định 26/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/07/2001 của
Bộ giáo dục và Đào tạo, xã An Thuỷ đã đạt các tiêu chuẩn phổ cập 2009
như sau:
Tiêu chuẩn 2: Phổ cập giáo dục THCS:
- Tổng số học sinh lớp 9: 225, số học sinh tốt nghiệp THCS (2
hệ) năm học vừa qua: 220, tỉ lệ : 97.77%.
- Tổng số đối tượng từ 15->18 tuổi: 938, Tổng số trẻ 15->18 tuổi
có bằng tốt nghiệp THCS: 776, tỉ lệ: 82,72%.
Căn cứ vào Quyết định số 26/2001/QĐ của bộ GD-ĐT ngày
05/07/2001 về việc ban hành quy định, tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá
công nhận PCGD THCS, xã An Thuỷ tự đánh giá đạt chuẩn PCGD

THCS vào thời điểm tháng 10 năm 2009.

3.2. Triển khai nhiệm vụ năm học đối với các cấp học:
3.2.1 Về giáo dục phổ thông: Hiệu trưởng đã triển khai đầy đủ chỉ
thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD &ĐT. Sau đó xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện hàng tuần, tháng, học kỳ và cả năm học, để qua
đó nâng cao chất lượng giáo dục.
Trước nhất là đổi mới kiểm tra đánh giá,thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học. Không còn áp đặt trong kiểm tra đánh giá mà
dân chủ - khách quan. Không còn hiện tượng thầy đọc – trò chép mà
dạy cho học sinh cách học, dạy cho học sinh biết kiểm tra và đánh
giá mình, đánh giá bạn theo chuẩn của Bộ quy định.
Trong năm học 2009 - 2010:
+ Tổng số tiết dạy dự giờ 181 tiết
Giỏi: 155 tiết
Khá: 26 tiết
Tổng số tiết phụ đạo học sinh yếu: 986 tiết
Tổng số tiết bồi dưỡng HS giỏi: 715 tiết

+ GV dạy giỏi:
Cấp trường: 20 GV/46 GV
Cấp huyện: 16 GV/46 GV
+ Xếp loại hồ sơ giáo viên:
Tốt: 37 bộ
Khá: 46 bộ
+ Học sinh giỏi các cấp:
Cấp huyện: 13 HS
Cấp Tỉnh: 01 HS

* Chất lượng kết quả hai mặt giáo dục năm 2009-2010

HỌC
LỰC

Năm
2008-2009 2009-2010
Giỏi 185-19.3% (+2.1) 196- 23.2% ( +3.9)
Khá 366-38.1% (+3.7) 359-42.5% (+4.4)
Trung bình 356-37.0% (-6.6) 243-28.8% (-8.2)
Yếu 54-5.6% (-1) 47-5.5% (-0.1)
Kém 0
HẠNH
KIỂM
Tốt 876-91.2% (+3) 782-92.5% (+1.3)
Khá 84-8.8% (-2.6) 63-7.5% (-1.3)
Trung bình 01(-1.2%) 0
Yếu 0
Kém 0
Học lực khá giỏi: Tăng 3.9% so với năm
trước
Hạnh kiểm Tốt tăng 1.3% so với năm
trước
- Học sinh giỏi cấp trường: 196
- Học sinh giỏi cấp huyện: 13

4. Kết quả phát triển mạng lưới trường lớp và tăng cường cơ sở
vật chất.
4.1. Đơn vị trung học cơ sở An Thủy được Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre phê duyệt dự án xây dựng trường theo hướng trường đạt chuẩn
Quốc gia,dự án với số vốn trên 29 tỉ đồng được xây dựng trên diện tích
10.432m2.

Tham mưu với cấp trên xây dựng nhà công vụ cho giáo viên ,hiện
công trình đang thi công.
4.2. Hàng năm, nhà trường đều có tổ chức tự kiểm tra thiết bị và đồ
dùng dạy học, qua kiểm tra,thiết bị được cấp đủ theo danh mục.Tuy
nhiên chấtb lượng một số ĐDDH chưa bền và sử dụng nhiều lần nên bị
hư khá nhiều. Trong năm học đơn vị đã tự mua sắm ĐDDH với số tiền:
21.613.000 đồng, cũng trong năm học 2009 – 2010, đơn vị được Sở GD
&ĐT trang bị 01 phòng máy vi tính và thiết bị dạy học khác giá trị
khoảng 200 triệu đồng – góp phần ứng dụng CNTT tốt trong dạy – học
– quản lý.

×