Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.79 KB, 32 trang )

SỞ GD & ĐT ………………….
----------

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN: GDCD

CHUYẾN ĐỀ
QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG
MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

.

.

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề
Đổi mới giáo dục là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển và hội nhập
chung của đất nước, với mục tiêu hàng đầu là đào tạo “người lao động tự chủ, năng
động, sáng tạo”. Đổi mới giáo dục là quá trình đổi mới đồng bộ từ khâu thiết kế
mục tiêu đến kiểm tra đánh giá.
Cùng với các bộ môn khoa học khác, bộ môn GDCD cũng đã và đang được
đổi mới từ chương trình đến phương pháp dạy học, kiểm tra, đanh giá. Nhất là từ
trước đến nay, trong trường phổ thông, phần lớn đều coi môn GDDCD là môn phụ,
học sinh chỉ học qua loa, đối phó, nên nhận thức của các em trong nhiều vấn đề về
pháp luật còn mơ hồ, chưa phát huy hết vai trò của bộ môn.
Năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo bắt đầu triển khai thực hiện một kỳ thi
THPT quốc gia chung. Kết quả thi sẽ là căn cứ để xét tốt nghiệp THPT và xét tuyển
đại học - cao đẳng. Môn GDCD cũng được đưa vào trong tổ hợp môn Khoa học xã


hội, tham gia xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh Đại học – Cao đẳng.
Vai trò bộ môn được nâng lên nhưng gắn liền với nó là sự đòi hỏi cao về chất lượng
giảng dạy, học tập. Công tác ra đề được đổi mới theo hướng đánh giá năng lực
người học, tăng dần các câu hỏi ở mức độ vận dụng, các câu hỏi mở. Cùng với quá
trình chuyển mạnh việc dạy và học từ chủ yếu truyền thụ kiến thức sang chú trọng
hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh, đề thi sẽ tăng dần yêu cầu vận dụng
kiến thức tổng hợp, liên môn từ dễ đến khó.
Nhận thức được vị trí cũng như tầm quan trọng của việc dạy và học môn
GDCD trong xu thế mới, các giáo viên luôn trang bị cho mình những kiến thức cơ
bản cũng như chuyên sâu nhất để truyền tải tới học sinh một cách tốt nhất những
nội dung bài học.
Trong chương trình Sách giáo khoa GDCD lớp 12 và nội dung thi Trung học
phổ thông Quốc gia môn GDCD hiện nay, có rất nhiều nội dung học sinh cần nắm
2


vững. Trong đó nội dung Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực
của đời sống xã hội rất quan trọng, thường chiếm 5-6 câu hỏi trên tổng số 40 câu
trong đề thi THT quốc gia. Đây cũng là chuyên đề có nhiều phần nội dung dễ gây
nhầm lẫn học sinh, đòi hỏi giáo viên phải làm rõ. Mặt khác, muốn phát huy tốt hơn
nữa vai trò của bộ môn, giúp HS nâng cao điểm số trong kỳ thi THPT quốc gia thì
kỹ năng nhận diện câu hỏi và tìm đáp án đúng khi làm bài tập là rất quan trọng. Nội
dung này khá phù hợp để giáo viên hướng dẫn những kỹ năng này cho HS. Đó là lí
do tôi chọn nội dung này để xây dựng thành 1 báo cáo chuyên đề ôn thi THPT quốc
gia.
2. Mục tiêu
- Học sinh nắm được kiến thức trọng tâm của chuyên đề về quyền bình đẳng của
công dân trong các lĩnh vực: hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh.
- Phân biệt được các nội dung kiến thức dễ gây nhầm lẫn, vận dụng kiếnthức vào
thực tiễn.

- Rèn kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm theo cấu trúc đề thi THPT quốc gia.
- Có ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trong các
lĩnh vực của đời sống.
3. Đối tượng áp dụng
- Học sinh lớp 12
4. Phương pháp
Để phù hợp với nội dung của 1 chuyên đề ôn thi THPT quốc gia, tôi sử dụng
2 phương pháp chính
- Phương pháp dạy học theo trạm:
+ Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm tương ứng với 3 trạm. Mỗi nhóm xây dựng sơ
đồ tư duy cho 1 đơn vị kiến thức.
3


+ Mỗi nhóm cử 2 thành viên đứng tại vị trí trạm của mình để thuyết trình, giải đáp
thắc mắc. Các thành viên còn lại và các nhóm khác sẽ di chuyển lần lượt tới các
trạm, tìm hiểu và ghi chép lại những nội dung cơ bản dưới dạng các từ khóa, cụm
từ chính. Có thể tăng tính tương tác thông qua việc đặt câu hỏi ngược hoặc đưa tình
huống chất vấn cho người thuyết trình của trạm đó.
- Sau khi dừng phần học theo trạm, Giáo viên tổ chức 1 trò chơi để kiểm tra kiến
thức thu lượm được của HS.
+ Mỗi nhóm cử 1 đội chơi gồm 3 HS. Lần lượt từng thành viên của mỗi đội sẽ ghi
lên bảng các từ khóa theo chủ đề bài học.
+ Lượt 1 chủ đề: Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
Lượt 2 chủ đề: Bình đẳng trong Lao động
Lượt 3 chủ đề: Bình đẳng trong Kinh doanh
+ Mỗi lượt có thời gian 2 phút để ghi từ khóa. Đội nào ghi được nhiều từ khóa nhất
sẽ giành chiến thắng.
5. Thời lượng chuyên đề
- 3 tiết


PHẦN NỘI DUNG
I. NHỮNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
1.1. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?
4


- Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ,
chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công
bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi
gia đình và xã hội, được pháp luật qui định và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Mục đích là xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện các chức năng sinh con, nuôi
dạy con và tổ chức đời sống vật chất và tinh thần của gia đình.
1.2. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
- Bình đẳng giữa vợ và chồng
- Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình (giữa cha mẹ và con, giữa ông bà
và các cháu, giữa anh chị em)
a. Bình đẳng giữa vợ và chồng
- Luật Hôn nhân và gia đình nước ta định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có
nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Thể hiện trong quan hệ
nhân thân và quan hệ tài sản.
* Trong quan hệ nhân thân ( Mục 1, Chương 2) : Vợ và chồng có quyền và nghĩa
vụ ngang nhau trong việc:
+ Có quyền ngang nhau lựa chọn nơi cư trú;
+ Tôn trọng, giữ gìn nhân phẩm, danh dự, uy tín của nhau
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
+ Giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt, Kế hoạch hóa gia đình,
chăm sóc con...
* Trong quan hệ tài sản

- Tài sản chung
+ Khái niệm: Tài sản chung là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
sản xuất kinh doanh trong thời kì hôn nhân, tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế
chung được tặng chung, tài sản do vợ chồng thỏa thuận làm tài sản chung
5


+ Có quyền ngang nhau về sở hữu tài sản chung (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng
và quyền định đoạt)
+ Những tài sản chung mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong
giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ và chồng.
+ Những tài sản có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc
mua bán trao đổi, cho, mượn, đầu tư kinh doanh phải được thỏa thuận, bàn bạc giữa
vợ và chồng.
- Tài sản riêng
+ Khái niệm: Là tài sản mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng,
được tặng riêng trong thời kì hôn nhân.
+ Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng và có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản riêng của mình.
- Ý nghĩa: Vợ chồng có quyền có tài sản chung và tài sản riêng. Tạo cơ sở củng cố
tình yêu vợ chồng, sự bền vững hạnh phúc gia đình, phát huy truyền thống dân tộc;
khắc phục tư tưởng trọng nam khinh nữ.
* Phần kiến thức mở rộng
* Một số khái niệm liên quan
- Hôn nhân: Là sự liên kết đặc biệt giữa người nam và người nữ trên nguyên tắc
bình đẳng, tự nguyện,được Nhà nước thừa nhận nhằm chung sống lâu dài và xây
dựng một gia đình hòa thuận hạnh phúc.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ( Điều 3.1): Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và
chồng sau khi đã kết hôn.
- Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết

thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với
nhau theo quy định của pháp luật.

6


- Quan hệ nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là những quan hệ phát
sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích nhân thân như: Quan hệ
giữa vợ và chồng, sự yêu thương chăm sóc lẫn nhau.......
- Quan hệ tài sản trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là quan hệ phát sinh giữa các
thành viên trong gia về những lợi ích tài sản như : quan hệ về thu nhập, sở hữu tài
sản giữa vợ và chồng.
- Một số nội dung vận dụng thực tiễn
- Tình trạng bạo lực gia đình có phải là biểu hiện của bất bình đẳng trong gia đình
không? Có - vì những lí do sau đây
+ Bạo lực gia đình xuất phát từ tư tưởng đặc quyền của nam giới trong gia đình.
Người chồng, người cha tự cho mình có quyền đối xử tàn nhẫn bất công với vợ
con.
+ Bạo lực gia đình thể hiện cách ứng xử không bình đẳng, thiếu dân chủ trong gia
đình khiến phụ nữ và trẻ em phải chịu thiệt thòi. Họ bị tổn thương về thân thể, bị
khủng bố về tinh thần, lo sợ, hoang mang, sự yên ổn trong gia đình bị đe dọa
+ Đây là hành vi trái pháp luật cần phải lên án và xử lí nghiêm khắc
- Việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài riêng của vợ, chồng có mâu thuẫn với
nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chông không? Không ,vì lí do sau đây:
+ Vì vợ chồng có tài sản chung và mỗi bên có thể có tài sản riêng.
+ Tài sản riêng không bắt buộc phải có
+ Thừa nhận sở hữu riêng của vợ chồng nhằm mục đích củng cố quan hệ vợ
chồng , đồng thời tôn trọng đảm bảo ý chí tự do cá nhân trong hôn nhân và gia
đình.
+ Mỗi bên vợ - chồng còn có những quan hệ gắn bó với người thân thuộc, bạn bè

cần đùm bọc, chu cấp. Khi cần chu cấp, đùm bọc cho ai không cần phải giấu giếm,
nói dối do không phải sử dụng đến tài sản chung.
7


b. Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình:
- Bình đẳng giữa cha mẹ và con:
+ Cha mẹ (cả bố dượng, mẹ kế) có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với các con,
thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích, tôn trọng ý kiến của
con, chăm lo việc học tập và phát triển của con... Không được phân biệt, đối xử,
ngược đãi, hành hạ con (cả con nuôi)... Con trai, con gái phải chăm sóc, giáo dục,
tạo điều kiện như nhau...
+ Con phải yêu quí, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Không được ngược
đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
- Bình đẳng giữa ông bà và các cháu:
+ Ông bà chăm sóc, gíao dục, là tấm gương tốt cho các cháu.
+ Các cháu kính trọng, phụng dưỡng ông bà.
- Bình đẳng giữa anh, chị em:
+ Yêu thương chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau.
+ Nuôi dưỡng nhau khi không còn cha mẹ.
2. Bình đẳng trong lao động
2.1. Thế nào là bình đẳng trong lao động
- Là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua tìm
việc làm; bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp
đồng lao động ; bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ nữ trong từng cơ
quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
2.2. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động
a. Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động
- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động là:
+ Mọi người đều có quyền làm việc,

8


+ Tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp phù hợp với khả năng,
+ Không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo...
- Người lao động nếu đủ tuổi theo qui định của Bộ luật lao động có khả năng lao
động và giao kết hợp đồng lao động đều có quyền tìm việc làm cho mình
- Người có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao được Nhà nước ưu đãi, tạo điều kiện
thuận lợi phát huy tài năng (không coi là bất bình đẳng vì để cho người lao động
phát huy tài năng có lợi cho doanh nghiệp và có lợi cho đất nước).
b. Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động
- 5 đặc điểm của hợp đồng lao động
+ Chủ thể: Người lao động và người sử dụng lao động.
+ Giữa người lao động và người sử dụng lao động có mối quan hệ pháp lí ràng
buộc trong quan hệ hợp đồng lao động và phải thực hiện tốt nghĩa vụ của mình
+ Sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lao động phải
trong khuôm khổ quy định của pháp luật.
+ Hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong một khoảng thời gian nhất định,
trừ trường hợp tạm dừng theo thỏa thuận của các bên , do hoàn cảnh khách quan
hoặc do pháp luật quy định.
- Giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: Tự do, tự nguyện, bình
đẳng, không trái pháp luật và thoả ước lao động tập thể, giao kết trực tiếp giữa
người lao động và người sử dụng lao động.
c. Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ
- Bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được
đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã
hội, điều kiện lao động và các điều kiện khác.
- Một số quy định cụ thể đối với lao động nữ:
+ Lao động nữa có quyền hưởng chế độ thai sản
9



+ Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao
động nữ vì lí do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng
+ Không sử dụng lao động nữ vào công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc
với chất độc hại.
*Phần kiến thức mở rộng
- Độ tuổi lao động: độ tuổi lao động là 15 - 60 tuổi đối với nam và 15 - 55 tuổi đối
với nữ.
- Việc làm có những đặc điểm sau: đó là nhữngcông việc mà người lao động nhận
được tiền công, thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được
pháp luật thừa nhận.
- Quyền lao động: là quyền của công dân tự do sử dụng sức lao động của mình
trong việc tìm kiếm, lựa chọn việc làm, làm việc cho bất cứ người sử dụng lao động
nào, bất cứ nơi nào mà pháp luật không cấm, mang lại thu nhập cho bản thân, gia
đình và lợi ích cho xã hội.
- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá
nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.
- Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về việc làm có trả công, điều kiện lao động quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
trong quan hệ lao động.
- Thỏa ước lao động tập thể: Theo Điều 73 Bộ luật lao động năm 2012 thì: “Thỏa
ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng
lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng
tập thể.
- Những quy định về việc sử dụng người lao động chưa thành niên (từ 15 đến dưới
18t)

10



+ Phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc
đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ …
+ Phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
+ Thời gian làm việc không được quá 8 giờ trong 1 ngày và 40 giờ trong 1 tuần
- Vì sao phải giao kết hợp đồng lao động? => Để bảo đảm quyền lợi của 2 bên vì
được cụ thể hóa từng điều khoản một trong hợp đồng và để khi tranh chấp thì cơ
quan xử lý căn cứ vào điều khoản Hợp Đồng mà xử lý, bên nào vi phạm thì lỗi của
bên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên kia.
3. Bình đẳng trong kinh doanh
3.1. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh?
- Kinh doanh: Việc thực hiện liên tục một, 1 số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
VD : Việc kinh doanh kem: Chế tạo máy làm kem, nguyên liệu làm kem, hộp kem,
kem...
- Bình đẳng trong kinh doanh nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các
quan hệ kinh tế bao gồm:
+ Lựa chọn ngành nghề, địa điểm kinh doanh
+ Lưạ chọn hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
=> Đều bình đẳng theo quy định của pháp luật.
- Bình đẳng trong kinh doanh có thể hiểu theo 2 khía cạnh:
+ Quyền bình đẳng của công dân
+ Quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp
3.3. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh
11


- Mọi Công dân có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh (loại hình

doanh nghiệp) tùy theo sở thích và khả năng của mình. Mọi Công dân khi có đủ
điều kiện theo quy định của Pháp luật đều có thể thành lập doanh nghiệp
- Mọi doanh nghiệp khi có đủ điều kiện đều có quyền tự chủ đăng ký kinh doanh
những ngành, nghề pháp luật không cấm.
- Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được khuyến khích
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Mọi doanh nghiệp đều có quyền:
+ Chủ động mở rộng quy mô.
+ Tìm kiếm thị trường, khách hàng, kí kết hợp đồng.
+ Liên doanh với cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
+ Tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả.
- Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ:
+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
+ Nộp thuế
+ Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.
+ Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.
* Phần kiến thức mở rộng:
- Các thuật ngữ :
+ Doanh nghiệp : Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
+ Góp vốn: Là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở
hữu chung của công ty.Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam,ngoại tệ tự do

12


chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,
bí quyết kĩ thuật.
+ Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên, cổ đông đóng góp hoặc cam kết góp

trong thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ của công ty.
+ Phần góp vốn: là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp
vào vốn điều lệ.
+ Cổ đông: Là chủ sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần
- Các loại hình doanh nhiệp chính:
+ Doanh nghiệp Nhà nước: Là doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ.
+ Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Mỗi cá
nhân chỉ thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân.
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp:
Vốn điều lệ được chia làm nhiều phần khác nhau gọi là cổ phần.
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, tối thiểu từ 3 cổ đông trở lên
Cổ đông có thể chuyển giao cổ phần cho người khác.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Công ty hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc 1 cá
nhân làm chu sở hữu
Công ty hữu hạn hai thành viên trở lên:Từ 2 đến dưới 50 thành viên.
- Những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh:
+ Kinh doanh các chất ma túy
+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật cấm
13


+ Kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự
nhiên
+ Kinh doanh mại dâm
+ mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên
quan đến sinh sản vô tính trên người.

- Những ngành nghề không cần đăng ký kinh doanh:
+ Buôn bán rong là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định
+ Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa
điểm cố định;
+ Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc
không có địa điểm cố định;
+ Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán
cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
+ Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ
xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa
điểm cố định.
II. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TẬP CỦA CHUYÊN ĐỀ.
Giống như các bộ môn khác môn GDCD cũng có các dạng câu hỏi cơ bản
thường gặp trong các bài kiểm tra hay trong kì thi THPT quốc gia. Mỗi dạng câu
hỏi có những đặc trưng hay yêu cầu riêng. Vì vậy việc đầu tiên trong quá trình ôn
tập và củng cố kiến thức các giáo viên cần cung cấp cho các em học sinh một số
dạng câu hỏi thường gặp trong chương trình GDCD trường phổ thông và cách giải
quyết từng dạng bài tập đó là:
14


1. Dạng câu hỏi Nhận biết
- Đây là dạng câu hỏi dễ nhất, chủ yếu chỉ yêu cầu học sinh nhớ được bản chất
những khái niệm cơ bản hoặc nêu ra được những khái niệm khi cần. Đối với dạng
này, thí sinh cần hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. Tiếp
theo, căn cứ vào câu hỏi sắp xếp (đôi khi cả chọn lọc) các kiến thức cơ bản sao cho
phù hợp. Dạng câu hỏi bỏ lửng được sử dụng khá nhiều.
- Việc giải các câu hỏi ở cấp độ nhận biết, cần được thực hiện theo các bước
sau đây:

+ Bước 1: Nhận dạng câu hỏi. Việc nhận dạng câu hỏi ở mức độ nhận biết dù
là dễ nhưng không nên chủ quan. Cần đọc kĩ câu hỏi để tránh những sai sót không
đáng có.
+ Bước 2: Tái hiện các kiến thức đã có để trả lời câu hỏi. Đối với bước này,
cần chú ý hai trường hợp:
* Trường hợp thứ nhất, câu hỏi chỉ yêu cầu sử dụng kiến thức cơ bản thuần tuý
dưới góc độ thuộc bài. Đây là trường hợp dễ nhất trong số tất cả các loại câu hỏi,
nghĩa là chỉ cần thuộc bài là đủ. Có thể ví dụ như sau:
VD1: Sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc làm có
trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao
động được gọi là
A. bình đẳng trong lao động.
C. dân chủ trong lao động.

B. nghĩa vụ lao động.
D. hợp đồng lao động.

Đáp án: D
* Trường hợp thứ hai, bên cạnh yêu cầu về kiến thức cơ bản, câu hỏi còn đòi hỏi ít
nhiều phải suy nghĩ, lựa chọn kiến thức. Ví dụ như câu hỏi:

15


VD2: Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú là
bình đẳng giữa vợ và chồng trong mối quan hệ nào dưới đây?
A. Nhân thân.

B. Tài sản.


C. Việc làm.

D. Nhà ở.

Đáp án: A
2. Dạng câu hỏi thông hiểu
- Đây là dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh hiểu được những nội dung chi tiết, nắm
được từ khóa, phân biệt được những kiến thức khó, dễ nhầm lẫn. Ở bậc này, học
sinh có thể giải thích được một số sự kiện thực tế …
- Việc giải các câu hỏi thuộc cấp độ thông hiểu cần được thực hiện theo các
bước sau đây:
+ Bước 1: Nhận dạng câu hỏi. Việc nhận dạng câu hỏi thuộc cấp độ thông hiểu
yêu cầu học sinh phải có kĩ năng lựa chọn kiến thức, nắm từ khóa và hiểu bản chất
vấn đề.
+ Bước 2: Tái hiện, tổng hợp các kiến thức để trả lời câu hỏi.
VD1: Theo quy định của pháp luật, công dân được thực hiện quyền bình đắng
trong lao động khi
A. ấn định thời gian nộp thuế.

B. tham gia bào hiểm nhân thọ.

C. tự do lựa chọn việc làm.

D. chia đều ngân sách nội bộ.

Đáp án: C
- Ở mức độ thông hiểu, học sinh cần lưu tâm hơn ở những câu hỏi dạng phủ
định, thường có từ “không” trong câu hỏi.
VD2: Quyền bình đẳng của công dân trong lao động không thể hiện ở nội dung
nào sau đây?

A. Giao kết hợp đồng lao động.

B. Thực hiện quyền lao động.

C. Tự do tìm kiếm việc làm.

D. Quyết định lợi nhuận thường niên.

Đáp án : D
16


- Trong 1 số trường hợp học sinh có thể sử dụng phương pháp loại trừ khi
chọn phương án đúng. Cách này rất hiệu quả đối với các câu hỏi mà các phương án
nhiễu quá khác biệt.
VD3: Theo quy định của pháp luật, Nhà nước áp dụng chế độ ưu đãi đối với
A. cá nhân bị quản chế hành chính.

B. người lao động có trình độ cao.

C. mọi chủ thể đang giao dịch dân sự.

D. đối tượng bị tạm giam để điều tra.

Đáp án: B
3. Dạng câu hỏi vận dụng.
- Đây là dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh trước hết phải nắm vững kiến thức cơ
bản vận dụng được vào những tình huống thực tiễn đơn giản. Thông thường câu hỏi
dạng này thường đưa ra 1 tình huống không quá phức tạp. Sau đó yêu cầu HS xác
định xem hành vi của chủ thể được nhắc đến trong tình huống có liên quan đến nội

dung kiến thức nào. Tức là HS phải xác định được nội dung kiến thức được đưa
ra trong tình huống.
- Việc giải các câu hỏi vận dụng thấp cần được thực hiện theo các bước sau
đây:
+ Bước 1: Tập trung đọc kỹ câu hỏi. Gạch chân yêu cầu câu hỏi đưa ra.
+ Bước 2: Xác định đúng vấn đề mà tình huống đưa ra. Đối chiếu với yêu cầu
của câu hỏi để chọn phương án đúng.
VD1: Chị A giấu chồng thế chấp ngôi nhà của hai vợ chồng chị để lấy tiền góp vốn
cùng bạn mở cửa hàng kinh doanh. Phát hiện sự việc, chồng chị A là anhS đã đánh
và ép chị phải chấm dứt việc kinh doanh với bạn. Bức xúc, chị bỏ về nhà mẹ đẻ
sinh sống. Chị A và anh S cùng vi phạm quyền bình đẳng trong lĩnh vực nào sau
đây?
A. Hôn nhân và gia đình.

B. Tài chính và thương mại.

C. Hợp tác và đầu tư.

D. Sàn xuất và kinh doanh.
17


Đáp án: A
VD2: Giám đốc một công ty là anh Y sử dụng 200 triệu đồng của cơ quan để cá độ
bóng đá. Sợ trợ lí cùa mình là chị V phát hiện, anh Y kí quyết định điều chuyển chị
V sang bộ phận sản xuất hóa chất độc hại mặc dù chị không đồng ý. Anh Y đã vi
phạm quyền bình đẳng trong lao động ở nội dung nào sau đây?
A. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm.

B. Giao kết hợp đồng lao động.


C. Bảo lưu loại hình doanh nghiệp.

D. Bảo vệ lợi ích khách hàng.

Đáp án: B
4. Dạng câu hỏi vận dụng cao.
- Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu thí sinh không những phải nắm vững kiến
thức cơ bản mà còn vận dụng được vào những tình huống thực tiễn khá phức tạp.
Thông thường trong tình huống đưa ra sẽ có nhiều nhân vật thực hiện với những
tình tiết phức tạp. Câu hỏi sẽ đưa ra vấn đề và yêu cầu HS xác định xem những Ai
có liên quan đến nội dung kiến thức đó. Tức là HS phải đưa ra lựa chọn là tên các
nhân vật thỏa mãn yêu cầu của câu hỏi.
- Việc giải các câu hỏi vận dụng cao cần được thực hiện theo các bước sau
đây:
+ Bước 1: Tập trung đọc kỹ câu hỏi. Gạch chân yêu cầu câu hỏi đưa ra.
+ Bước 2: Lập bảng nhận diện hành vi của từng nhân vật trong tình huống.
Phân tích hành vi của mỗi nhân vật sau đó đối chiếu với yêu cầu của câu hỏi.
Nhân vật
A

Hành vi
- ....

Yêu cầu của câu hỏi
....

B
- ...
....

+ Bước 3: Trên cở sở phân tích, tổng hợp dữ kiện để lựa chọn phương án
đúng.
VD: Anh M và anh Q cùng nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh. Biết hồ sơ cùa mình
chưa đủ điều kiện theo quy định, anh M đã nhờ lãnh đạo cơ quan chức năng là ông
18


C giúp đỡ. Ông C đã chỉ đạo nhân viên dưới quyền là chị S làm giả một sổ giấy tờ
để hoàn thiện hồ sơ rồi cấp phép kinh doanh cho anh M. Thấy anh M được cấp
phép kinh doanh trong khi hồ sơ cùa mình đủ điều kiện nhưng lại chưa được cấp
phép, anh Q đã tung tin anh M chuyên bán hàng giả. Những ai sau đây vi phạm
quyền bình đẳng trong kinh doanh?
A. Ông C, chị S và anh Q.

B. Anh M, ông C và anh Q.

C. Anh M, ông C và chị S.

D. Anh M, ông C, chị S và anh Q.

Nhân vật

Hành vi

Vi phạm quyền
bình đẳng trong
kinh doanh
- Kinh doanh

Anh M


- Hồ sơ chưa đủ điều kiện, nhờ ông C giúp đỡ

Ông C

- Chỉ đạo nhân viên dưới quyền làm giả giấy tờ - Kinh doanh

Chị S

- Làm giả giấy tờ

- Kinh doanh

Anh Q

- Tung tin anh M chuyên bán hàng giả.

- Lĩnh vực khác

=> Đáp án đúng: C. Anh M, ông C và chị S.
III. HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP CHO CHUYÊN ĐỀ THEO CẤU TRÚC ĐỀ
THI THPT QUỐC GIA
1. Ma trận
Cấp độ

Nhận biết

Thông

Vận dụng Vận dụng


hiểu

Tổng

cao

Nội dung
1. Bình đẳng
trong hôn
nhân và gia

3

3

2

2

Số câu: 10
Số điểm:
3,33

đình
Tỷ lệ: 33,3%
19


2. Bình đẳng


3

3

2

2

trong lao

Số câu: 10
Số điểm:

động

3,33
Tỷ lệ: 33,3%

3. Bình đẳng

3

3

2

2

trong kinh


Số câu: 10
Số điểm:

doanh

3,33
Tỷ lệ: 33,3%

Tổng

Số câu:9

Số câu: 9

Số câu: 6

Số câu: 6

Số câu: 30

Số điểm: 3

Số điểm: 3

Số điểm:2 Số điểm:2 Số điểm: 10

Tỷ lệ: 30%

Tỷ lệ: 30%


Tỷ lệ:20% Tỷ lệ:20% Tỷ lệ: 100%

2. Đề
Câu 1: Bình đẳng giữa vợ và chồng được thể hiện trong mối quan hệ nào?
A. Tài sản và sở hữu.

B. Nhân thân và tài sản.

C. Dân sự và xã hội.

D. Nhân thân và lao động.

Câu 2: Dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các
mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội là nguyên tắc của bình đẳng trong lĩnh
vực nào dưới đây?
A. Hôn nhân và gia đình.

B. Lao động.

C. Tự nhiên và xã hội.

D. Kinh doanh.

Câu 3. Vợ chồng có quyền tự do lựa chọn tín ngưỡng, tôn giáo là bình đẳng
A. trong quan hệ nhân thân.

B. trong quan hệ tài sản.

C. trong quan hệ việc làm.


D. trong quan hệ nhà ở.

Câu 4: Theo quy định của pháp luật, việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân
20


theo nguyên tắc trực tiếp giữa người sử dụng lao động và
A. chính quyền sở tại.

B. văn phòng tư pháp.

C. người lao động.

D. cơ quan dân cử.

Câu 5. Bình đẳng giữa người lao động và người sử dụng lao động được thừa nhận
ở văn bản nào sau đây?
A. Quy phạm pháp luật.

B. Giao kèo lao động.

C. Hợp đồng lao động.

D. Cam kết lao động.

Câu 6: Bình đẳng trong thực hiện quyền lao động là bình đẳng giữa mọi công dân
trong thực hiện quyền lao động thông qua
A. vị trí làm việc.


B. tìm việc làm.

C. thời gian làm việc.

D. mức lương.

Câu 7: Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi được gọi là
A. làm việc.

B. kinh doanh.

C. đầu tư.

D. sinh lời.

Câu 8: Trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm, khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật thì mọi doanh nghiệp đều có quyền
A. tăng thu nhập.

B. miễn giảm thuế.

C. tự chủ đăng kí kinh doanh.

D. kinh doanh không cần đăng kí.

Câu 9. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình
đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh là
nội dung thuộc quyền nào sau đây?

A. Quyền bình đẳng trong kinh doanh.
B. Quyền bình đẳng trong lao động.
C. Quyền bình đẳng trong sản xuất.
D. Quyền bình đẳng trong mua bán.
21


Câu 10: Cha mẹ vi phạm quyền bình đẳng với con cái khi thực hiện hành vi nào
dưới đây?
A. Bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của con.
B. Lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
C. Khuyên con không nên làm những việc trái pháp luật.
D. Chăm lo việc học tập, rèn luyện của con.
Câu 11: Nội dung nào sau đây không thuộc quan hệ nhân thân trong quan hệ giữa
vợ và chồng?
A. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
B. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.
C. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản chung.
D. Tôn trọng, giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau.
Câu 12. Tài sản nào dưới đây phải đăng kí quyền sở hữu của cả vợ và chồng?
A. Tất cả tài sản hiện có trong gia đình.
B. Tất cả tài sản chung mà pháp luật quy định.
C. Tất cả tài sản được thừa kế chung và riêng.
D. Tất cả tài sản do vợ và chồng làm ra.
Câu 13: Quyền bình đẳng của công dân trong lao động không thể hiện ở nội dung
nào sau đây?
A. Giao kết hợp đồng lao động.

B. Thực hiện quyền lao động.


C. Tự do tìm kiếm việc làm.

D. Quyết định lợi nhuận thường niên.

Câu 14: Theo quy định của pháp luật, nguyên tắc nào dưới đây không áp dụng khi
thực hiện giao kết không hợp đồng lao động?
A.Ủy quyền.

B. Bình đẳng.

C. Tự nguyện.

D. Trực tiếp.

Câu 15. Nội dung nào dưới đây không thể hiện quyền bình đẳng giữa lao động
22


nam và lao động nữ?
A. Không phân biệt điều kiện làm việc.
B. Được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc.
C. Có cơ hội tiếp cận việc làm như nhau.
D. Có tiêu chuẩn và độ tuổi tuyển dụng như nhau.
Câu 16: Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, mọi công dân phải thực hiện nghĩa
vụ nào sau đây?
A. Nộp thuế đầy đủ theo quy định.

B. Lăp đặt hệ thống phần mềm quản lí.

C. Thành lập quỹ bảo trợ xã hội.


D. Cổ phần hóa tài sản doanh nghiệp.

Câu 17: Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trước pháp luật trong trường
hợp nào sau đây?
A. Lựa chọn các nhà đầu tư.
B. Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa.
C. Kinh doanh đúng mặt hàng được cấp phép.
D. Thanh lí tài sàn nội bộ.
Câu 18: Pháp luật không cấm kinh doanh ngành, nghề nào sau đây?
A. Kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện, truyền thông.
B. Kinh doanh các chất ma túy.
C. Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật.
D. Kinh doanh các loại động vật quý hiếm.
Câu 19. Trong thời kì hôn nhân, ông A và bà B có mua một căn nhà. Khi li thân,
ông A tự ý bán căn nhà đó mà không hỏi ý kiến vợ. Việc làm trên của ông B đã vi
phạm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong mới quan hệ nào dưới đây?
A. Sở hữu.

B. Nhân thân.

C. Tài sản.

D. Hôn nhân.

Câu 20: Do bị chồng là anh P không cho tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ ở nước
ngoài nên chị M bỏ về sinh sống cùng mẹ đẻ là bà G. Nghe bà G xúi giục, chị M đã
giấu anh P rút tiền tiết kiệm của hai vợ chồng mua vàng giữ làm tài sản riêng. Chị
23



M và bà G cùng vi phạm quyền bình đẳng trong lĩnh vực nào sau đây?
A. Chiếm hữu và định đoạt.

B. Lao động và công vụ.

c. Tài chính và việc làm.

D. Hôn nhân và gia đình.

Câu 21: Giám đốc một khách sạn là ông A ép đầu bếp là chị H phải sử dụng thực
phẩm không rõ nguồn gốc để chế biến thức ăn cho khách. Vì chị H không đồng ý
và dọa sẽ làm đơn tổ cáo ông A nên ông A trì hoãn thanh toán tiền lương cho chị.
ông A đã vi phạm quyền bình đẳng trong lao động ở nội dung nào sau đây?
A. Chính sách bảo vệ người dân.

B. Chế độ ưu tiên lao động nữ.

C. Quy trình tuyển dụng nhân sự.

D. Giao kết hợp đồng lao động.

Câu 22: Chị Q sau 3 tháng làm việc tại công ty X đã có kết quả kinh doanh vượt
chỉ tiêu đề ra. Giám đốc công ty ngay lập tức quyết định nâng bậc lương cho chị Q.
Chị Q đã được hưởng quyền bình đẳng trong lao động ở nội dung nào dưới đay?
A. Bình đẳng trong thực hiện quyền lao động.
B. Bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động.
C. Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.
D. Bình đẳng về quyền lợi trong kinh doanh.
Câu 23: Ông G đã có giấy phép kinh doanh dịch vụ ăn uống nhưng thấy việc kinh

doanh thuận lợi nên ông G làm hồ sơ xin đăng ký kinh doanh thêm dịch vụ ăn uống
ở hai địa điểm khác. Ông A đã sử dụng quyền nào sau đây?
A. Quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.
B. Quyền tự chủ đăng kí kinh doanh.
C. Quyền chủ động mở rộng quy mô.
D. Quyền được khuyến khích phát triển trong kinh doanh.
Câu 24: Công ty Q kinh doanh thêm cả sữa bột dinh dưỡng, trong khi giấy phép
kinh doanh là thuốc tân dược. Công ty Q đã vi phạm nội dung nào dưới đây theo
quy định của pháp luật?
A. Tự chủ sản xuất kinh doanh.
24


B. Chủ động lựa chọn ngành, nghề kinh doanh.
C. Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng kí.
D. Mở rộng thị trường, quy mô kinh doanh.
Câu 25 : Chị G bị chồng là anh T bắt theo tôn giáo của gia đình nhưng G không
chấp thuận. Mặt khác T còn tự ý bán xe máy riêng của G. Bố mẹ T là ông bà S ép G
phải bỏ việc để ở nhà chăm lo gia đình.Thấy con gái mình bị nhà chồng đối xử
không tốt nên bà H đã chửi bới bố mẹ T đồng thời nhờ K đăng bài nói xấu ông bà
S trên facebook. Trong trường hợp này, chủ thể nào đã vi phạm quyền bình đẳng
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình?
A. Bà H, anh T và ông bà S.

B. Anh T.

C. Anh T, chị G và Y.

D. Ông bà S và anh T.


Câu 26. Bố mất để lại cho 3 anh em H, K, M một miếng đất rộng 1500 mét vuông
nhưng không có di chúc. Anh H cho rằng mình là anh cả nên được phần nhiều, K là
con nuôi nên được ít hơn, M không có phần vì là con gái lấy chồng phải theo
chồng. Anh H đưa tiền cho X - cán bộ địa chính xã để làm sổ đỏ đứng tên mình với
diện tích 1200 mét vuông. Những ai dưới đây đã vi phạm nội dung bình đẳng trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình?
A. Anh H.

B. Anh H và cán bộ địa chính xã.

C. K và M.

D. Anh H, K và M.

Câu 27: Ông S là giám đốc. Anh B, anh D, chị A là nhân viên chính thức còn chị
Q là nhân viên tập sự cùng làm việc tại công ty X. Anh D tố cáo việc anh B đe dọa
chị A làm chị A đột ngột bỏ việc trốn đi biệt tích. Vì thê, cán bộ cơ quan chức năng
đến gặp ông S để xác minh sự việc. Cho rằng anh D cố tình hạ thấp uy tín của
mình, ông S đã kí quyết định sa thải anh và phân công chị Q tạm thời đảm nhận
phần việc của anh D. Những ai sau đây vi phạm quyền bình đẳng trong lao động?
A. Ông S, chị A và chị Q.

B. Ông s và chị Q.

C. Chị A và ông S.

D. Chị A, ông s và anh B.
25



×