Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.79 KB, 73 trang )

TÓM LƯỢC
Trong thời kì hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát
triển bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi cả về
quy mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều
đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình hơn
nữa, vì kết quả kinh doanh đã trở thành thông tin quan trọng được nhiều đối tượng
trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm như các nhà quản trị, các nhà đầu tư vào thị
trường chứng khoán, các nhà cung cấp, ngân hàng, các cơ quan quản lý nhà nước….
Kết quả kinh doanh không chỉ nói lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn
có vai trò giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng thông
qua thị trường chứng khoán, ngân hàng hay các nhà đầu tư tài chính. Do đó kế toán
xác định kết quả kinh doanh trở thành một trong những công cụ quan trọng trong
công tác quản lý và hoạch định kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin
cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán
kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung và tại công ty CP sản xuất và thương
mại PUS Việt Nam nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày
càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: “ Kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt
Nam” để nghiên cứu.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán kết
quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam về việc vận
dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty
đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một
1



1


số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam. Với mong
muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng lợi nhuận.

2

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận của mình với đề tài: “Kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam” em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình từ phía các thầy cô trường Đại học Thương Mại và các anh chị
trong Công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trường Đại học
Thương Mại đã dạy dỗ chỉ bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
quá trình học tập tại trường, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Thành Hưng,
người trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo em nhiệt tình, luôn giúp đỡ em trong quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các vị lãnh đạo, các anh chị trong phòng Kế
toán – Tài chính trong Công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và cung cấp những số liệu quý
báu giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình tốt nhất.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa
luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý,

chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện và có tính thực
tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3

3


MỤC LỤC

4

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3

5

Tên bảng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty CP sản xuất và thương mại PUS
Việt Nam.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP sản xuất và thương
mại PUS Việt Nam.
Bảng 3.1: Mẫu sổ chi tiết tài khoản.


5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

6

Từ viết tắt

Nội dung

1

CP

Cổ phần

2

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3

TT

Thông tư


4

BTC

Bộ tài chính

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

CCDV

Cung cấp dịch vụ

7

BH

Bán hàng

8

GTGT

Giá trị gia tăng


9

VNĐ

Việt Nam đồng

10

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

HTK

Hàng tồn kho

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh


14

TK

Tài khoản

15

KQKD

Kết quả kinh doanh

16

BĐS

Bất động sản

17

NSNN

Ngân sách Nhà nước

18

NKC

Nhật ký chung


19

NKCT

Nhật ký chứng từ

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

TLTK

Tài liệu tham khảo

22

PP

Phương pháp

23

DN

Doanh nghiệp


24

HĐQT

Hội đồng quản trị

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
 Về lý luận

Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều sự
đổi mới sâu sắc tác động đến sự phát triển về kinh tế xã hội của đất nước. Sự phát
triển của nền kinh tế luôn gắn liền với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp đều hết sức quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận và đồng thời đảm bảo sự phát triển của mình, góp phần ổn định
nền kinh tế chính trị của đất nước.
Để đạt được mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh có hiệu quả luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các doạnh nghiệp bởi nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của chính doanh nghiệp. Muốn kinh doanh có lãi, các doanh nghiệp phải
nhận thức được vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó là cơ sở để doanh
nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận, nên việc xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh là rất quan trọng.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính

xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán
kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được
nguyên nhân, từ đó đưa ra những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh
doanh chiến lược thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Về thực tiễn

Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu
cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh
nghiệp nói riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông
7

7


tin kế toán cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi
của công ty phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn
nữa, kế toán kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị, dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi
tiết về tình hình của công ty. Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề
nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó,
đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là
nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam,
cũng như qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ

phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực
hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản,
sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp là sản xuất và thương mại nên hàng hóa mà doanh nghiệp đang bán và cung
ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán
gặp khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào
sổ cái các TK 511, 632 mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Như
vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá
trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính
xác và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu.
1.2 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra các khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và những hạn chế của
mình, là công cụ quan trọng cung cấp thông tin cho nhà quản trị điều hành công ty
một cách hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Đề tài nghiên cứu hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP sản
xuất và thương mại PUS Việt Nam với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
8

8


Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo TT 133
tại các doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc

nghiên cứu thực tiễn.
Thứ hai: Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP sản xuất
và thương mại PUS Việt Nam về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa
thực tế áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Thứ ba: Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn
tại trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả
kinh doanh.
Thứ tư: Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP sản xuất
và thương mại PUS Việt Nam.
3.2 Phạm vị nghiên cứu
-

Về không gian: Tại công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam.
Địa chỉ: Tầng 2 số 27, ngách 17/25. ngõ 322 đường Mỹ Đình, Phường Mỹ Đình
1, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.

-

Về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong để tài là năm 2019

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.

- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam về các nội
dung: việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực
hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu
lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân
đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần
9

9


nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ
thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ
khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực, chế độ, thông tư, tạp chí, báo, các giáo
trình phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh
nghiệp của các trường đại học Thương Mại, Tài Chính, Kinh tế,... các luận văn
khóa trước của các anh chị trường đại học Thương Mại nghiên cứu về doanh thu, lợi
nhuận, phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận.
+ Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ các năm
trước, các số liệu tổng hợp và chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, hợp đồng, hóa đơn,
chứng từ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của công ty...
- Điều tra trắc nghiệm: Phương pháp điều tra trắc nghiệm là phương pháp
được thực hiện thông qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin cho
việc làm khóa luận, em đã tiến hành phát 10 phiếu điều tra cho nhân viên phòng Kế
toán – Tài chính, Phó giám đốc cùng Giám đốc công ty. Nội dung các câu hỏi xoay
quanh các vấn đề về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. Thu phiếu điều tra sau
01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra, đánh giá mức
độ hợp lệ. Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỷ lệ phần trăm cho từng

đáp án của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.
- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn là phương pháp phỏng
vấn trực tiếp kế toán trưởng và Phó giám đốc công ty một số vấn đề liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ thể liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty trong năm 2018, những định hướng của công ty trong thời gian tới. Nội
dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức các phòng
ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết
quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng
thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn
đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác,
việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng

10

10


từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ
hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu

Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng

công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem
xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty
để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
-

Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung
cần thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.

-

Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP sản xuất và
thương mại PUS Việt Nam.
Chương này giới thiệu tổng quan về công ty CP sản xuất và thương mại PUS
Việt Nam về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp
dụng sau đó khái quát thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.

-

Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam.
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá
trình nghiên cứu đề tài trong công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trong Công ty CP sản xuất và thương mại PUS Việt Nam.

11

11



Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1

Một số khái niệm

1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh

Theo kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt
động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định trên cơ sở
tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ
kế toán (tháng, quý, năm) là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong kỳ kế toán đó.
Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là phần còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ các khoản chi phí tương xứng để tạo nên doanh thu. Trong đó, chi phí gắn
liền với việc tạo nên doanh thu được phân loại và tính theo 2 phương pháp là
phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp.
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
đều được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng
do đối tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác nhau cơ bản.
Trong kế toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh doanh trước thuế,
còn trong kế toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết quả kinh doanh trong kế
toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
12

12


1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài
chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về chi phí

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
13

13


Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn
hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu
tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh, đầu tư bất
động sản như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất
động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không
lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí

về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư...
Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng…
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ
tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch
vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
14

14


(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc

thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2

Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ
kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất cả các hoạt động trong doanh
nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định kết quả kinh doanh: Là việc so sánh giữa CP kinh doanh đã bỏ ra
và TN kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn CP thì KQKD là lãi,
TN nhỏ hơn CP thì KQKD là lỗ.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch
vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, CP liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư, như: CP khấu hao, CP sửa chữa, nâng cấp, CP cho thuê
hoạt động, CP thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), CP bán hàng và
CPQLDN.
- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa TN hoạt động tài chính
và CP hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản TN khác với CP
khác và CP thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh trước thuế.




Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
15

15


+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công
thức:
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung =
cấp dịch vụ.
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=

Lợi nhuận
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
gộp về bán
=
động kinh
hàng và cung
doanh

cấp dịch vụ
+ Kết quả hoạt động khác

Các khoản giảm trừ doanh
thu (CKTM, Hàng bán bị
trả lại, Giảm giá hàng bán)

-

Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV

+

Doanh thu
hoạt động
tài chính

-

-

Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
Chi phí bán
hoạt động - hàng, chi phí
tài chính
QLDN


Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập
từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập hoạt động
khác

-

Chi phí hoạt động
khác

Kết quả kế toán trước
Kết quả hoạt động kinh
Kết quả hoạt động
=
+
thuế
doanh
khác
• Thu nhập khác: Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. những khoản thu khác có
thể do chủ quan hay khách quan đưa tới. Bao gồm thu về từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu từ các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ nợ, thu tiền phạt, tiền bồi thường của khách hàng…



Chi phí khác: Là khoản chi phí xảy ra không thường xuyên, riêng biệt với hoạt động
thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ, chi
phí để thu tiền phạt, bị phạt thuế, truy thu thuế, các chi phí do kế toán bỏ sót hoặc
nhầm…

 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp

16

=

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

16

X

Thuế suất thuế
TNDN phải nộp


Thu nhập chịu

Doanh thu để tính

thuế TNDN


= thu nhập chịu thuế -

trong kỳ

trong kỳ.

Chi phí hợp lý
trong kỳ

Thu nhập chịu
+

thuế khác trong
kỳ.

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán
hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh
thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương
phải trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí
tiền vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà
nước… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của

pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi
phí quản lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt trên mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 được quy định tại điều 11 của
TT 78/2014/TT-BTC theo đó năm 2019 mức thuế suất thuế TNDN là 20% .
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32%
đến 50% tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.
 Kết quả kinh doanh sau thuế

Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:

17

17


Kết quả hoạt động
Chi phí thuế
Chi phí thuế
kinh doanh trước
TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại
thuế
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh

Kết quả kế
=

toán sau thuế

nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là
công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu
quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi
sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập
thuế.
1.1.3

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh

1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh

Kế toán kết quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiêp mà còn rất quan trọng đối với các đối tượng cần sử dụng thông tin kế
toán ngoài Doanh nghiệp, do đó kế toán kết quả kinh doanh cần được quản lý chặt
chẽ, đúng đắn, hợp lý.
Yêu cầu quản lý về kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng Chuẩn
mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông
tư, qui định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản
lý của Doanh nghiệp đó.
Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh đối với việc thực hiện được các
mục tiêu, kế hoạch kết quả kinh doanh trong từng kỳ. Kế toán kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp cần được thực hiện một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời,
giúp doanh nghiệp kiểm soát được tình hình doanh thu, kết quả kinh doanh trong
năm Doanh nghiệp tăng giảm như thế nào để nhà quản trị có cái nhìn tổng quát nhất

từ đó đưa ra được các biện pháp, phương án kinh doanh hợp lý.
Không chỉ kế toán kết quả kinh doanh mà cả kế toán trong doanh nghiệp luôn cần
được quản lý tốt, khoa học, có hiệu quả và cần có sự quan tâm đúng mức của Ban
lãnh đạo doanh nghiệp.
18

18


Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh

+ Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, xác đinh kết quả
kinh doanh cũng như mức bán ra của doanh nghiệp
+ Tính chính xác giá vốn chi phí khối lượng hàng hoá bán ra, thanh toán và
chấp nhận thanh toán
+ Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng
đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, kế hoạch thu chi tài chính,
kiểm tra và giữ gìn các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, ngăn chặn kịp thời các hành vi
lãng phí
+ Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu,
chi phí.
+ Phản ánh giám sát tình hình thực hiện kết quả thu được, lập quyết toán đầy
đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chấp hành
nghĩa vụ Nhà nước.
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1


Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh
doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
19

19


Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn
cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy,
việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu
đối với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận
theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói
chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các
giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi
nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo

dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu
hao, dự phòng…
Nguyên tắc hoạt động liên tục: : Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện
trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động
kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh
kỳ này sẽ mang tính chất kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc giá gốc: : Trong quá trình xác định kết quả kinh doanh, tài sản
phải được ghi nhận theo giá gốc, Ghi nhận theo giá gốc là việc ghi nhận số tiền,
khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó
và thời điểm tài sản được ghi nhận.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về
20

20


thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với
nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả
kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc nhất quán: : Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp

đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng

thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó,
nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá
trị tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản
hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Nguyên tắc trọng yếu: : Kết quả kinh doanh thu được phản ánh hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Nhìn vào đó các nhà quản trị
sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với đặc thù ngành kinh doanh của doanh nghiệp,
do vậy yêu cầu đặt ra là số liệu kết quả kinh doanh thu được không nên có sai lệch
so với thực tế. Tính trọng yếu của thông tin phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của
thông tin hoặc sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể, mà nếu thông tin đó
thiếu chính xác sẽ làm sai lệch kết quả kinh doanh thu được, ảnh hưởng đến quyết
định kinh tế của người sử dụng BCTC.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh
21

21



doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác
kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng
tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một
phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực quy định, hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán về
doanh thu, thu nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phương pháp kế toán về doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán
và báo cáo tài chính.
Khi áp dụng chuẩn mực, kế toán ghi nhận doanh thu theo các quy định trong
chuẩn mực.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo mục 10 chuẩn mực số 14,
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
22

22


Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: Theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao
gồm: Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu
đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán
tìm hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận
giúp cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh
thu kịp thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được
quy định rõ trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ
phát sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề
ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn
kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
23

23


Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp
bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá
nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn
kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai
dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính
xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh
nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa

tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và
dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh của công ty.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
24

24


Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi

phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi
phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi
quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân
sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính
chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những
hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức
cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…
Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có
như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2

Kế toán kết quả kinh doanh theo Thông tư số 133/2016/TT – BTC ngày
26/08/2016 của Bộ tài chính

1.2.2.1 Chứng từ sử dụng

Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán
đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải
được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán
kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
25

25



×