Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại modern fare việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 73 trang )

Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, hội nhập
kinh tế quốc tế. Từ đó mở ra những cơ hội song cũng không ít những thách thức, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh
tế, đặc biệt công tác bán hàng là rất quan trọng. Khâu tiêu thụ thành phẩm, hàng
hóa là một khâu quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh
nghiệp thương mại. Nếu các khâu khác tốt mà khâu tiêu thụ không tốt thì vốn của
doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, tốc độ vòng quay vốn chậm và nguy cơ phá sản. Vì thế,
công tác tổ chức bán hàng là một mắt xích rất quan trọng trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách kịp thời,
chính xác nhằm mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý chủ động nắm bắt được
nhu cầu thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những
biện pháp, chính sách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, với mục đích vận dụng
những lý luận về kế toán bán hàng đã học được ở trường vào trong thực tế như thế
nào, để từ đó đưa ra những đánh giá ưu điểm, tồn tại và đưa ra một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập. Kết hợp với tình hình thực tế
tại công ty cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn thầy TS.Nguyễn Tuấn Duy
phòng kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam em
đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Modern Fare Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô và
bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



SVTH: Bùi Thị Phương

1

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành tốt được khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình và quý báu của các thầy cô
giáotrong trường Đại học Thương Mại.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trongkhoa Kế
toán- kiểm toán và các thầy cô giáo thuộc bộ môn kế toán tài chính đã tạođiều kiện
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Đặcbiệtlà sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Duy giảng viên bộ môn kế toán tài chính,
người đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty
cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty
cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam, đặc biệt là bà Phạm Hải Bình giám đốc điều hành và ông Lê Văn Hải- kế toán trưởng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện tốt nhất cho em trongsuốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình , bạn bè, những người luôn
bên em, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như khi thực hiện khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!

SVTH: Bùi Thị Phương


2

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤ

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu......................................................1
1.2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..............................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................2
1.4. Phương pháp thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu.........................3
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................3
1.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................................4
1.5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................................1
1.1. Một số lý luận về bán hàng trong doanh nghiệp và nhiệm vụ của kế toán...........1
1.1.1. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong bán hàng...............................................1
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng............................................................................3
1.1.3 Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng...............................7

1.2. Một số lí luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp........................9
1.2.1. Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán đến kế toán bán hàng.......................9
1.2.2. Nội dung kế toán nghiệp vụ bán hàng............................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG THIẾT BỊ THỂ
DỤC THỂ THAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
MODERN FARE VIỆT NAM...................................................................................26
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt
Nam............................................................................................................................. 26
2.1.1. Tổng quan về công ty.......................................................................................26
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Modern Fare Việt Nam.........................................................................32
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thiết bị thể dục thể thao tại Công ty cổ
phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam...............................................34
2.2.1 Khát quát về việc sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ kế toán bán hàng tại
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam............................34

SVTH: Bùi Thị Phương

3

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2 Quy trình kế toán bán nhóm hàng thiết bị thể dục thể thao tại Công ty cổ
phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam...............................................36
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN

NHÓM HÀNG THIẾT BỊ THỂ DỤC THỂ THAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI MODERN FARE VIỆT NAM................................38
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng
thiết bị thể dục thể thao tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare
Việt Nam..................................................................................................................... 38
3.1.1. Những ưu điểm và kết quả đạt được..............................................................38
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân.........................................................................39
3.2 Các đề xuất hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty......................40
KẾT LUẬN................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Y

SVTH: Bùi Thị Phương

4

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

Kế toán tổng quát doanh thu bán hàng
Kế toán doanh thu bán hàng (theo phương thức hàng đổi hàng


Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ 1.10
Sơ đồ 1.11
Sơ đồ 1.12
Sơ đồ 1.13
Sơ đồ 1.14

Kế toán doanh thu bán hàng (theo phương thức trả góp)
Kế toán doanh thu bán hàng tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Kế toán doanh thu bán hàng tại đơn vị nhận bán hàng đại lý
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
Kế toán chi phí bán hàng
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính
Tổ chức bộ máy Công ty TNHH đầu tư và thương mại
MODERN FARE Việt Nam

SVTH: Bùi Thị Phương


5

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
CP
TK
BCTC

BTC
GTGT

VAS
TT
TSCĐ
BĐSĐT
DNTM

SVTH: Bùi Thị Phương

Nội dung
Cổ phần
Tài khoản
Báo cáo tài chính
Quyết định
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Thông tư
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Doanh nghiệp thương mại

6

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU


1.1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng giữ vai trò quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động hoạt động ở khâu khác đều nhằm
mục đích là bán được hàng, từ đó mới thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
Tối đa hóa lợi nhuận, tiết kiệm chi phí là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều đặt
ra. Để đạt được mục tiêu này, công tác bán hàng phải được chú ý, phân phối hàng hóa
hợp lý, hiệu quả. Do đó, công tác kế toán bán hàng phải chặt chẽ, khoa học.
Kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh ngày càng phong phú, đa
dạng, vì thế kế toán Việt Nam cũng phát triển theo, không ngừng thay đổi để phù hợp
với từng loại hình doanh nghiệp. Liên quan đến công tác kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại, kế toán Việt Nam quy định các chuẩn mực VAS01, VAS02,
VAS14. Chế độ kế toán hiện hành quy định, đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thực
hiện theo thông tư 133/2016/TT-BTC thay thế cho quyết định 48/2006/QĐ-BTC,
thông tư này sẽ được áp dụng bắt đầu từ năm 2017; đối với doanh nghiệp lớn sẽ thực
hiện theo thông tư 200/2014/TT-BTC để thay thế cho quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
Sự thay đổi trong các thông tư khiến cho các doanh nghiệp chưa kịp thích nghi, dễ gây
ra nhầm lẫn, sai sót. Bên cạnh đó chế độ kế toán và thông tư mới khiến cho doanh
nghiệp hạch toán dễ dàng hơn.Kế toán bán hàng cần cẩn thận trong khâu nhập xuất
hóa đơn, ghi nhận doanh thu giá vốn, Khi các thông tư và quyết định thay đổi dẫn đến
hệ thống tài khoản cũng thay đổi khiến cho kế toán chưa kịp cập nhập thông tin để ghi
nhận.Từ quyết định 48 chuyển sang sử dụng thông tư 133 sẽ không tài khoản 521. Khi
ghi nhận giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại hoặc hàng bán bị trả lại sẽ ghi
nhận vào bên nợ TK 511.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị thể dục thể
thao kế toán bán hàng đóng vai trò rất quan trọng. Thông tin của kế toán bán hàng kịp
thời, chính xác thì sẽ giúp cho nhà quản trị phân tích, đưa ra được những chính sách,
dự án kinh doanh hợp lý, đạt hiệu quả cao.


SVTH: Bùi Thị Phương

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam thuộc loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế bắt đầu từ năm 2017, công ty áp dụng kế toán theo
thông tư 133/2016/TT-BTC. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Modern Fare Việt Nam, em được nghiên cứu công tác kế toán tại công
ty. Công tác kế toán bán hàng tại công ty bên cạnh những ưu điểm còn có một số
hạn chế như:
- Công ty có theo dõi các khoản phải thu khách hàng trên Sổ chi tiết tài khoản
131 theo đối tượng khách hàng nhưng vẫn chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như
thời gian thu hồi các khoản nợ này.
- Công ty chuyên kinh doanh về thiết bị thể dục thể thao nên lượng mặt hàng,
loại hàng rất nhiều. Vì thế việc theo dõi rất khó khăn, có thể xảy ra nhầm lẫn giữa các
loại khi ghi nhận doanh thu, từ đó có thể dẫn tới việc tính sai giá vốn.
- Trong quá trình giao hàng chưa có biên bản giao hàng
- Hóa đơn còn viết sai, tẩy xóa.
Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Modern Fare Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Hệ thống hóa những vấn đề chung về kế toán bán hàng tại Công ty làm cơ sở
nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng đối với nhóm hàng thiết bị
thể dục thể thao tại Công ty. Qua đó tìm hiểu những ưu, nhược điểm trong công tác kế
toán bán hàng và đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm phát huy những điểm mạnh,khắc

phục những hạn chế, tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chínhxác hơn
trong công tác kế toán bán nhóm hàng thiết bị thể dục thể thao tại Công ty cổ phần đầu
tư và thương mại Modern Fare Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng: Tập trung nghiên cứu về kế toán bán nhóm hàng thiết bị thể dục thể
thao tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam
- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare
Việt Nam
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu được Công ty cung cấp năm 2019.

SVTH: Bùi Thị Phương

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.4. Phương pháp thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu.
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.4.1.1 Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực
tiếp đặt ra những câu hỏi cho đối tượng phỏng vấn nhằm thu thập được những thông
tin chính xác và khách quan nhất.
Mục đích: qua câu trả lời của người được phỏng vấn, từ đó rút ra được những
phần trả lời và tổng hợp lại để có được cái nhìn tổng quan nhất về kế toán bán hàng tại
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam.
Cách thức thực hiện:
- Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán. 6 người

- Địa điểm phỏng vấn: Phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Modern Fare Việt Nam.
- Thời gian phỏng vấn: ngày 26/12/2019
Kết quả thu được: Giúp hiểu được rõ hơn quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị,
thực trạng việc tổ chức kế toán chi tiết và tình hình thu thập, xử lý và cung cấp sổ, báo
cáo kế toán liên quan tới hoạt động bán hang và cung cấp dịch vụ tại đơn vị.
Phương pháp quan sát:
Mục đich: quan sát quy trình kế toán bán hàng, nhập xuất chứng từ, hàng hóa
Cách thực hiện: tiến hành quan sát công việc kế toán tại công ty cổ phần đầu tư
và thương mại Modern Fare Việt Nam.
Kết quả thu được: xem thực tế quá trình kế toán bán hàng gồm có những quy
trình gì.
1.4.1.4 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu về chứng từ : hóa đơn, phiếu nhập xuất kho, phần mềm kế toán xem các
cách hạch toán, và trình tự lưu chuyển chứng từ trong công ty.
Ngoài ra, em còn tìm hiểu các quy định về kế toán bán hàng được quy định trong
Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016
của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa học và đề tài
tốt nghiệp về kế toán bán hàng.

SVTH: Bùi Thị Phương

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Qua phân tích các thông tư, tài liệu sẵn có, từ đó hiểu sâu về các quy định hơn,

ngoài ra khi kiểm tra hóa đơn chứng từ của công ty sẽ thấy được những hạn chế về
chứng từ, sổ sách từ đó có những biện pháp khắc phục.
1.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế… Từ đó đưa
ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp so sánh
Mục đích: Nhằm nhận thực được các sự việc, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu.
Cách thực hiện: Là phương pháp được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau
giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng
là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ
Cái, các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Kết quả thu được: thấy rõ được sự tăng hay giảm , hoạt động có hiệu quả hay
không.
* Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu,
giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
Cách thực hiện: so sánh thực hiện với kế hoạch, so sánh bộ phận với tổng thể, so
sánh số liệu thực hiện qua nhiều năm.
1.5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thiết bị thể dục thể thao tại
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng thiết bị
thể dục thể thao tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Modern Fare Việt Nam


SVTH: Bùi Thị Phương

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Một số lý luận về bán hàng trong doanh nghiệp và nhiệm vụ của kế toán.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong bán hàng.
1.1.1.1 Bán hàng, bán buôn, bán lẻ
a, Bán hàng.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất
kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả
bán hàng, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì bán hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được
tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng hoá.
Như vậy, bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hoá
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian giữa một bên sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường thì bán hàng được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Bán hàng là quá
trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu
khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất.

b, Bán buôn.
Bán buôn là việc bán hàng cho người kinh doanh trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Trong các
doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất... bán buôn hàng hóa là phương thức
bán hàng chủ yếu.
c, Bán lẻ.
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu
cầu của các cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế tập thể họ mua hàng
hóa về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

SVTH: Bùi Thị Phương

1

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.1.2 Doanh thu, giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần
a, Doanh thu.

 Khái niệm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động tổ chức kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng là
tổng giá trị thực hiện từ việc bán hàng hóa cho khách hàng trong kỳ kế toán.
b, Giảm trừ doanh thu.

Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh
thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
 Chiết khấu thương mại:
Là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn theo chính sách chiết
khấu của doanh nghiệp, hoặc theo thỏa thuận đạt được khi hai bên ký kết hợp đồng.
Số tiền chiết khấu thương mại thường được tính phần trăm (%) trên giá thanh
toán. Khoản chiết khấu này được ghi trực tiếp trên hóa đơn GTGT của lô hàng bán
(nếu có).
 Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa
thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trên
hợp đồng kinh tế.
 Hàng bán bị trả lại:
Là giá trị số lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng từ chối
thanh toán do nhiều nguyên nhân như: sai quy cách, kém phẩm chất...
c, Doanh thu thuần.
Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực là khoản doanh thu sau khi khấu
trừ tất cả các khoản giảm trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả
lại và còn là khoản doanh thu trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cách tính doanh thu thuần: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ – chiết khấu thương mại – hàng bán bị trả lại – giảm giá hàng bán.

SVTH: Bùi Thị Phương

2

Lớp: K15CK2



Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.1.3 Giá vốn hàng bán
 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là trị giá gốc của hàng hóa được xuất bán trong kỳ, được xác
định trên cơ sở các phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là
một khoản chi phí được ghi nhận tương ứng với doanh thu bán hàng trong kỳ. Để tính
được trị giá vốn thực tế của toàn bộ hàng hóa xuất kho phải tính trị giá vốn của từng
mặt hàng xuất kho rồi tổng hợp lại. Có thể tính cho từng lần xuất hàng và cũng có thể
cuối tháng mới tính cho toàn bộ hàng xuất kho trong tháng. Để tính trị giá vốn của
từng mặt hàng, người ta có thể xác định bởi nhiều phương pháp khác nhau. Song
doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính đối với mặt hàng nào thì phải sử dụng nhất
quán, không được thay đổi phương pháp tính một cách tùy tiện nhằm đảm bảo nguyên
tắc nhất quán trong kế toán.
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Trong điều kiện hiện nay để tăng doanh thu bán hàng, các doanh nghiệp thường
áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp, từng loại hàng hóa mà các doanh nghiệp có thể áp dụng các phương thức bán
hàng chủ yếu sau đây:

 Phương thức bán buôn:
 Khái niệm:
Bán buôn là việc bán hàng cho người kinh doanh trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Trong các
doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất... bán buôn hàng hóa là phương thức

bán hàng chủ yếu.
 Đặc điểm:
+ Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng;
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện;
+ Giá biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa bán và phương thức thanh toán.
 Các phương thức bán buôn:
 Bán buôn qua kho: Là phương thức luân chuyển hàng hóa trong kinh doanh
thương mại mà trong đó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ được nhập kho rồi mới

SVTH: Bùi Thị Phương

3

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

xuất kho bán với số lượng lớn. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện theo hai
hình thức:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện tới kho
của bên bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau
khi đại diện bên mua kiểm nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chứng nhận nợ,
toàn bộ số hàng đã giao chính thức được tiêu thụ và quyền sở hữu hàng hóa được
chuyển giao từ bên bán sang bên mua.
+ Bán buôn chuyển hàng đến kho: Theo hình thức này, bên bán xuất kho hàng
hóa chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong
hợp đồng. Trong thời gian từ khi bên bán xuất kho đến khi chưa được bên mua kiểm

nhận thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào được bên mua
kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được
coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao.



Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho): Là phương thức luân chuyển

hàng hóa trong kinh doanh thương mại mà trong đó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ
được chuyển thẳng cho người mua mà không qua kho của doanh nghiệp. Phương thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng sẽ giao hàng
trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng. Bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, thì khi
đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở kho hoặc địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được chuyển đi
mới được xác định là tiêu thụ.

SVTH: Bùi Thị Phương

4

Lớp: K15CK2



Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Phương thức bán lẻ
 Khái niệm:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu
cầu của các cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế tập thể họ mua hàng
hóa về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
 Đặc điểm:
+ Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng;
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện;
+ Thường bán đơn chiếc hoặc số lượng ít, giá cả thường ổn định.
 Các hình thức bán lẻ:
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
 Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, nghiệp vụ thu
tiền và nghiệp vụ bán hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết các hóa đơn hoặc tích kê cho khách đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ngày hoặc hết ca bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
 Bán lẻ tự phục vụ: Hình thức này được tổ chức dưới dạng cửa hàng tự chọn
hoặc siêu thị, hiện đang rất phát triển. Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hóa đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn

khách hàng và quản lý hàng hóa ở quầy hàng mà mình phụ trách.
 Bán hàng tự động: Là hình thức các doanh nghiệp thương mại sử dụng các
máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở
nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người
mua.

SVTH: Bùi Thị Phương

5

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Phương thức bán hàng trả góp:
Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu tại
thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài
số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm của người mua một khoản lãi do
trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hoạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán
trả góp được coi là tiêu thụ.

 Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi hàng):
Là phương thức bán hàng mà bên giao (chủ hàng) xuất hàng giao cho các cơ sở
đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi được
tiêu thụ (được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán về số hàng

đã bán được), lúc này doanh nghiệp thương mại mới mất quyền sở hữu số hàng này. Khi
bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp thương mại sẽ trả cho các đại lý hoặc bên nhận ký
gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng thực tế đã
bán được. Khoản hoa hồng này doanh nghiệp sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng.

 Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là phương thức bán hàng giữa các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp với
nhau; giữa công ty mẹ với các đơn vị trực thuộc; hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho
mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động thay cho tiền lương.
1.1.2.2. Các phương thức và hình thức thanh toán.
Mọi phương thức tiêu thụ phải gắn liền với việc thanh toán với khách hàng, bởi
vì chỉ khi nào doanh nghiệp được khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hoặc chấp nhận
thanh toán tiền hàng thì khi đó quá trình tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ kế toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận tiền hàng
theo phương thức khác nhau tùy vào sự tín nhiệm thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn
các phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại có
thể áp dụng hai phương thức thanh toán:

 Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu
được chuyển giao. Sau khi khách hàng nhận được hàng, khách hàng thanh toán tiền

SVTH: Bùi Thị Phương

6

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

ngay cho doanh nghiệp thương mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng
chuyển khoản, séc hay thanh toán bằng hàng hóa (nếu theo phương thức hàng đổi
hàng).Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán trả chậm:Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa cho người mua. Do đó hình thành khoản công nợ phải thu
của khách hàng, nợ phải thu quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép
cho từng lần thanh toán.Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng
hóa và sự vận động của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
Cụ thể: Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thương mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng
ưu đãi theo thỏa thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày
đầu kể từ khi chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ hưởng chiết khấu
10%, kể từ ngày 11 đến ngày 20 (tức là 10 ngày tiếp theo) người mua phải thanh toán
toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải
chịu lãi suất tín dụng.

 Phương thức thanh toán tiền mặt: Sau khi khách hàng nhận được hàng,
khách hàng thanh toán tiền ngay cho doanh nghiệp thương mại bằng tiền mặt .
 Phương thức thanh toán tiền gửi ngân hàng: Sau khi khách hàng nhận
được hàng, khách hàng thanh toán tiền ngay cho doanh nghiệp thương mại có thể bằng
bằng chuyển khoản, séc
 Phương thức thanh toán hàng đổi hàng: Phương thức hàng đổi hàng là
phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm , vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng
hoá khác không tương tự giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá , vật tư tương ứng
trên thị trường.

1.1.3 Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý.
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương
mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần
phải đảm bảo các chỉ tiêu:

SVTH: Bùi Thị Phương

7

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Quản lý về mặt số lượng: Phản ánh giá trị và giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời và
đề ra các biện pháp xử lý hàng hóa tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn
- Quản lý về mặt chất lượng: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hóa ngày càng phải
hoàn thiện hơn nữa, kiểu dáng chất lượng hàng hóa phải làm tốt công việc của mình,
cất giữ bảo quản hợp lý từng loại hàng hóa tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hóa.
Như vậy bên cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng cũng rất
quan trọng như quản lý về giá trị hàng hóa nhập, xuất kho.
-

Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định


nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường quản lý
doanh thu gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hặc ghi trên hợp đồng bán hàng
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ
doanh thu gồm:
• Khoản giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị yếu.
• Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ nhưng đã bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
• Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Quản lý doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kế toán bán hàng.
- Quản lý tình hình công nợ và thanh toán công nợ. Kế toán theo dõi chặt chẽ
thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị
chiếm dụng vốn kinh doanh.

SVTH: Bùi Thị Phương

8

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước
đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi
phí bỏ ra và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót,
hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong
quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán nói
chung của doanh nghiệp. Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua
vào,bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn
của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp thuế với
nhànước.
- Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán hàng,
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước.
1.2. Một số lí luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.1. Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán đến kế toán bán hàng.
Để đi sâu nghiên cứu kế toán bán hàng và hoàn thiện kế toán bán hàng, chúng
ta phải nghiên cứu những vấn đề lý luận chung nhất của chuẩn mực kế toán Việt
Nam về kế toán bán hàng, mà tiêu biểu là chuẩn mực số 01 “Các nguyên tắc cơ bản
về kế toán”; chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” và chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và

thu nhập khác”.
VAS 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn

SVTH: Bùi Thị Phương

9

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

các chuẩn mực, những nguyên tắc cơ bản. Trong đó nguyên tắc chi phối khi ghi nhận
doanh thu trong kế toán bán hàng là nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp và
nguyên tắc thận trọng. Nguyên tắc liên quan đến giá vốn hàng tồn kho là nguyên tắc
giá gốc. Ngoài ra nguyên tắc nhất quán cũng chi phối đến hoạt động kế toán bán hàng.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay

tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó nắm được tình
trạng tài sản, nguồn vốn của một doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
Theo nguyên tắc này, kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng
xác định bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các
khoản tương đương tiền của khách hàng.
- Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy, chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh

SVTH: Bùi Thị Phương

10

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Trong kỳ kế toán khi có nghiệp vụ bán hàng tạo ra doanh thu, kế toán cần xác
định được những khoản chi phí đi kèm theo để tạo ra doanh thu đó, như giá vốn hàng
bán, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo…
- Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có những rủi ro tồn tại mà
doanh nghiệp không lường hết được, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng, doanh nghiệp
cần lập dự phòng để khắc phục và hạn chế những tình huống không mong muốn xảy ra
như giảm giá hàng tồn kho do không hợp thị hiếu hoặc do hàng hóa của doanh nghiệp
xuống cấp, lỗi thời. Một số khoản phải thu khó đòi từ khách hàng chưa thu hồi được
cũng cần lập dự phòng.
- Nguyên tắc giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Theo đó, sản phẩm, hàng hóa… được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Nếu
không thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ dẫn tới trị giá hàng xuất kho bị sai từ đó ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

SVTH: Bùi Thị Phương

11

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Như vậy, trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải được thực hiện nhất quán đối
với các phương pháp kế toán đã lựa chọn như: phương pháp tính giá xuất kho, hình
thức ghi sổ kế toán.
1.4.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” (VAS02)
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
và chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc, trừ
khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác
cho hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
 Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế
Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ công.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính
chất đơn chiếc, ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ i

SVTH: Bùi Thị Phương

12

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Trị giá thực tế xuất= số lượng xuất X đơn giá bình quân

Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
Giá mua thực tế của hàng
Giátồn
mua
đầuthực
kỳ tế của hàng nhập trong k
+
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng hàng tồn trong Số
kỳ lượng hàng nhập trong kỳ
+

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý được
thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể.
Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số
liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.
Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho

trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.

SVTH: Bùi Thị Phương

13

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

+ Nhược điểm:
Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho
tương ứng với giá của những lần nhập trước)
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục
áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công việc tăng
lên rất nhiều.
Ghi nhận chi phí:
+ Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-)
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

+ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định
hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này
được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.

SVTH: Bùi Thị Phương

14

Lớp: K15CK2


Trường: Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.4.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS14)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
 Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được

trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.

SVTH: Bùi Thị Phương

15

Lớp: K15CK2


×