Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319 KB, 77 trang )

TÓM LƯỢC
Lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi dù hoạt kinh doanh
trong lĩnh vực nào. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm… Kế toán doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với việc cung
cấp thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở
cho việc ra các quyết định kinh tế và điều hành của chủ doanh nghiệp cũng như đối
với các đối tượng liên quan như các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác làm ăn,
các nhà đầu tư…Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh
doanh tại các đơn vị nói chung và Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng
nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng”.
Nội dung của Khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH hóa chất
và thương mại Toàn Thắng trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản
và vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại Công
ty nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế
của Công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong
kế toán kết quả kinh doanh với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho Công ty
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương
lai.

1


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại Trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ bảo
của các Thầy Cô giáo, em đã bị được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên
ngành kế toán - tài chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty TNHH hóa chất


và thương mại Toàn Thắng em đã cócơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
của công việc. Do sự phong phú, đa dạng trong kinh doanh cũng như thời gian thực
tập và nhận thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận
không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các Thầy Cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán cùng toàn thể anh chị phòng kế
toán Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình
của Cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Lam và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, cùng
toàn thể các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn
Thắng đã giúp em hoàn thiện bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.............................................................5
1.1. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

thương mại................................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan về kế toán kết quả kinh doanh.............5
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp .......................................................................................................................... 7
1.1.3. Yêu cầu nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh..........................................8
1.2. Nội dung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.......9
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định, chuẩn mực kế toán Việt Nam............9
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành..........14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH HÓA CHẤT VÀ THƯƠNG MẠI TOÀN THẮNG...............................25
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng và tình
hình nhân tố ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh......................................25
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng.............25
2.1.2. Tình hình các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh..............28
2.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
hóa chất và thương mại Toàn Thắng........................................................................31

3


2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
hóa chất và thương mại Toàn Thắng.........................................................................31
2.2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH hóa chất và
thương mại Toàn Thắng.............................................................................................33
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HÓA CHẤT VÀ THƯƠNG MẠI
TOÀN THẮNG..........................................................................................................41
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng.............................................41
3.1.1. Những kết quả đạt được..................................................................................41

3.1.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.........................................................43
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng.......................................................44
3.3. Điều kiện thực hiện..............................................................................................47
3.3.1. Về phía nhà nước.............................................................................................47
3.3.2. Về phía Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng.......................48
KẾT LUẬN................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC SƠ Đ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn
Thắng........................................................................................................................... 26
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH hóa chất và thương mại
Toàn Thắng.................................................................................................................. 27
Y

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Từ viết tắt
BCTC
BH
BTC
DN
DV
HĐKD
KQKD

QLDN
TC
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
TT
VAS


Nội dung
Báo cáo tài chính
Bán hàng
Bộ tài chính
Doanh nghiệp
Dịch vụ
Hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Tài chính
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Thông tư
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển đã tạo ra cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, tăng
doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Kế toán là công cụ quản lý
cung cấp những thông tin hữu ích cho những nhà quản trị cũng như các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp, trong đó kế toán KQKD là một công việc rất quan trọng trong hệ
thống kế toán. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá

chính xác, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý
và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng KQKD giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được những ưu, nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại. Từ đó đưa
ra các giải pháp khắc phục, đề ra phương án kinh doanh chiến lược. Số liệu kế toán
càng chi tiết, trung thực, chính xác và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn
trong việc cân nhắc đưa ra quyết định phù hợp nhất với tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi hệ thống các quy định,
hướng dẫn của Nhà nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán KQKD nói
riêng phải được ban hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác kế toán ở doanh
nghiệp phải được tổ chức và thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay
không ít các doanh nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác
nhau như: sự hạn chế về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý muốn chủ
quan của doanh nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghiệp trong việc vận dụng các
quy định về kế toán, hay sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương pháp tính toán.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng,
cũng như qua việc thu thập số liệu tổng hợp đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh
doanh về cơ bản đã thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành: phương pháp kế toán, hệ


thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Là một công ty sản xuất – thương mại,
và đặc thù của ngành là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ nhựa nên đòi hỏi cần
có sự theo dõi cụ thể, chi tiết cho từng loại mặt hàng. Thế nhưng việc hạch toán
KQKD của công ty vẫn còn một số điểm tồn tại và chưa đáp ứng được tối đa yêu cầu
sử dụng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để nhà quản trị doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có những quyết định chính xác thì hoàn thiện kế toán

KQKD trong công ty là vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán KQKD,
qua quan sát tình hình thực tế tại công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận, khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế
toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (ban hành
theo thông tư 133/2016/TT-BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Về mặt thực tiễn, khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng để
thấy được thực trạng công tác kế toán, thấy được sự khác nhau giữa lý thuyết và thực
tế. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như
những khó khăn tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
hóa chất và thương mại Toàn Thắng. Trên cơ sở những nhận định đó đưa ra những giải
pháp hoàn thiện hệ thống kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH hóa
chất và thương mại Toàn Thắng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Khóa luận nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
hóa chất và thương mại Toàn Thắng
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng.
+ Thời gian: Năm 2018


+ Số liệu: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu trong khóa luận được thu thập chủ yếu bằng phương pháp: quan sát và
nghiên cứu tài liệu:

- Dữ liệu sơ cấp: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng về các nội dung:
việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công và thực hiện kế toán của
cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu nhập chứng từ, luân
chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy tính, lên bảng cân đối tài khoản, lập
BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá đc phần nào quy trình thực hiện các công
việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của
nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng
độ tin cậy của thông tin.
- Dữ liệu thứ cấp: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ sổ
sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), BCTC mà Công ty cung cấp. Ngoài ra, việc tham khảo
các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán 01, 02, 03, 04, 17,
21…., các sách, báo, website chuyên ngành kế toán, các khóa luận của khóa trước
cũng giúp ích nhiều việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ
thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí,… Các
thôngtin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ
phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty.
Các thông tin thu thập được từ phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại chọn
lọc ra các thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý dùng
làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và
thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với
việc xem xét thành công trong quá khứ và các định hướng tương lai của Công ty để
đưa ra những giải pháp kiến nghị phù hợp.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp


Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH hóa

chất và thương mại Toàn Thắng
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH hóa chất và thương mại Toàn Thắng


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan về kế toán kết quả kinh doanh

 Khái niệm về kết quả kinh doanh
“Kết quả kinh doanh là một phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định.”(Giáo trình kế toán tài
chính, ĐH Thương Mại, trang 319)
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn
hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
“Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.” (Giáo trình kế toán tài
chính, ĐH Thương Mại, trang 320)
Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí hàng bán, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi
phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính chất
thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.

 Khái niệm về doanh thu, thu nhập

Theo chuẩn mực 14, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).


Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. (VAS 14)
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)

 Khái niệm về chi phí
“Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.” theo

chuẩn mực số 01, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc
là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:
- Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp.


- Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư...
“Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng,...” theo chuẩn mực số 01, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp
sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của doanh nghiệp. Thuế TNDN là một
khoản chi phí của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực số 17, Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp) là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.”
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu

hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Biểu hiện của kết
quả kinh doanh là số lãi (hoặc số lỗ) và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định theo công thức sau:
Kết quả kinh doanh
(Lợi nhuận trước
thuế TNDN hoặc lỗ)

=

Kết quả hoạt
động sản xuất,
kinh doanh

+

Kết quả hoạt
động tài chính

+


Kết quả
hoạt
động


khác

 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
Kết quả hoạt động hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định trên kết quả về
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và CCDV (doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán (của sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ,dịch vụ,bất động sản đầu tư…), chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, Kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh, được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt

Doanh thu

động sản xuất,

=

thuần về

kinh doanh
Trong đó:

Giá vốn

-

Chi phí quản

hàng bán

bán hàng

-

lý doanh
nghệp

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
Các khoản giảm trừ doanh
Doanh thu
thuần về bán

Doanh thu bán
=

hàng và cung cấp

hàng và cung

thu (Chiết khấu thương
-

dịch vụ


mại, Hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán

cấp dịch vụ
 Kết quả hoạt động tài chính
Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài
chính, được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt động

DT thuần hoạt động tài

=

tài chính
 Kết quả hoạt động khác

chính

-

Chi phí hoạt động
tài chính

Là số chênh lệch giữa số thu nhập khác và chi phí khác, được xác định theo công
thức sau:
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập khác


-

Chi phí khác

1.1.3. Yêu cầu nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Sau một quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định kết
quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ,


chính xác theo đúng quy định của chính sách tài chính kế toán hiện hành. Trên cơ sở
yêu cầu đó, những nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh phải thực hiện là:
- Phán ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định, chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 - Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng
tồn kho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập doanh
nghiệp và VAS 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
 VAS 01 - Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ – BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố của BCTC.
- Cơ sở dồn tích: Để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách trung thực,

chính xác và hợp lý phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Mọi nghiệp
vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo
tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động Liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng
như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
của mình.


- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán
kết quả kinh doanh ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong 1 kỳ kế toán năm.
Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng
và kịp thời.
- Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm báo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của
doanh nghiệp. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.

- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả HĐKD của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị DN có cái nhìn
nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến lược kinh
doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết quả kinh doanh phải chính xác,
trung thực, không có sai lệch so với thực tế.

 VAS 02 – Hàng tồn kho
Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng
tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào chi phí.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. Kế
toán kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải
xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá
gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp.


- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: Chi phí nguyên liệu,

vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.

 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan đến xác định kết quả
kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong kế toán kết quả kinh
doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được và sẽ thu được.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;


+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24, doanh thu hoạt động tài
chính là doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Đối với thu nhập khác: theo mục 30, thu nhập khác bao gồm: Thu về thanh lý

TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền
bảo hiểm được bồi thường; Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí
kỳ trước; Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; Thu các khoản thuế
được giảm, được hoàn lại; Các khoản thu khác.

 VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ 12/2005/QĐ-BTC ngày
31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán thuế TNDN.
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán nhỏ và vừa. thuế TNDN được hạch
toán là ,một khoản chi phí khi xác định KQKD tại doanh nghiệp. Chi phí thuế TNDN
là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất
thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN
hiện hành

=

Thu nhập chịu thuế
trong năm hiện hành

x

Thuế suất thuế TNDN theo
quy định hiện hành

 VAS 21 – Trình bày báo cáo tài chính
Trình bày báo cáo tài chính (được ban hành và công bố theo QĐ số
234/2003/QĐ-BTC ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các
yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích,

yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo
tài chính.


- Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những
thông tin của một doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu,
thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt
là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương
đương tiền.
- Yêu cầu lập và trình bày BCTC
Trung thực và hợp lý: Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài
chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán và các quy định có liên quan hiện hành. BCTC được coi là lập và trình bày phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu BCTC tuân thủ mọi quy định của
từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán
Việt Nam của Bộ Tài chính.
Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn
mực kế toán. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc
lập và trình bày BCTC phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Chính sách
kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể được
doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày BCTC.
- Nguyên tắc lập và trình bày BCTC, gồm:
Hoạt động liên tục: BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp

đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương
lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc
phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình.
Cơ sở dồn tích: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế


toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí.
Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính
phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác
Trọng yếu: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo
cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà
được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Bù trừ: Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng
yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản
ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được
các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương
lai của doanh nghiệp.
Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so
sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu
trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các
thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng
hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
- Kết cấu và nội dung chủ yếu của BCTC
Những thông tin chung về doanh nghiệp cần phải được trình bày trong từng
BCTC. Kỳ báo cáo. Kết cấu và nội dung Bảng CĐKT. Kết cấu và nội dung của Báo
cáo KQHĐKD. Kết cấu và nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Kết cấu và nội

dung của Bản thuyết minh BCTC.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
Doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC

 Chứng từ kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
+ Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ
+ Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác như:
phiết xuất kho (02-VT), hóa đơn GTGT (01GTGT3/001), phiếu nhập kho (01-VT)…


+ Các chứng từ khác như: phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo nợ,
giấy báo có của ngân hàng.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung tại bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho; hóa đơn GTGT (bộ phận bán hàng
lập); phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)… Chứng từ được lập theo đúng mẫu
quy định và phải ghi đúng nộ dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ
số liên quy định.
+ Chứng từ sẽ được luân chuyến đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
+ Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán
sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng.
+ Sau đó kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy
định của Nhà nước.


 Tài khoản kế toán
- Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng tài khoản chính là TK 911, các tài khoản liên
quan khác là:TK 511, TK 515, TK 711, TK 632, TK 635, TK 642, TK 811, TK 821,
TK 421.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản
ánh của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác;


- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản kết chuyển
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 511 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh
doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành
phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây
lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...


- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp
cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ
yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch,
dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh
thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước…
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ, gồm:

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không
phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp. TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản
cấp 2 và không có số dư cuối kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, BĐS đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh
BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không có số dư cuối
kỳ.
TK 635 – Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán ....Dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TK 711 không có số dư cuối kỳ.


TK 811 – Chi phí khác: Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí
phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
các doanh nghiệp. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế TNDN phát
sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. TK 821 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 421:

Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
TK 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 4211- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm
trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu
năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi
tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước”.


- TK 4212- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.

 Vận dụng tài khoản
Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh
trong kỳ ghi Có TK 911 và ghi Nợ TK 511

Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ
và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi Nợ TK 911
và ghi Có TK 632.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh phát
sinh trong kỳ, ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK 642.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, ghi Nợ TK 515 và ghi
Có TK 911.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính, ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK 635.
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi Nợ
TK 711 và ghi Có TK 911.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ, ghi Nợ TK 911 và
ghi Có TK 811 – Chi phí khác.
Kế toán chi phí thuế TNDN
- Hàng quý, khi xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp,
kế toán ghi tăng TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và ghi tăng TK 3334 –
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN phải nộp:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán
phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp, ghi tăng TK 821– Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp và tăng TK 3334 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp thì số
chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, kế toán ghi giảm TK 3334
– Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước và ghi giảm TK 821 – Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp.


×