Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực hiện một số biện pháp kỹ thuật trong chăm sóc, thu hoạch và bảo quản bơ hass tại moshav habonim, haifa, israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC VĂN VIỆT
Đề tài:
“THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG CHĂM
SÓC, THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN BƠ HASS TẠI
MOSHAV HABONIM, HAIFA, ISRAEL”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC VĂN VIỆT
Đề tài:
“THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG CHĂM
SÓC, THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN BƠ HASS TẠI
MOSHAV HABONIM, HAIFA, ISRAEL”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ST&BTĐDSH

Lớp

: 46-ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn


: TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “thực hiện một số biện pháp kỹ
thuật trong chăm sóc, thu hoạch và bảo quản bơ hass tại Moshav Habonim,
Haifa, Israel” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân em, công trình
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn. Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực
địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Lục Văn Việt


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên chúng ta đêu nhận thức được tầm quan trọng của việc thực
hiện thực tập tốt nghiệp và đây cũng là gia đoạn quyết định đến toàn bộ quá
trình học rèn luyện của mỗi chúng ta. Qua thời gian thực tập tốt nghiệp em đã
cố gắng rèn luyện và học hỏi để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp của
bản thân.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ từ nhiều tập thể và cá nhân.
Xuất phát từ lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm và tập thể các thầy cô giáo trong Khoa Lâm
nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị
Thu Hoàn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng
song không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2018

Sinh viên

Lục Văn Việt


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng chính của 100g cơm trái Bơ tươi .............. 2
Bảng 2.1: Sản lượng trái Bơ tươi của thế giới gian đoạn 2001-2005 (tấn) .... 12
Bảng 2.2: Chỉ tiêu về dinh dưỡng của 12 giống Bơ........................................ 14


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bơ Hass ............................................................................................. 6
Hình 2.2: Sản lượng Bơ các năm trên toàn thế giới .......................................... 8
Hình 2.3: Tỷ lệ sản lượng Bơ giữa các nước trên thế giới ................................ 8
Hình 2.4: Nhập khẩu Bơ của Hoa Kỳ ............................................................. 11
Hình 4.1: Cây Bơ sau khi ghép ....................................................................... 20
Hình 4.2: Cây Bơ giống đạt tiêu chuẩn ........................................................... 20
Hình 4.3: Vườn Bơ trước khi trồng................................................................. 21
Hình 4.4: Ống nước tưới nhỏ giọt trên hàng Bơ ............................................. 22
Hình 4.5: Bọc bảo vệ gốc Bơ .......................................................................... 24
Hình 4.6: Băng keo bảo vệ vết ghép ............................................................... 25
Hình 4.7: Cây Bơ sau khi quét hỗn hợp bảo vệ .............................................. 25
Hình 4.8: Cắt bỏ cành dưới vết ghép .............................................................. 25
Hình 4.9: Cắt tỉa hoa Bơ.................................................................................. 26
Hình 4.10: Bơ sau khi tỉa ngọn ....................................................................... 26

Hình 4.11: Trạm kiểm soát nước và phân bón tại vườn Bơ............................ 27
Hình 4.12: Quả Bơ Hass đạt tiêu chuẩn thu hoạch ......................................... 28
Hình 4.13: Thu hoạch Bơ tại trang trại ........................................................... 29
Hình 4.14: Cất giữ Bơ sau thu hoạch .............................................................. 30
Hình 4.15: Các giai đoạn chín trong nhiệt độ phòng ...................................... 31
Hình 4.16: Kho lạnh bảo quản Bơ .................................................................. 33
Hình 4.17: Bơ được dán nhãn ......................................................................... 33


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs
Lbs
Nxb

Cộng sự
Pound
Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 5
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 5
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 5
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 6
2.1. Tổng quan về cây Bơ Hass......................................................................... 6
2.2. Tổng quan về nguồn gốc giống .................................................................. 9
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Bơ Hass trên thế giới và Việt Nam ......... 10
2.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 10
2.3.2. Trong nước ............................................................................................ 13
2.4. Tổng quan cơ sở thực tập ......................................................................... 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.... 17
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện ............................................................... 17
3.1.1. Thời gian ............................................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi thực hiện.................................................................................. 17
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 17
3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 17
3.3.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 17
3.3.2. Phương pháp thực hành ......................................................................... 17
3.3.3. Phương pháp ghi chép, xử lý số liệu ..................................................... 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ............................. 19


vii

4.1. Một số biện pháp kỹ thuật trong trồng và chăm sóc Bơ Hass ................. 19

4.1.1. Lựa chọn giống...................................................................................... 19
4.1.2. Xử lý thực bì, làm đất............................................................................ 21
4.1.3. Chăm sóc cây Bơ................................................................................... 22
4.2. Một số biện pháp kỹ thuật trong thu hoạch Bơ ........................................ 27
4.3. Một số biện pháp kỹ thuật trong bảo quản Bơ ......................................... 30
4.4. Một số tiêu chuẩn xuất khẩu Bơ .............................................................. 34
4.5. Bài học kinh nghiệm và khuyến nghị sản xuất Bơ tại Việt Nam ............. 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 40


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bơ (Persea Americana Mills.,) thuộc họ Lauraceae (Long não). Có
nguồn gốc vùng nhiệt đới Trung Mỹ, ngày nay Bơ được trồng ở nhiều nước
trên thế giới. Ở Châu Á, cây Bơ được trồng khá rộng rãi ở Indonesia,
Philippines, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia là quốc gia đứng
thứ 4 trên thế giới và đứng đầu Châu Á về sản xuất Bơ. (Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam…, 2003)[3]. Trái Bơ là một trong những loại trái cây rất
giàu chất dinh dưỡng.
Các khảo sát hóa học cơm trái Bơ đã được nhiều tác giả nghiên cứu và
kết quả cho thấy rằng hàm lượng protein, carbohydrat và lipid thay đổi tùy
theo vùng sinh thái (nhiệt đới hay cận nhiệt đới), giống Bơ, độ chín cũng như
thời gian thu hái. Ngoài ra cơm trái Bơ còn chưa 12 loại vitamin và nhiều
khoáng chất cần thiết cho cơ thể con người.

So với các loại cây ăn quả khác Bơ là loại cây dễ trồng, khả năng thích
nghi rộng, chống chịu khá với các bất lợi của môi trường như hạn hán, gió,
đất nghèo dinh dưỡng (Hoàng Mạnh Cường…,2001)[1]. Ngoài vấn đề về
dinh dưỡng, Bơ còn là một loại trái cây khá an toàn, do có vỏ dày nên hạn chế
được các loài sâu hay côn trùng chích hút, thuốc bảo vệ thực vật rất ít được
dùng cho cây Bơ. Bơ có thể ăn tươi, dùng làm kem, bánh sandwiches hay
dùng làm các món ăn nhanh,… Ngoài ra dầu trái Bơ còn được dùng làm xà
phòng hảo hạn hay các loại mỹ phẩm cao cấp nhờ vitamin E trong Bơ có tác
dụng bảo vệ các axit chống lại sự oxy hóa, nhờ đó làm chậm quá trình lão
hóa của tế bào giúp làn da tươi sáng và căng hơn.


2

Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng chính của 100g cơm trái Bơ tươi
Thành phần
Calories
Thành phần dinh dưỡng chính

Đơn vị

Hàm lượng

Kcal

171,0

g

Protein


2,2

Chất béo

17,0

Carbonhydrat tổng

6,0

Chất khoáng

mg

Kali

340-723

Phospho

20-80

Canxi

10-15

Magie

40-60


Sắt

0,5-2

Vitamin
β-caroten

iu

370-750

Vitamin B2

µg

95-230

Vitamin B1

µg

60-240

Cholin

mg

17-22


Folacin

µg

30-62

Vitamin C

iu

1,6-30

Vitamin E

iu

1,6-2,4

β-sitosterol

mg

75

Lutein

mcg

293


Phytochemical

(Nguồn: Võ Tấn Hậu…, 2008)
Đặc biệt nó còn là nguồn giàu β-sitosterol giúp giảm cholesterol, lutein
có thể ngăn chặn ung thư đại tràng và glutathion giúp cơ thể chống lại các
chất sinh ung thư (Võ Tấn Hậu…, 2008)[4]. Bơ rất giàu dầu và protein, trong


3

100g Bơ có chứa từ 150 – 300 calo là một trong những loại trái cây bổ dưỡng
nhất trên thế giới. Ngoài ra hàm lượng lipit trong quả Bơ rất cao, dưới dạng
dầu, rất dễ dàng để tiêu hóa, cơ thể có thể hấp thu tới 92,8%. Kết quả nghiên
cứu ngày nay đã xác nhận rằng Bơ không chỉ la nguồn cung cấp năng lượng
và vitamin mà còn cung cấp cho cơ thể con người lợi ích sinh lý đặc biệt có
lợi cho sức khỏe.
Theo định nghĩa của Mazza (1998) Bơ được coi là thực phẩm chức năng
vì thành phần chất chống oxy hóa như vitamin E hoặc tocopherols và
glutathione đã được tìm thấy trong quả Bơ. Những thành phần này có tác
dụng chống oxy hóa, trung hòa các gốc tự do gây lão hóa tế bào, tim và giảm
phát triển một số dạng ung thư như ung thư miệng và mũi họng. Bơ cũng giàu
lutein (248m / 100g), một loại carotene giúp bảo vệ mắt chống lại bệnh đục
thủy tinh thể, Bơ có lợi cho bệnh nhân tiểu đường bằng cách giảm
tryglycerides trong máu đẫm máu.
Trước đây ở Đông Nam Á cũng như ở Việt Nam trái Bơ ít được ưa
thích nhưng ở các nước Âu, Mỹ đây là loại trái cây rất được ưa chuộng do
giá trị dinh dưỡng và mùi vị của nó. Ở nước ta, từ năm 2006 trở lại đây,
mỗi năm cung ứng ra thị trường khoảng 80.000 tấn Bơ, trong đó Đăk Lăk
khoảng 40.000 tấn, Lâm Đồng khoảng 30.000 tấn. (Phạm Thị Mỹ Phương
và cs, 2017)[2].

Bơ Hass (Persea americana Hass) được đặt tên bởi nhà làm vườn có tên
là Rudolph Hass, thuộc chủng guatamalan. Tất cả các cây Bơ Hass ăn quả đã
được trồng từ những cây ghép được nhân giống từ một cây duy nhất được
trồng từ hạt giống được Rudolph Hass mua vào năm 1926 từ Rideout of
Whittier, California. Thành phần chính của thịt Bơ có chứa đến 20 loại
vitamin và khoáng chất, hàm lượng kalo cao. Có chứa chất béo và chất béo
bão hòa không no cung cấp hàm lượng dinh dưỡng lớn cho cơ thể và làm đẹp


4

da. Khi chín thời gian bảo quản lên đến 1 tháng mà chất lượng quả vẫn thơm
ngon, chính vì vậy mà giống Bơ này được xếp vào danh sách loại Bơ xuất
khẩu hàng đầu hiện nay. Do hương vị, kích cỡ, thời hạn sử dụng, năng suất
tăng trưởng cao và ở một số khu vực thu hoạch quanh năm, giống Hass là Bơ
phổ biến nhất trên thị trường thương mại.
Tại Hoa Kỳ, nó chiếm hơn 80% lượng Bơ, 95% vụ mùa ở California và
là Bơ được trồng phổ biến nhất ở New Zealand. Đây cũng chính là giống cây
trồng chủ chốt tại nước Úc mang doanh thu lên đến 1 tỷ USD/1 năm cho nông
dân. Israel là một đất nước có khí hậu khô hạn nhưng được biết đến với nền
nông nghiệp thần kỳ, chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhưng mỗi năm
Israel xuất khẩu chừng 3,5 tỷ USD nông sản và là một trong những nước xuất
khẩu hàng đầu thế giới, năm 2015 ước chừng khoảng 7000 ha trồng Bơ và thu
hoạch được khoảng 100000 tấn quả.
Đặc biệt khí hậu và điều kiện tự nhiên của Việt Nam rất thích hợp để
phát triển loại Bơ này. Tuy nhiên ở Việt Nam bơ Hass thường được trồng theo
quy mô hộ gia đình, diện tích không cao, nên việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật như các nước phát triển là điều rất hạn chế. Hậu quả tất yếu là năng suất
mang lại không cao, chất lượng quả Bơ không đáp ứng được các yêu cầu về
xuất khẩu. Bên cạnh đó quả Bơ chưa được bảo quản và chế biến ở quy mô

công nghiệp mà chỉ được dùng chủ yếu làm sinh tố Bơ với nhu cầu không ổn
định, dẫn đến nguồn lợi kinh tế mang lại cho người dân cũng không ổn định.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, tôi chọn thực hiện đề tài “Thực hiện
một số biện pháp kỹ thuật trong chăm sóc, thu hoạch và bảo quản Bơ Hass
tại moshav Habonim, Haifa, Israel”. Góp phần nâng cao chất lượng quả Bơ,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân trồng bơ, góp phần phát triển
nền kinh tế của đất nước.


5

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Dựa vào các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại moshav
Habonim, Haifa, Israel tổng hợp lại các biện pháp kỹ thuật trong chu trình
trồng Bơ tại Israel.
Từ đó đưa ra các khuyến nghị cho người nông dân trồng Bơ tại Việt
Nam. Góp phần phát triển ngành nông nghiệp trồng Bơ của Việt Nam.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Thu thập các số liệu về điều kiện ngoại cảnh tại trang trại trồng Bơ Hass
nơi thực hiện đề tài.
Thu thập số liệu và các biện pháp kỹ thuật trong chăm sóc Bơ Hass
Thu thập số liệu và các biện pháp kỹ thuật trong thu hoạch Bơ Hass
Thu thập số liệu và các biện pháp kỹ thuật trong bảo quản Bơ Hass
Đưa ra khuyến nghị cho người dân trồng Bơ ở Việt Nam.


6

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về cây Bơ Hass
Bơ Hass là loài cây thân thường phát triển cành ngang sớm, tán trung
bình, không cao, ít vươn thẳng, lá thuôn dài hơi mỏng, màu xanh tươi. Quả
có kích thước trung bình đến nhỏ, trồng ở vùng cao-hơi lạnh sẽ cho quả to
hơn. Vỏ quả thường sần sùi, quả tươi màu xanh, khi chín chuyến sang màu
nâu đen.

Hình 2.1: Bơ Hass
Cây Bơ Hass sinh trưởng và phát triển tốt ở vùng nhiệt đới và vùng cận
nhiệt đới nhưng cho năng suất cao nhất khi sống ở vùng có khí hậu lạnh. Còn
nếu sống ở vùng nhiệt đới thấp có khí hậu nóng ẩm cây sẽ cho năng suất thấp
quả nhỏ. Kích thước quả nhỏ, trọng lượng quả chỉ khoảng 140 – 400g, nhưng
có chứa tới 20 loại vitamin và khoáng chất, hàm lượng kalo, chất béo và các
chất béo bão hòa không no giúp làm đẹp da và cung cấp chất dinh dưỡng cho
cơ thể.


7

Cơm rất vàng, có mùi thơm, ăn rất béo, độ sáp dẻo cao (E. Lahav and
A.W. Whiley…, 2002)[9]. Thời gian nuôi trái trên cây lâu nên thường cho
thu hoạch muộn. Thuộc hoa nhóm A, hoa thường tung phấn vào 3 giờ chiều,
sau đó đóng lại và hoa cái nhận phấn vào lúc 9 giờ sáng hôm sau. Năng suất
trung bình đạt 100-120 kg/cây.
Tỉ lệ thịt quả đạt 70 – 72%, thịt quả có màu vàng kem, nhiều chất béo,
Bơ có vị thơm ngon như hạt dẻ. Hạt chắc và khít vào quả, nhưng dễ tách.
Thời gian thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 2. Đây là giống Bơ chín muộn, có
khả năng đậu trái cao và quả mang chất lượng tốt. Cây hoàn toàn có thể sinh
trưởng mạnh ở Việt Nam ta và có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.

Cây giống đạt chất lượng phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Chồi ghép được tách từ cây mẹ khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng.
- Chồi Bơ HASS được ghép trên gốc ghép thực sinh khỏe mạnh.
- Chồi ghép cứng cáp, tỷ lệ sống cao.
- Đã ra được 10-20 lá mới.
- Không mang mầm bệnh, sâu hại, không dùng thuốc kích thích tăng trưởng.
Các quốc gia Trung và Nam Mỹ thống trị sản lượng Bơ toàn cầu, với
Indonesia và Hoa Kỳ cũng là những nhà sản xuất nổi tiếng. Mexico là nước
sản xuất Bơ hàng đầu thế giới. Năm 2012, sản lượng Bơ của nước này đạt
1.300 tấn, tương đương với 30% sản lượng Bơ toàn cầu. Con số này gần gấp
bốn lần Indonesia, nhà sản xuất cao thứ hai.
Sản lượng tại Chile, nhà sản xuất lớn thứ hai trong năm 2009, đã giảm
45% trong 3 năm qua do thời tiết và hạn hán kém (Fresh Fruit Portal…,
2012)[10]. Châu Phi chiếm 16% sản lượng toàn cầu trong năm 2012, tăng một
chút từ 15% trong năm 2008. Các nhà sản xuất lớn khác bao gồm Brazil,
Colombia, Cộng hòa Dominican và Peru.


8

Hình 2.2: Sản lượng Bơ các năm trên toàn thế giới
Bơ đang trở nên ngày càng phổ biến trên thế giới vì giá trị của nó đang
được biết đến nhiều hơn. Vì vậy sản lượng Bơ trên thế giới đang ngày càng
tăng lên theo nhu cầu của thị trường.

Hình 2.3: Tỷ lệ sản lượng Bơ giữa các nước trên thế giới
Bơ Hass là một trong những loại Bơ được ưa chuộng nhất trên thế giới vì
có mùi vị thơm ngon, hàm lượng chất dinh dưỡng cao rất tốt cho sức khỏe.
Đặc biệt Bơ có thời gian bảo quản rất lâu nên rất được ưa chuộng trên thị



9

trường. Ngoài ra Bơ hass còn ưược sử dụng để chế biến thành nguyên liệu,
tinh dầu. Hiện nay trên thế giới rất ưa chuộng loại Bơ hass này và nó được
trồng rất phổ biến ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới.
2.2. Tổng quan về nguồn gốc giống
Tất cả các cây Bơ Hass ăn quả đã được trồng từ những cây ghép được
nhân giống từ một cây duy nhất được trồng từ hạt giống do Rudolph Hass
mua vào năm 1926 từ Rideout of Whittier, California. Mục đích chính của
ông là khi cây con đủ lớn sẽ tiến hành ghép chồi giống Bơ Fuerte, giống Bơ
đang được ưa chuộng tại Mỹ ở thời điểm này. Theo phương pháp ghép Bơ
truyền thống lúc đó, mỗi hố người ta sẽ trồng 3 hạt, khi hạt mọc thành cây con
sẽ giữ lại một cây khỏe mạnh nhất để làm gốc ghép. Rudolph Hass cũng thực
hiện tương tự. Không rõ ông trồng tổng cộng bao nhiêu cây con. Chỉ biết rằng
quá trình ghép gặp khó khăn và gần như thất bại. Điều này khiến ông quyết
định chặt bỏ các cây làm gốc ghép, chỉ giữ lại một cây con sinh trưởng tốt,
sức sống mạnh mẽ nhất theo lời khuyên của một người bạn tên là Caulkins.
Khi cây Bơ này lớn lên, những đợt quả đầu tiên chín, gia đình của
Rudolph Hass ăn thử thì thấy hương vị rất tuyệt vời. Những năm về sau khi
sản lượng tăng lên, ông quyết định mang tặng một phần cho những người
đồng nghiệp ở bưu điện, phần còn lại ông bán cho một cửa hàng tạp hóa tên
Model trên phố Colorado ở Pasadena, California. Giống Bơ với quả màu nâu
đen của Rudolph Hass đã tạo nên một cơn sốt tại khu vực lúc đó. Những thời
điểm khan hiếm người ta còn sẵn sàng trả 1$/quả (tương đương 16$ bây giờ).
Nhận thấy giống Bơ mới có nhiều tiềm năng phát triển, Rudolph Hass đã tiến
hành mang giống đi đăng ký sáng chế, đến năm 1935 thì được công nhận và
đặt tên giống Bơ mới theo tên của mình: Bơ Hass (đây là bằng sáng chế đầu
tiên dành cho thực vật ở nước Mỹ lúc bấy giờ).



10

Rudolph Hass đã thực hiện một hợp đồng với vườn ươm cây Harold
Brokaw của Whittier để phát triển và tuyên truyền bán cây giống ghép từ cành
giâm của nó với Brokaw nhận được 75% tiền thu được, còn Rudolph Hass
nhận được 25%. Đó không phải là một quyết định dễ dàng trong những ngày
đó vì quả Hass khác biệt rất nhiều so với Fuerte (loại Bơ tiêu chuẩn lúc bấy
giờ), tuy nhiên Brokaw đã bắt đầu tuyên truyền các Hass thô, màu đen độc
quyền và thúc đẩy nó cùng với các giống tiêu chuẩn sau đó. Brokaw sau đó
chuyên về Hass và thường bán cây ghép vì không giống như Fuerte, sản
lượng Hass quanh năm và cũng phong phú hơn, với trái cây lớn hơn, một đời
sống lâu hơn và hương vị phong phú hơn do hàm lượng dầu cao hơn.
Rudolph Hass tiếp tục vận hành bưu thiếp trong suốt cuộc đời và chết vì
cơn đau tim tại Bệnh viện Fallbrook ở Fallbrook , California năm 1952, cùng
năm đó bằng sáng chế của ông hết hạn. Sau khi ông mất, người cháu tên Dick
Stewart tiếp nhận và quản lý cây Bơ mẹ đến năm 2002 thì cây chết, tính ra
cây tồn tại được 76 năm. Vào đầu thế kỷ 21, ngành Bơ Hoa Kỳ đã thu được
trên 1 tỷ USD/năm từ giống Hass chất lượng cao, chiếm khoảng 80% trong số
tất cả Bơ được trồng trên toàn thế giới.
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Bơ Hass trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Trên thế giới
Hoa Kỳ là một nước xuất khẩu Bơ không đáng kể, thực tế tất cả 245.000
tấn sản xuất trong nước được tiêu thụ trong nước. Kết hợp sản xuất trong
nước với nhập khẩu 571.827 tấn trong năm 2012, tổng tiêu thụ trong nước
tương đương 816.827 tấn - tương đương với 19% mức tiêu thụ toàn cầu. Lệnh
cấm nhập khẩu Bơ đã được thực hiện từ năm 1914 để bảo vệ khỏi sâu bệnh
hại nông nghiệp (đặc biệt là các loại hạt Bơ). Những hạn chế này bắt đầu
được nới lỏng vào năm 1997 và đến năm 2007 tất cả các hạn chế đã được gỡ
bỏ. Kể từ đó, Hoa Kỳ đã phát triển thành nhà nhập khẩu Bơ lớn nhất thế giới.



11

Nhập khẩu của Mỹ hiện chiếm khoảng 12% tổng sản lượng toàn cầu. Năm
2013, Mỹ đã nhập 571.827 tấn, trị giá 1,08 tỷ USD. Hơn 98% Bơ nhập khẩu
từ Hoa Kỳ có nguồn gốc từ ba nước: Mexico, Chile và Peru.

Hình 2.4: Nhập khẩu Bơ của Hoa Kỳ
Qua hình 2.4 có thể thấy rằng sau khi những hạn chế về nhập khẩu Bơ bị
loại bỏ thì hoạt động nhập khẩu Bơ của Hoa Kỳ phát triển một cách mạnh mẽ.
Ngoại trừ việc suy giảm số lượng nhập khẩu trong giai đoạn 2009-2010, tất cả
các năm sau số lượng nhập khẩu ngày càng tăng, ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế Hoa Kỳ.
Các thị trường Tây Âu chủ yếu thích Bơ Hass đã sẵn sàng để ăn, trong
khi khách hàng Đông Âu, Hy Lạp và Ý vẫn thường đi mua Bơ xanh, chẳng
hạn như Fuerte và Pinkerton. Sự phổ biến của Bơ Hass dự kiến sẽ tăng lên.
Thị trường Anh đã tăng 30% so với cùng kỳ năm trước và các nhà cung
cấp không thể theo kịp nhu cầu đang tăng lên. Hiện nay, có Bơ Tây Ban Nha,
Ma-rốc và Israel trên thị trường. Hơn nữa, có một số nguồn cung cấp từ Peru,


12

nhưng chất lượng của những quả Bơ này không đạt tiêu chuẩn cao nhất
(Rudolf Mulderij…, 2016)[11].
Bảng 2.1: Sản lượng trái Bơ tươi của thế giới gian đoạn 2001-2005 (tấn)

(Nguồn: Võ Tấn Hậu…, 2008)



13

Miền Nam Trung Quốc, cụ thể là các tỉnh Quảng Châu và Hải Nam, có
sản lượng Bơ nhỏ. Việc trồng vẫn còn hạn chế và không có sản xuất thương
mại. Bơ đang trở thành một loại trái cây nhập khẩu phổ biến, đặc biệt là ở các
thành phố lớn trên bờ biển phía Đông. Mexico và Chile đang tiếp cận thị
trường Trung Quốc, và năm ngoái Peru cũng được phép xuất khẩu vào Trung
Quốc. Bộ trưởng Peru ước tính tiềm năng của Trung Quốc là 50 triệu đô la.
2.3.2. Trong nước
Ở Việt Nam Bơ Hass được nhập về thông qua tư nhân và một số cơ quan
nông nghiệp thuộc nhà nước (Viện Eakmat – WASI, Viện nghiên cứu cây ăn
quả miền nam – SOFRI…) trồng thử nghiệm lần đầu vào năm 2000. Kết quả
khảo nghiệm cho thấy khi trồng càng cao so với mực nước biển thì có sự
chênh lệch rõ ràng về năng suất và sinh trưởng. Chẳng hạn theo Viện Eakmat,
cây trồng ở khu vực Bảo Lộc (Lâm Đồng) cho năng suất cao hơn, ít sâu bệnh,
sinh trưởng mạnh hơn cây trồng ở khu vực TP. Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk).
Ở Việt Nam, các giống Bơ bản địa thường có trái to, mẫu mã đẹp, nên
thị trường nội địa ít quan tấm đến giống Bơ Hass, trái nhỏ, da sần sùi. Tuy
nhiên ở Mỹ thì 80-90% diện tích trồng Bơ đều trồng Bơ Hass, đây là sản
phẩm rất được ưa chuộng tại Mỹ. Do đó nếu có khả năng áp dụng các tiêu
chuẩn VietGAP, GlobalGAP thì khả năng xuất khẩu của Bơ Hass là rất lớn.
Ngoài thị trường, đặc tính của Bơ Hass là chín muộn, thu hoạch trái vụ,
vỏ lại dày vận chuyển đi xa rất thuận tiện. Cơm sáp dẻo, ăn rất ngon. Do đó
thời gian tới chắc chắn sẽ dần chiếm một vị trí quan trọng tại thị trường Việt
Nam. Tại các siêu thị, có thời điểm Bơ Hass được bày bán với giá lên đến
400.000đ/1kg, rất có tiềm năng.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn sản xuất, từ năm 2002
Viện Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Tây Nguyên đã tiến hành đánh giá,
chọn lọc giống từ tập đoàn 26 giống Bơ được thu thập từ 4 tỉnh Đắc Lăk,

Gia Lai, Đăk Nông, Lâm Đồng và 12 giống nhập nội từ Mỹ nhằm xác định


14

được giống phù hợp giới thiệu cho sản xuất (Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam…, 2003)[3]. Kết quả của các giống Bơ trồng thử nghiệm ở Tây
Nguyên được thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Chỉ tiêu về dinh dưỡng của 12 giống Bơ

( Nguồn: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam…, 2003)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng các giống TA1, TA3, TA5,
Booth 7 đạt được kết quả tốt nhất và được ưu tiên lựa chọn. Bơ Hass có hàm
lượng chất khô khá cao nên không đảm bảo được các tiêu chuẩn quốc tế, vì
vậy không được ưu tiên phát triển.
2.4. Tổng quan cơ sở thực tập
Israel có tên chính thức là Nhà nước Israel, nằm ở rìa phía đông của Biển
Địa Trung Hải. Nó có biên giới phía bắc giáp với Liban, phía đông bắc với
Syri, phía đông và đông nam với Jordan, phía tây nam với Ai Cập, phía tây


15

với Biển Địa Trung Hải. Trung tâm tài chính và công nghệ của Israel là Tel
Aviv và Jerusalem được tuyên bố là thủ đô vào năm 1980, song chủ quyền
của Israel đối với Đông Jerusalem không được quốc tế công nhận. Lãnh thổ
chủ quyền của Israel có diện tích khoảng 20.770 kilômét vuông, trong đó hai
phần trăm là mặt nước.
Israel được nhận định là quốc gia tiến bộ nhất tại Tây Nam Á và Trung
Đông về phát triển kinh tế và công nghiệp. Giáo dục đại học có chất lượng ưu

tú và việc hình thành một cộng đồng dân chúng có động lực và giáo dục cao
là nguyên nhân chính khích lệ bùng nổ công nghệ cao và phát triển kinh tế
nhanh chóng tại Israel. Quốc gia này xếp hạng 24 trong Báo cáo cạnh tranh
toàn cầu 2016-2017 của Diễn đàn Kinh tế thế giới và đứng thứ 52 về Chỉ số
thuận lợi kinh doanh của Ngân hàng Thế giới vào năm 2017. Israel có số
lượng công ty khởi nghiệp nhiều thứ hai thế giới (sau Hoa Kỳ) theo một
nghiên cứu năm 2005 và đứng thứ ba về số lượng công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán NASDAQ sau Hoa Kỳ và Trung Quốc.
Israel là quốc gia dẫn đầu về nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong khoa
học tự nhiên, kỹ thuật và khoa học y tế cũng là một trong các lĩnh vực phát
triển nhất tại Israel. Israel xếp hạng năm trong số các quốc gia sáng tạo nhất
theo Chỉ số sáng tạo Bloomberg 2015. Vùng nông thôn Israel gồm nhiều kiểu
khu định cư, đặc biệt nổi tiếng là Moshav và Kibbutz.
Ban đầu những nơi đó là những khu định cư kiểu tập trung và hợp tác xã,
theo thời gian mức độ hợp tác của những khu định cư đó đã giảm bớt và nhiều
cơ cấu kiểu đó đã bị loại trừ. Tất cả các khu định cư vùng nông thôn và nhiều
thị trấn nhỏ (một số trong số chúng được gán cho cái tên "các khu định cư
nông thôn") được ghép vào các hội đồng địa phương.
Haifa là thành phố lớn nhất miền Bắc Israel, lớn thứ năm trên toàn quốc
với dân số hơn 265.000 người và 300.000 người sống tại các tỉnh lân cận,


16

trong đó có các thành phố như Krayot, Tirat Carmel, Daliyat al-Karmel và
Nesher. Haifa nằm trên đồng bằng duyên hải Địa Trung Hải của Israel, vùng
đất này là cây cầu lịch sử bắc ngang châu Âu, châu Phi và châu Á.
HaBonim là một moshav shitufi (là một loại làng hợp tác ở Israel và các
vùng lãnh thổ Palestine có các nguyên tắc tổ chức đặt nó giữa kibbutz và
moshav về quy mô hợp tác) ở miền bắc Israel . Nằm cách Atlat 5 km về phía

nam và Kibbutz Nahsholim 3 km về phía bắc, nó thuộc thẩm quyền của Hội
đồng vùng Hof HaCarmel. Moshav được thành lập vào năm 1949 bởi phong
trào HaBonim trên mảnh đất thuộc về làng người Ả Rập ở Kafr Lam bị tàn phá.
Những người đầu tiên đến từ Vương quốc Anh và Nam Phi. Năm 2016,
moshav này có dân số 363 người. Nằm ở phía đông của căn cứ moshav là pháo
đài trung cổ bị hủy hoại của Cafarlet, đôi khi được gọi là Pháo đài HaBonim.
Habonim có khí hậu Địa Trung Hải với mùa hè nóng, khô và mùa đông
mát mẻ có mưa. Mùa xuân đến vào tháng ba khi nhiệt độ bắt đầu tăng lên.
Đến cuối tháng 5, nhiệt độ ấm lên đáng kể báo trước những ngày hè ấm áp.
Nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 26 °C (79 °F) và 12 °C (54 °F) vào mùa
đông. Độ ẩm có xu hướng cao quanh năm và mùa mưa thường diễn ra vào
giữa tháng 9 và tháng 5. Lượng mưa hàng năm khoảng 629 milimét (25 in).
Điều kiện tự nhiện tại Habonim khá thuận lợi cho việc canh tác cây Bơ trên
diện tích lớn, vì vậy cây Bơ đã được những người nông dân ở đây quan tâm
và tiến hành trồng từ rất lâu. Diện tích trồng Bơ Hass tại moshav Habonim là
10ha. Sản lượng thu hoạch mỗi năm khoảng 400 tấn/năm.


×