Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại sáng tạo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 73 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích lớn nhất của hầu hết các doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được điều này thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
luôn phải được xác định một cách chính xác, đồng thời phải tạo được ưu thế cho doanh
nghiệp. Bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế
toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế,
kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng
tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt
động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Sau thời gian tìm
hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của công ty,
em nhận thấy kế toán nói chung kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty nói
riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa
chọn đề tài: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương
mại Sáng Tạo Việt ” để nghiên cứu.
Để hiểu ro tầm quan trọng của việc kế toán kết quả kinh doanh, đề tài se tập
trung tìm hiểu một số vấn đề như:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Sáng Tạo Việt.
Chương 3: Kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Sáng Tạo Việt.
Việc nghiên cứu se giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và toàn diện hơn về kế
toán kết quả kinh doanh.

LỜI CẢM ƠN
1


1


Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu, quý thầy cô – Giảng viên Trường Đại học Thương Mại, em chân thành biết
ơn thầy cô ở Khoa Kế toán – Kiểm toán đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận này. Tất cả những kiến thức kinh nghiệm của Thầy cô là
hành trang quý báu giúp em rất nhiều cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc, các anh chị phong kế toán của Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Sáng Tạo Việt đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với
công việc thực tế, hương dẫn giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt là Giảng viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Thanh Phương đã hỗ trợ,
giúp đỡ nhiệt tình để em có thể vận dụng kiến thức được truyền đạt tại Nhà trường,
kiểm tra, bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện đạt kết quả tốt.
Với kiến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn chưa tốt.
Do đó, trong quá trình viết bài khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót và
những hạn chế. Em rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến của quý thầy cô cùng
các anh chị để em được hoàn chỉnh kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thái

2

2



MỤC LỤC

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí thuế TNDN
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh sau thuế
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán
Bảng 1.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX&TM
Sáng Tạo Việt qua 2 năm 2017 và 2018

3

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH
BTC
SX & TM
BCTC
CCDV
QLDN
TSCĐ
GTGT
XK
KQKD
TNDN
LNKT
HTK
DN

NSNN

4

Trách nhiệm hữu hạn
Bộ tài chính
Sản xuất và thương mại
Báo cáo tài chính
Cung cấp dịch vụ
Quản lí doanh nghiệp
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Xuất khẩu
Kết quả kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán
Hàng tồn kho
Doanh nghiệp
Ngân sách nhà nước

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Về mặt lý luận:

Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng động,
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình,

bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Vì mục đích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý
và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh se giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn
tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược,
đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính
xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc
để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó cần thết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
 Về mặt thực tiễn:

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Sáng Tạo
Việt, em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo
đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách,
chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Công ty. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là
thương mại và sản xuất nên hàng hóa mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị
trường rất phong phú, đa dạng làm cho việc theo doi trên sổ sách kế toán gặp khó
khăn, phức tạp. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác
kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn
5

5



chưa thực sự chính xác và hợp lý. Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn
đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác
định một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý
nghĩa quan trọng đối với công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công
ty, là căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh tại doanh nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, em đã chọn đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình là: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Sáng Tạo Việt ”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên
quan về kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ ( ban hành theo TT 133/2016/TT - BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam
hiện hành. Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Sáng Tạo Việt.
 Mục tiêu cụ thể

+ Nghiên cứu thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất
và thương mại Sáng Tạo Việt về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa
thực tế áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn
tại trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả
kinh doanh.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh trong Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Sáng Tạo Việt.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đi sâu nghiên cứu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Sáng Tạo Việt dựa trên lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh
6

6


nghiệp ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ
tài chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Khóa luận thực hiện nghiên cứu kế toán kết
quả kinh doanh trong Công ty TNHH sản xuất và thương mại Sáng Tạo Việt.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu, khảo sát, thu thập số liệu
về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Sáng Tạo
Việt, trong thời gian năm 2018 và quý III/2019.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Khóa luận khảo sát, nghiên cứu trong giới hạn kế
toán tài chính, cụ thể về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Sáng Tạo Việt
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu .Dữ liệu thu
thập được là thực tiễn chứng minh các lý luận đã nêu. Để tìm hiểu sâu hơn về kế toán
kết quả kinh doanh em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau :
 Phương pháp quan sát:

+ Mục đích: Nhìn nhận cách thức, các quy trình, các cách xử lý công việc trong
công ty, từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá tính khách quan của các thông tin thu thập
được so với kết quả do các phòng ban của công ty cung cấp.
+ Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc

và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo doi quá trình từ
khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân
đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình
thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả
lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được se khách quan và chính
xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
+ Kết quả thu được: Giúp em thu thập được những thông tin về những vấn đề này
về đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, về đặc điểm quản lý hoạt động kinh
doanh của Công ty, về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty, về việc phân công, phân
nhiệm trong các phần hành kế toán tại Công ty,...
7

7


 Phương pháp phỏng vấn:

- Mục đích: Đưa ra những câu hỏi để thu thập thông tin về quy trình bán hàng, các
khoản doanh thu từ bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác, các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí
khác,… tại công ty, cũng như cách hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Đối tượng: Ban giám đốc, phòng kế toán, các phòng ban khác.


Phỏng vấn giám đốc:Phạm Hải Long



Phỏng vấn kế toán: Kế toán trưởng Vũ Thị Bích Liên, kế toán viên Đặng Thị Dung
- Nội dung: đưa ra các câu hỏi về chính sách bán hàng, quy trình bán hàng, phương

pháp hạch toán của kế toán kết quả kinh doanh và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Kết quả thu được: Thu thập được các thông tin liên quan về chính sách và quy
trình bán hàng, các khoản doanh thu từ bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính và
thu nhập khác, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài
chính và chi phí khác,… cách hạch toán như chứng từ sử dụng, việc vận dụng tài khoản
vào hạch toán kế toán sổ sách kế toán và lên báo cáo kế toán.

 Phương pháp xem xét tài liệu:

+ Mục đích : ta có thể nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất về công ty ,
thông tin thực trạng kế toán kết quả kinh doanh.
.+Đối tượng: các tài liệu như giấy phép kinh doanh, các tài liệu về lịch sử hình
thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: các chứng từ liên quan đến việc kế
toán kết quả kinh doanh: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ
sách kế toán liên quan , sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực
hiện kế toán kết quả kinh doanh.
+Nội dung thông tin cần thu thập: các tài liệu về hoạt động của công ty, các báo
cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực.
+Kết quả thu được: thu thập được các thông tin về công ty như lịch sư hình
thành, bộ máy tổ chức, báo cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực

8

8


 Phương pháp sử dụng dữ liệu thứ cấp

Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm mục đích bổ sung thêm những vấn đề chưa

được giải quyết cũng như các thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các phương
pháp trên .
Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên đảm bảo được độ tin cậy của
thông tin. Mặt khác việc sử dụng các phương pháp trên rất thuận tiện, đơn giản dễ thực
hiện và phù hợp với quỹ thời gian có hạn trong quá trình thực tập tại công ty. Khi kết
hợp các phương pháp trên ta se thu được những nguồn thông tin chính xác và cần thiết
Kết luận: Từ việc nghiên cứu các tài liệu trên đã giúp em hệ thống hóa được
những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu là kế toán kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập dữ liệu em còn sử dụng phương pháp phân tích
dữ liệu, đó là các phép biện chứng như kỹ thuật phân tích, so sánh đối chiếu. Kết hợp
những phương pháp khác nhau để nghiên cứu vấn đề hiệu quả hơn.
Dựa vào những thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép
cẩn thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin
thu được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán kết quả kinh doanh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài những mô hình, bảng biểu số liệu và phụ lục, kết cấu khóa luận nghiên
cứu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung của chương này trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu
bao gồm: các khái niệm có liên quan đến kết quả kinh doanh, nêu nội dung chuẩn
mực, Chế độ kế toán hiện hành liên quan. Ngoài ra, còn trình bày về lý thuyết liên
quan đến kế toán kết quả kinh doanh, nêu ra đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ
của kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản
9


9


xuất và thương mại Sáng Tạo Việt.
Trong chương này, trình bày tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Sáng Tạo Việt về cơ cấu tổ chức, công tác kế toán, tình hình hoạt động kinh doanh
và kết quả đạt được trong hai năm gần đây. Và trình bày một phần quan trọng là thực
trạng tình hình thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Sáng Tạo Việt. Đưa ra tình tình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty :
chứng từ , tài khoản sử dụng, trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 3: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Sáng Tạo Việt.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp, luận văn đưa ra kết luận về thực trạng kết quả kinh doanh , những điểm đã đạt
được và những điểm cần khắc phục. Đồng thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó
trong kế toán này trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra cách giải pháp phù hợp để hoàn
thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Thực hiện tốt kế toán kết quả kinh doanh tạo lên uy tín trên thị trường, cung cấp
thông tin chính xác cho các bên liên quan,thu hút các nhà đầu tư để thuận lợi trong
việc mở rộng quy mô và tăng vốn kinh doanh.
- Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết
đối với công ty hiện nay trong việc xác định lượng hàng hoá tiêu thụ thực tế và chi phí
tiêu thụ thực tế phát sinh trong kỳ nói riêng của mình, biết được xu hướng phát triển
của doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp se đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể trong các
chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
-Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh giúp Công ty tránh được một số rủi ro
phát sinh trong quá trình kinh doanh, từ đó thu được lợi nhuận cao, thu hút đầu tư.


10

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh

 Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh: là kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính
và kết quả hoạt động khác. (Trích: Điều 68 – Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh
doanh, Đoạn 1– Nguyên tắc kế toán trong Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành
ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính, năm 2016)
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch
vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí
cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. (Trích: Điều 68 – Tài khoản 911 – Xác định kết
quả kinh doanh, Đoạn 1– Nguyên tắc kế toán trong Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban
hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính, năm 2016)
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính. (Trích: Điều 68 – Tài khoản 911 – Xác định kết

quả kinh doanh, Đoạn 1– Nguyên tắc kế toán trong Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban
hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính, năm 2016)
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. (Trích: Điều 68 – Tài
khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh, Đoạn 1– Nguyên tắc kế toán trong Thông tư
số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính, năm 2016)
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Trích: Phần Quy định chung, Đoạn số 3 – Các
11

11


thuật ngữ trong chuẩn mực của Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập
khác, của Bộ tài chính, năm 2001)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc se
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa ,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có)
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (Trích: Phần Quy định chung, Đoạn số 3 –
Các thuật ngữ trong chuẩn mực của Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập
khác, của Bộ tài chính, năm 2001)
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Trích: Phần Quy định chung, Đoạn số 3 –
Các thuật ngữ trong chuẩn mực của Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập

khác, của Bộ tài chính, năm 2001)
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Trích: Phần Quy định chung, Đoạn số
3 – Các thuật ngữ trong chuẩn mực của Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu
nhập khác, của Bộ tài chính, năm 2001)
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (Trích: Phần Quy định chung, Đoạn số 3 – Các
thuật ngữ trong chuẩn mực của Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập
khác, năm 2006).
 Nhóm khái niệm về chi phí

Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra,các khoản khấu trừ tài sản hoặc chi phí các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu. (Trích: Phần Tình hình kinh doanh, Đoạn số 31 – Các yếu tố doanh thu,
thu nhập khác và chi phí của Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung, của Bộ tài
chính, năm 2002)

12

12


Chi phí bán hàng: là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ
hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,.... (Trích: Điều 64 – Tài
khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh, Đoạn 1 – Nguyên tắc kế toán trong Thông tư
số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính, năm 2016)
Giá vốn hàng bán:Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản

đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý
BĐSĐT…((Trích: Điều 62 – Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán, Đoạn 1 – Nguyên tắc
kế toán trong Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài
Chính, năm 2016)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công
cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn
bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,
fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách
hàng...) (Trích: Điều 64 – Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh, Đoạn 2 –
Nguyên tắc kế toán trong Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016
của Bộ Tài Chính, năm 2016)
Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái… (Trích: Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành
ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính)
Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm
13

13


hợp đồng,…(Trích: Phần Các yếu tố của BCTC, mục Chi phí, Đoạn số 38 của Chuẩn

mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung, của Bộ tài chính, năm 2002).
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam
chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên
quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên
doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có)
hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn
lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. (Trích: Phần Quy định chung, Đoạn số
3 – Các thuật ngữ trong chuẩn mực của Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế TNDN, của
Bộ tài chính, năm 2005)
Thuế TNDN hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành. (Trích: Phần Quy định chung, Đoạn số 3 – Các thuật ngữ trong chuẩn
mực của Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế TNDN, của Bộ tài chính, năm 2005)
Thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp se phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện hành. (Trích: Phần Quy định chung, Đoạn số 3 – Các thuật ngữ trong
chuẩn mực của Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế TNDN, của Bộ tài chính, năm 2005).
1.1.2.

Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.2.1 Nội dung xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh là so sánh chi phí bỏ ra và thu nhập đạt được trong
quá trình kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả lãi, ngược lại kết qủa
kinh doanh là lỗ. Việc xác đinh kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ
hạch toán tháng, quý hoặc năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
14

14


lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch
vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt độngkinh
doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí
cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính thuần
với chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất cả các hoạt động
trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán kết quả
kinh doanh được xác định sau:
Kết quả kinh doanh trước thuế.



Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác.

+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần về

Tổng doanh thu bán

bán hàng và cung

=

hàng và cung cấp

cấp dịch vụ.

hàng và CCDV

=
Lợi nhuận

thuần từ

gộp về bán

kinh doanh

=

doanh thu

hàng và cung
cấp dịch vụ


hàng và CCDV

-

Doanh thu
+

hoạt động
tài chính

 Kết quả hoạt động khác

15

giảm trừ

Doanh thu thuần về bán

Lợi nhuận
hoạt động

-

dịch vụ trong kỳ

Lợi nhuận gộp về bán

15


Thuế tiêu thụ đặc biệt,

Các khoản
-

thuế xuất khẩu, thuế
GTGT nộp theo PP
trực tiếp
Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
-

Chi phí bán

hoạt động - hàng, chi phí
tài chính

QLDN


Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động
khác
Kết quả kế toán trước
thuế

=


Thu nhập khác

-

Chi phí khác

=

Kết quả hoạt động kinh
doanh

+

Kết quả hoạt động
khác

 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

Thu nhập chịu

Doanh thu để tính


thuế TNDN

= thu nhập chịu thuế -

trong kỳ

trong kỳ.

Chi phí hợp lý
trong kỳ

Thuế suất thuế

×

TNDN phải nộp
Thu nhập chịu
+

thuế khác trong
kỳ

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế

TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả
cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay,
chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước…
Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản
lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
 Kết quả kinh doanh sau thuế

16

16


Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế

=

Kết quả hoạt động

-

Chi phí thuế

-


Chi phí thuế

toán sau thuế
kinh doanh trước thuế
TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp
sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để
điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không bắt buộc xác định thuế TNDN hoãn lại.
1.1.3.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1.Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh

tế vô cùng quan trọng, đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp.
Chính điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý sao cho phù
hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Muốn công tác quản lý kết quản kinh doanh đạt kết quả cao, trước hết ta phải
quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản thu nhập
khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo doi và phản ánh một cách kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo doi hạch
toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học, kế toán phản ánh đúng các nghiệp kinh
tế phát sinh từ đó giúp các nhà quản lý có thể nắm bắt được bản chất của từng nghiệp

vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở
pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ
còn gắn liền với lợi ích của chính doah nghiệp. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả,
đầy đủ, chính xác cũng chính là việc quản lý tốt kết quả kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh của DN ta không thể không nói đến công tác quản
lý chi phí và thu nhập ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Trong từng bộ phận sản
17

17


xuất kinh doanh của DN, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập phương án quản lý
tốt chi phí và thu nhập của từng bộ phận góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp. Hàng tháng hoặc hàng quý, kế toán phải lập kế hoạch chi tiêu, những
khoản chi nào không cần thiết thì không được phép chi. Kế toán cần phát hiện và
ngăn chặn việc phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây
ra lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời
vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh các DN phải xác định kết quả của từng hoạt động.Kết quả kinh doanh phải được
xác định đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính,
kế toán hiện hành. Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải
thực hiện các nhiệm vụ:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

+ Chứng từ phải chính xác: chứng từ là khâu khởi điểm của kế toán, nội dung và
số liệu ghi trên chứng từ đúng với thực tế của các hoạt động kinh tế. Toàn bộ công tác
kế toán có chính xác hay không phần lớn phụ thuộc vào khâu lập chứng từ ghi chép
ban đầu.
+ Vào sổ phải chính xác: phải ghi chép, kiểm tra, tính toán đảm bảo sự chính xác
số liệu, sau đó xếp đặt, lưu trữ chứng từ đầy đủ, gọn gàng ngăn nắp.
- Xác định chính xác tổng doanh thu tiêu thụ hàng bán cũng như doanh thu từng loại
hàng bán theo yêu cầu của công tác quản lý. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu và đề xuất các biện pháp hoàn thiện phương hướng sản xuất, tăng doanh số
bán ra.
-Tính toán, xác định chính xác chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Kế toán phải phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp không thêm bớt, không bỏ
18

18


sót và phải phản ánh tất cả các hoạt động kinh tế tài chính, thuộc các loại tài sản của
doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục quy định mở đầy đủ các loại
sổ sách cần thiết và lập đầy đủ các báo cáo kế toán theo quy định.
-Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo phải chính xác: lập báo cáo phải cẩn thận, kiểm tra số liệu thật chính xác
trước khi nộp cho các nơi nhận theo quy định và theo yêu cầu quản lý. Các thông tin
và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc,
không bị bóp méo.
-Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành

1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán hiện
hành
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
 Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số

165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh
nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán xác định kết quả kinh doanh như:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ
vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc
ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác
định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chuẩn mực cơ sở dồn tích ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh: Doanh thu
19

19


được ghi nhận từ thời điểm doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và người mua chấp nhận thanh toán
không căn cứ vào thời điểm thu tiền thực tế.
– Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là

doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và se tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ
sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, do đó BCTC báo cáo tài
chính trên cơ sở dồn tích se phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.Vì vậy, Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục để phản ánh chính xác và khách quan
về tình tình tài chính của doanh nghiệp.
– Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu: phù hợp về lượng và
phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại thời điểm
khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí xác định
được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được hiểu là khi
doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa
vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì vậy, khi
doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau se đảm bảo sự chính
xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và nhanh
chóng hơn.
– Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
20

20



của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã
lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy
kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
- Nguyên tắc thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng
và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên
BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ
lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ se không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Kế toán kết quả kinh doanh phải có chứng cứ chắc chắn, hóa đơn chứng từ hợp lệ
hợp pháp giúp công ty xác định doanh thu một cách chắc chắn hơn.
- Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu
chính xác thì se làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng
BCTC của đơn vị. Kế toán phải thu thập đầy đủ những thông tin có tính chất trọng
yếu, còn những thông tin không trọng yếu, ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định
của người sử dụng thông tin thì có thể bỏ qua.
Kết quả kinh doanh là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn
nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến lược kinh

doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết quả kinh doanh phải chính xác và
trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC
thiếu chính xác thì se làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng
21

21


BCTC của đơn vị.
 Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ 12/2005/QĐ-

BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN.
- Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế
thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
- Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành
Công thức tính thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN
hiện hành

=

Thu nhập chịu thuế trong
năm hiện hành

X


Thuế suất thuế
TNDN

Theo khoản 1 điều 11 của thông tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/01/2016
trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
Như vậy năm 2018 Mức thuế suất thuế TNDN là 20% (không phân biệt mức
doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu).
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp trong
năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành
trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Chi phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh
khi quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân
sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả
22

22


kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính
xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
như kết quả hoạt động không chính xác nó se kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh
hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi

ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc se thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
-Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán.
- Doanh thu nhận bán hàng đại lý, ký gửi đúng giá của chủ hàng quy định là số
tiền hoa hồng được hưởng.
- Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp thì doanh thu bán hàng là giá bán

trả

ngay. Tiền lãi do khách hàng trả chậm được hạch toán vào doanh thu hoạt động
tài chính.
- Những hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó bị trả lại người
mua từ chối thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá… và được doanh nghiệp chấp nhận thì
phải được theo doi riêng biệt.

23

23


- Trường hợp nhận trước tiền cho thuê tài sản trong nhiều kỳ hạch toán thì doanh thu
được ghi nhận trong kỳ xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền thu được chia cho số kỳ
cho thuê tài sản.
 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt

động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm bồi thường
- Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
- Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Các khoản thu được quy định ro trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh
hơn, các nghiệp vụ phát sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về
tình hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra
kế hoạch trong tương lai. Các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới
kế toán kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp kế toán kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp (Theo thông tư 133/2016/TT – BTC)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán. Do đó,

chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa,
tẩy xóa. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Thông tư 133/2016/TTBTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính, kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các chứng
từ sau:
- Hoá đơn giá trị giá trị gia tăng: Là chứng từ bên bán xác nhận số lượng, chất
lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho bên mua. Hóa đơn GTGT là căn
cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định số thuế GTGT đầu ra.
24

24


- Phiếu thu: Là các chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng thanh
toán (bằng tiền mặt).
- Phiếu chi: Là căn cứ ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp
- Báo cáo bán hàng (Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ)
- Phiếu xuất kho: Dùng để theo doi chặt che số lượng hàng hóa xuất kho.
-Các chứng từ về chi phí lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng thanh toán tiền thưởng, bảng trích nộp các khoản trích theo lương, bảng phân bổ
tiền lương và BHXH,….
- Các chứng từ thanh toán: Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của Ngân hàng.
- Các chứng từ kế toán khác có liên quan như hợp đồng mua bán, biên bản giao
nhận hàng hóa,…
 Quy trình luân chuyển chứng từ
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan se tiến hành lập
chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi…
Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
- Chứng từ se được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám đốc…
để kiểm tra và ký duyệt.

- Sau đó, một liên chứng từ se được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán se sắp
xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng.
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ se được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định
của Nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản
 Tài khoản kế toán sử dụng:

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau: TK 511, TK 515, TK 632, TK
635, TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.
Nội dung và kết cấu các tài khoản:

25

25


×