Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non Modun MN 30 và MN 33

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.34 KB, 17 trang )

MODULE 30. LÀM ĐỒ DÙNG DẠY HỌC ĐỒ CHƠI TỰ TẠO
1. Tên chuyên đề bồi dưỡng
Module 30 : LÀM ĐỒ DÙNG DẠY HỌC ĐỒ CHƠI TỰ TẠO
2. Lí do chọn chuyên đề:
Vui chơi là hoạt động chủ đạo là “cuộc sống” của trẻ mẫu giáo, vui chơi
đồng thời cũng là phương tiện hiệu quả nhất để phát triển các chức năng tâm lí,
sinh lí và hình thành nhân cách của trẻ, thông qua chơi giúp trẻ phát triển toàn
diện về thể chất và tinh thần
Đồ chơi là một phần quan trọng của trẻ mầm non, đồ chơi là người bạn
đồng hành thân thiết nhất của trẻ đem lại niềm vui cho trẻ và là khởi nguồn của
những xúc cảm tích cực ở trẻ.
Tôi học module này nhằm tích lũy thêm cho mình kinh nghiệm và cách
vận dụng lí thuyết vào thực tiễn để làm phong phú hơn đồ dùng dạy học, đồ chơi
trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ và chủ động hơn trong việc chuẩn bị các
đồ dùng dạy học, đồ chơi trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Phát huy
được tính tự lập, khả năng sáng tạo có ý thức tiết kiệm bảo vệ môi trường và
chia sẻ kinh nghiệm cho các đồng nghiệp khác và có thể phối hợp với phụ huynh
trong việc đóng góp các nguyên vật liệu để làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo.
3. Nội dung chuyên đề
3.1. Một số khái niệm liên quan
Đồ dùng dạy học: Là những đồ vật dùng để minh họa nội dung bài dạy
và làm cho lời nói của giáo viên cụ thể, dễ hiểu hơn. Đồ dùng dạy học chủ yếu
được giáo viên sử dụng hay hướng dẫn người học cùng sử dụng.
Đồ chơi : Là vật dùng trong việc vui chơi giải trí trong quy chuẩn quốc
gia về đồ chơi trẻ em, đồ chơi được hiểu là các sản phẩm hoặc vật liệu bất kỳ
được thiết kế được trẻ em sử dụng khi vui chơi, đồ chơi là đồ vật để trẻ thỏa mãn
nhu cầu, sở thích của trẻ đôi khi không cần có sự giúp đỡ hay hướng dẫn của
người lớn.
Đồ chơi tự tạo: Là những đồ vật được chế tạo từ các nguyên vật liệu đơn
giản, dễ kiếm(nguyên vật liệu thiên nhiên, vật liệu đã qua sử dụng, nguyên vật
liệu rẻ tiền) và là sản phẩm đơn chiếc (được tạo ra từng cái một mặc dù có thể


theo một mẫu chung nào đó)
3.2. Nội dung chuyên đề
- Kiến thức: Nắm được khái niệm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo là gì
và xác định được vai trò đối với sự phát triển của trường mầm non.
- Kĩ năng: Làm được một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo bằng các
nguyên vật liệu khác nhau và biết cách sử dụng đồ dùng dạy học, đồ chơi tự
tạo trong việc dạy trẻ.
1


- Thái độ: Tham gia tích cực thực hành làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự
tạo
5. Tiến trình thực hiện tự bồi dưỡng:
Hình thức bồi dưỡng: Tự học giáo trình, tìm hiểu trên các kênh thông tin
khác: internet, sách báo...
Lịch trình bồi dưỡng: 3/2018 -> 4/2018
Đọc và nghiên cứu tài liệu và chép lại những kiến thức bồi dưỡng vào vở
và học tập bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân.
6. Những kết quả bồi dưỡng về lí thuyết:
Biết vận dụng những kiến thức đã bồi dưỡng được vào thực hành làm đồ
dùng dạy học, đồ chơi tự tạo đưa những kiến thức đã học được để tìm ra cách
làm đồ chơi phù hợp với trẻ mẫu giáo.
- Kiến thức: Tôi đã nắm rõ được khái niệm đồ dùng dạy học là gì, đồ
chơi tự tạo là gì và xác định được vai trò của đồ dùng dạy học, đồ chơi tự
tạo là rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ ở trường mầm non.
- Kĩ năng: Bản thân đã làm được một được một số đồ dùng dạy học, đồ
chơi tự tạo bằng các nguyên vật liệu khác nhau và biết cách sử dụng đồ
dùng dạy học, đồ chơi tự tạo trong việc dạy trẻ một cách hợp lí.
- Thái độ: Bản thân đã có thái độ tham gia tích cực thực hành làm đồ dùng
dạy học, đồ chơi tự tạo cùng nhà trường và cho cá nhân khi giảng dạy trên lớp

học.
4. Quá trình vận dụng
4.1. Làm đồ dùng trực quan phù hợp với giờ học.
Để tăng tính hấp dẫn của giờ học tôi luôn vận dụng các nguên vật liệu có
sẵn ở địa phương như: Gỗ vụn, hộp giấp, hột hạt, bông, vải von... để tạo ra
những đồ dùng học tập đẹp phong phú hấp dẫn lạ mắt có nội dung gắn bó với
cuộc sống của trẻ phù hợp với từng chủ đề, chủ đề.
Ví dụ : Tôi dùng muỗng nhựa làm con chuồn chuồn hoặc len cuốn làm
con gà, vỏ sò làm cá.
- Tập hợp số đếm ( Tôi làm những cây tre trăm đốt làm bằng lọ sữa nhựa),
(ôn chữ số và số lượng) mỗi đội ghép một số thành 1 cây tre có toàn số ( số
lượng) giống nhau. Thêm bớt, tạo nhóm có số lượng theo yêu cầu hoặc tương
ứng với thẻ số.
- Dạy trẻ sắp theo quy tắc:1,2,3,4- 1,2,3,4 trẻ nhìn mẫu và ghép.
- Ôn dài ngắn, cao thấp( 3 độ tuổi mẫu giáo )
Như vậy sẽ làm cho trẻ hứng thú trong giờ học tạo được sự hấp dẫn lôi
cuốn trẻ vào giờ học.

2


4.2. Sử dụng đồ dùng trực quan trong giờ học một cách logíc.
Muốn tổ chức hoạt động có tính sáng tạo phong phú và logíc đồng thời
trẻ tích cực hoạt động thì bản thân tôi phải ra cách tích hợp các môn học sao cho
hợp lý.
- Cô cần biết phối hợp khéo léo các phương pháp dạy học khác nhau như:
Kể chuyện đầu giờ hỏi trẻ trong câu chuyện trẻ vừa được xem có mấy nhân vật
tích hợp trong tiềm thúc của trẻ cách đếm, chơi trò chơi hái rau của hai đội xem
đội nào hái được nhiều, bài hát để dẫn dắt trẻ vào tiết học một cách nhẹ nhàng
mà không thụ động. Bằng những đồ dùng tự sáng tạo ra.

Ví dụ 1: Cho trẻ chơi trò chơi “ tôi là tạo hình”: Để dẫn dắt trẻ vào đề tài
nhận biết phân biệt hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật.
Ví dụ 2: Cho trẻ thăm quan vườn trường quan sát cây xanh và vào giờ
hoạt động cho so sánh chiều cao của ba đối tượng. Như vậy cô vừa lồng ghép
môn tìm hiểu môi trường xung quanh lại được kết hợp giáo giáo dục trẻ biết giữ
gìn bảo vệ mội trường xanh sạch đẹp. Dựa trên những kinh nghiệm trẻ đã có để
dẫn dắt trẻ thu nhận kiến thức mới và để làm được đều đó thì giáo viên phải là
chiếc cầu nối biết các hoạt động giữa trẻ và thành các hoạt động giữa trẻ với trẻ
để trẻ tự kiểm tra lẫn nhau, bày cho nhau cách đếm, cách chơi.
VD: Bài số 6( tiết 1) chủ đề: B¶n th©n tôiđọc cho trẻ nghe bài thơ
“T×nh b¹n”, sau đó tôi hỏi trẻ: trong bài thơnói về ai? Trẻ trả lời: Nói
về t×nh b¹n biÕt gióp ®ì nhau! Tôiđã chuẩn bị sẵn đồdùng trực
quan của mình và trẻ giống nhau là 2 nhóm: B¹n A và B có số lượng
6 Tôi nói: Vậy chúng mình cùng nhau xếp tương ứng B¹n A và B ra để
tạo nhóm mới.
Việc gây hứng thú ngay từ đầu tiên tiết học bằng đồ dùng trực quan không
những tạo được sự chú ý cho trẻ ngay từ đầu mà còn tạo cho trẻ một tâm lý thoải
mái để trẻ dễ dàng tiếp thu nội dung trọng tâm của tiết học.
* Việc lựa chọn và sử dụng trực quan đúng lúc, đúng chỗ.
Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo là tư duy trực quan
hình tượng nên trong quá trình dạy trẻ tôi thường kết hợp giữa vật thật, tranh ảnh
với mô hình với nhau.
Đồ dùng trực quan phải đủ, đẹp, hấp dẫn, phù hợp với từng tiết học, đúng
chủ điểm, trẻ phải có đồ dùng trực quan như cô để thao tác và sử dụng cùng một
lúc với cô nhịp nhàng.
Thao tác cô đưa ra trực quan phải rõ ràng, dứt khoát để trẻ không lúng
túng khi làm theo cô.
Cô hướng dẫn trẻ sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình học tập phải
đúng lúc.
3



Các đồ dùng trực quan tôi chuẩn bị cho trẻ theo mức độ phức tạp dần.
Khi trẻ sử dụng thành thạo tôi động viên khuyến khích trẻ, nếu trẻ còn lúng túng
chưa thành thạo trẻ sẽ được hướng dẫn tỉ mỉ và sẽ được sửa luôn nếu sai sót.
Đối với trực quan có nhược điểm riêng biệt, đặc biệt tôi sử dụng câu đố để đưa
trực quan ra.
VD: Khối vuông và khối cầu tôi dùng câu đố để trẻ đoán.
Khối gì xinh xắn
Sáu mặt hình vuông.
Bé hãy đoán xem.
Khối gì thế nhỉ?
Hay:
khối gì tròn lắm.
Không xếp chồng được đâu.
Không đứng yên được lâu
Động vào lăn lông lốc?
Để liên kết các nội dung trong một tiết học được liên hoàn và chuyển sang
nội dung mới một cách linh hoạt, đưa trực quan ra một cách hợp lý không có
động tác thừa hay các câu hỏi lặp đi lặp lại nhàm chắn, tôi thường sử dụng các
câu truyện sáng tạo.
VD: Có một bạn thỏ rất ngoan, hôm nay trên đường đi học bạn thỏ gặp
cô, và bạn thỏ đã nói thầm vào tai cô đấy! Chúng mình có muốn biết bạn thỏ nói
gì không nào?( Trẻ hào hứng nghe và rất muốn được biết điều mà Thỏ nói với cô
giáo) Tôi lại nói tiếp: Bạn thỏ nhờ cô hỏi các bạn lớp mình xem có biết ngày
19/5 là ngày gì không nào? Trẻ trả lời đúng.Tôi nói tiếp : Bạn thỏ cảm ơn các
bạn lớp mình đã giúp cho bạn ấy biết bí mật của ngày 19/ 5 nên đã tặng lớp
mình một món quà (món quà đó là một trò chơi ôn luyện đồ chuẩn bị trước)
Khi đưa trực quan là nội dung tích hợp của các môn học khác, vào hoạt động
làm quen với biểu tượng toán bằng câu hỏi nhẹ nhàng, hợp lý điều đó đã phát

huy được tính tích cực một cách cao nhất ở trẻ, khi tham gia các hoạt động.
VD: Để khắc sâu kiến thức về khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ
nhật tôi đặt câu hỏi?
Ai thích chơi khối cầu và khối trụ?
Ai thích chơi khối vuông và khối chữ nhật?
Trẻ tự trả lời, tôi sẽ phân thành các nhóm.
+ Nhóm thích chơi khối cầu, khối trụ về nặn khối cầu, khối trụ.
+ Nhóm thích chơi khối vuông, khối chữ nhật về nhóm tìm hình bằng giấy
màu tương ứng để dán các mặt khối. Điều này trẻ rất hào hứng thi đua, khi cùng
nhau tham gia vào các hoạt động.
4


Với việc lựa chọn và sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, hấp dẫn trẻ tôi đã
tạo ra các tình huống liên tục trong suốt quá trình trẻ tham gia các hoạt động “
Làm quen với biểu tượng toán” giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách chính xác,
sâu sắc và bền vững.
* Sưu tầm một số đồ chơi mới.
Trò chơi là một trong những trực quan vô cùng quan trọng trong hoạt
động làm quen vói biểu tượng toán, trẻ được “Học mà chơi – chơi mà học”.Là
một đặc điểm nổi bật của trẻ mẫu giáo thông quá các hình thức chơi, trẻ sẽ nhận
nhiệm vụ hoc một cách tự nhiên, nhẹ nhàng không căng thẳng, không gò ép.Trẻ
hào hứng chơi khi trong trò chơi xuất hiện những trực quan hấp dẫn, bất ngờ.
VD: Trò chơi “Chiếc túi kỳ lạ”
Tuy nhiên các trò chơi không nên lặp đi lặp lại ở cùng một tiết học, sẽ dẫn
đến trẻ bị nhằm chán, không hứng thú tham gia hoạt động.Yêu cầu của trò chơi
phải được nâng dần nên qua mỗi lần chơi thì mới phát huy tính sáng tạo tính
tích cực của trẻ,chính vì vậy tôi đãnghiên cứu, xác định nội dung bài dạy để
chọn trò chơi cho phù hợp, tuỳ từng trò chơi mà tôi tổ chức cho trẻ chơi theo
nhóm, tổ, cá nhân và tập thể.

- Trong hoạt động làm quen với biểu tượng toán tôi thường sử dụng trò
chơi học tập,và lựa chọn trong nhiều trò chơi học tập để áp dụng với từng bài
cho phù hợp
Ví dụ: Trò chơi “Về đúng nhà”
Tôi thường sử dụng trong phần ôn luyện cho tập hợp số lượng, phép
đếm.Ví dụ: Hình dáng chữ số tôi thường sử dụng cho tiết học ôn luyện và nhận
biết chữ số.
Qua việc sử dụng trò chơi trong các giờ làm quen với biểu tượng toán ,tiết
học trở lên sôi nổi, trẻ được tham gia hoạt một cách toàn diện, tinh thần thoải
mái nên có thể không bị mệt mỏi và căng thẳng. Điều này đã tạo cho trẻ hứng
thú hăng say trong quá trình tham gia hoạt động học tập.
4.3. Xây dựng môi trường học tập trong và ngoài lớp.
- Môi trường cũng là một yếu tố trực quan trực tiếp, tác động hàng ngày
đến trẻ, chính vì vậy việc xây dựng cảnh quan môi trường xung quanh được tôi
đặc biệt quan tâm.
- Trang trí, sắp xếp lớp học phòng học hài hoà hợp lý sẽ tạo được sự chú
ý, sẽ hấp dẫn lôi cuốn trẻ vào giờ học theo giai đoạn, theo chủ đề, theo nội dung
từng bài.
- Tuỳ vào nội dung của từng bài để bố trí trực quan xung quanh lớp giá đồ
chơi, tranh treo tường cho hợp lý để trẻ luyện tập cũng như liên hệ thực tế.
Ví dụ: Chủ điểm gia đình
5


+ Treo tranh về gia đình đông con, ít con để trẻ đếm số lượng người và
giáo dục trẻ.
+ Đồ dùng gia đình xếp ở giá đồ chơi để trẻ có thể luyện đếm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng
+ Trong các tiết học làm quen với toán tôi cũng có thể sử dụng một số
thao tác ứng dụng công nghệ thông tin cho việc giảng bài của mình

VD: Trong tiết tạo nhóm số lượng trong chủ điểm động vật tôi đã kể cho
trẻ nghe câu chuyện con gà trống và tôi đưa ra nhóm con gà trống thì lần lượt
các con gà được xuất hiện trên màng hình với vói tiếng gáy 0 ó o .....các hiệu
ứng, âm thanh, tiếng động các hình ảnh sinh động làm hứnh thú với trẻ từ đó
gây được sự chú ý với trẻ hơn.
Ví dụ 3: Con hãy dùng dây này xếp thành hình vuông
Con có dùng dây này làm hình gì nữa ngoài hình vuông?
4.4. Xây dựng tổ chức cho trẻ hoạt động phù hợp đối tượng trẻ vào
không gian hoạt động.
Ví dụ 1: Đối với giờ định hướng không gian giáo viên có thể tổ chức cho
trẻ hoạt động ở ngoài trời ( dựa vào chủ đề luật lệ phương tiện giao thông).
Để trẻ có thể thấy được các phương tiện giao thông đi lại, thấy được
người tham gia thông để trẻ dễ xác định và khi cho trẻ chơi trò chơi ngoài trời
thì trẻ cảm nhận được thực tế hơn, sáng tạo hơn và trẻ được hoạt động tích cực
dễ nhận biết mà nội dung vẫn không thay đổi.
4.5. Tạo không khí sôi nổi trong giờ học.
Trong một giờ hoạt động giáo viện hoạt động nên linh hoạt tổ chức cho
trẻ được hoạt động một cách lo gíc sôi động, không ngắt quản thời gian hoạt
động phải luân chuyển làm sao cho giờ học không bị nhàm chán không khí giờ
học luân sôi nổi, trẻ hứng thú hoạt động và giờ học lại đạt hiệu quả.
Lựa chọn các thủ thuật cho phù hợp để tổ chức hoạt động cho trẻ.
Cô nên chỉ là người gợi ý hướng dẫn và cho trẻ tìm tòi khám phá bằng cách cô
chỉ đặt ra câu hỏi gợi mở cho trẻ, trợ giúp cho trẻ không nên làm thay trẻ hoặc
nói hộ cho trẻ có như thế trẻ được khám phá hoạt động, trẻ sẽ nhớ lâu hơn, giúp
trẻ có được kiến thức sâu rộng hơn.
Làm quen với toán là một môn học khó vì thế việc dạy trẻ trong giờ học
thôi vẫn chưa đủ mà cần phải cho trẻ hoạt động ở mọi lúc mọi nơi đồng thời
giáo viên phải tu dưỡng học hỏi để tìm ra những sáng kiến hay giúp ích cho việc
truyền thụ kiến thức cho trẻ.
Trò chơi : “nghe âm thanh tạo số lượng”

Mục đích trò chơi:
- Trẻ đếm số lượng trong phạm vi 10.
- Trẻ được vận động cơ thể.
6


- Luyện tai nghe cho trẻ.
Cách tiến hành:
- Tùy theo chủ đề tôi lựa chọn các hoạt động và âm thanh hợp lý, cho trẻ
đếm sau đó cho trẻ làm lại động tác số lượng âm thanh do cô tạo ra hoặc trẻ giơ
số tương ứng.
Ví dụ:
- Chủ đề nghành nghề tôi chọn tiếng và động tác đóng đinh của bác thợ
mộc.
- Chủ đề thế giới động vật cô giả làm tiếng của một số con vật cho trẻ
đếm sau đó bắt chiếc lại.
- Chủ đề giao thông cho trẻ đếm tiếng còi xe...
5. Kết quả đạt được, ưu điểm, hạn chế
Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo tôi đã biết cách làm, cách chọn
nguyên vật liệu phù hợp để làm ra đồ vật cho trẻ mẫu giáo
Đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo có hình dạng, kích thước phù hợp với trẻ
mầm non.
Đồ dùng dạy học đồ chơi tự tạo có màu sắc đa dạng, phong phú, bắt mắt
gây được hứng thú đối với trẻ.
Đồ dùng đồ chơi đã đảm bảo được an toàn cho trẻ không độc hại, không
sắc nhọn.
Giáo viên chưa có nhiều thời gian để làm đồ dùng dạy học đồ chơi tự tạo
nên đồ dùng tự tạo còn ít và chưa phong phú.
Không thể làm đồ dùng tự tạo đầy đủ và thay đổi thường xuyên cho các
hoạt động của trẻ.

Đồ dùng đồ chơi tự tạo không được bền sử dụng không được lâu dễ hỏng.
Cô chưa tổ chức được cho trẻ cùng làm đồ dùng đồ chơi vì đồ chơi tự tạo
yêu cầu tính tỉ mỉ và kỹ lưỡng trẻ nhà trẻ chưa thể có nhưng vận động tinh khéo
để tự làm ra được đồ dùng.
* Ưu điểm:
Nguyên vật liệu để làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo đa dạng,
phong phú dễ tìm có ở môi trường xung
Làm đồ dùng dạy học đồ chơi tự tạo đơn giản bằng phương pháp thủ
công
Đồ dùng dạy học đồ chơi tự tạo thu hút đực sự chú ý và thích thú của
trẻ
Đồ dùng đồ chơi tự tạo có màu sắc hấp dẫn
Giáo viên đều là những người trẻ tuổi năng động và nhiệt tình trong công
việc và đều có tinh thần thực hành làm đồ dùng tích cực
* Hạn chế:
7


Giáo viên chưa có nhiều thời gian để làm đồ dùng dạy học đồ chơi tự tạo
nên đồ dùng tự tạo còn ít và chưa phong phú
Không thể làm đồ dùng tự tạo đầy đủ và thay đổi thường xuyên cho các
hoạt động của trẻ.
Đồ dùng đồ chơi tự tạo không được bền sử dụng không được lâu dễ hỏng.
Cô chưa tổ chức được cho trẻ cùng làm đồ dùng đồ chơi vì đồ chơi tự tạo
yêu cầu tính tỉ mỉ và kỹ lưỡng trẻ nhà trẻ chưa thể có nhưng vận động tinh khéo
để tự làm ra được đồ dùng.
Giáo viên chưa phát huy được thế mạnh của bản thân, chưa thực sự
chú trọng vào việc làm đồ dùng.
* Bài học kinh nghiệm
Giáo viên phải đi sâu nghiên cứu, học hỏi và tìm tòi để tạo ra được những

đồ dùng dạy học đồ chơi tự tạo đẹp, bền, ứng dụng vào giảng dạy và vui chơi
cho trẻ.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động là đồ dùng đồ chơi trên lớp để trẻ
cũng được tham gia cùng cô trẻ sẽ yêu quý và giữ gìn đồ dùng tốt hơn.
Đối với giáo viên mầm non cần tích cực và chăm chỉ hơn trong làm đồ
dùng đồ chơi tự tạo để đồ dùng ngày càng phong phú và đa dạng, nên tổ chức
làm đồ dùng theo nhóm sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
6. Những kiến nghị, đề xuất:
5.1. Đối với nhà trường
- Bổ sung đầy đủ đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc giảng dạy.
- Tạo điều kện cho giáo viên được tham quan, học tập kinh nghiệm của
đồng nghiệp trường bạn.
- Tổ chức các hội thi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo.
5.2. Đối với giáo viên
- Cần dành nhiều thời gian để tìm tòi, học hỏi làm thêm nhiều đồ dùng đồ
chơi phục vụ cho các hoạt động giáo dục.
- Giáo viên cần có tinh thần cao trong việc làm đồ dùng đồ chơi.

MODULE 33: ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Tên chuyên đề bồi dưỡng:
Đánh giá trong giáo dục mầm non
2.1. Lý do chọn chuyên đề:
Cùng với xu thế đổi mới trong giáo dục mầm non (GDMN) , đánh giá
trong GDMN là một bộ phận không thể tách rời của quá trình quản lí chất lượng
8


chăm sóc, giáo dục trẻ. Đây là công việc thực hiện thường xuyên và có hệ thống.
Đánh giá trong GDMN sẽ giúp cho nhà quản lí, giáo viên mầm non (GVMN) có
những thông tin hữu ích làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phục vụ tốt công

tác chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học
mầm non.
3.1. Một số khái niệm liên quan:
- Đánh giá trong giáo dục nói chung và đánh giá trong giáo dục mầm non
nói riêng là việc điều tra xem xét, xác định chất lượng của đối tượng được đánh
giá, trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống về hiện trạng,
khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào
mục tiêu giáo dục để đề xuất những chủ trương, biện pháp và hành động giáo
dục tiếp theo.
- Cơ sở giáo dục mầm non là nơi diễn ra các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non một cách có tổ chức, hướng tới phát triển toàn diện
cho trẻ, đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non.
- Chất lượng giáo dục mầm non là sự đáp ứng của nhà trường đối với các
yêu cầu về mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục.
- Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình theo dõi, thu thập thông tin
một cách chủ động, có hệ thống, đáng tin cậy về sự tiến bộ của trẻ và phân tích
các dữ liệu thu thâp được để làm cơ sở đưa ra các quyết định hành động thích
hợp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
4.1. Mục tiêu cần đạt sau khi bỗi dưỡng:
- Nắm được vấn đề cơ bản về đánh giá trong GDMN
- Mô tả và sử dụng được một số phương pháp đánh giá trong GDMN
- Hiểu và vận dụng được quy trình , cách xử lí kết quả đánh giá sự phát
triển của trẻ
5.1. Hình thức bồi dưỡng:
- Hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu tài liệu, vận dụng
một số phương pháp như trao đổi, trò chuyện với đồng nghiệp, thực hành đánh
giá trẻ trên phần mềm về các mặt phát triển của trẻ theo từng giai đoạn cụ thể và
viết bài thu hoạch.
Kế hoạch bồi dưỡng: Từ ngày 01/12 đến ngày 25/12 năm 2017.
- Những hoạt động bồi dưỡng của cá nhân theo lịch trình thời gian:

STT
NỘI DUNG
THỜI GIAN
1 Khái niệm, Vị trí vai trò, chức năng, yêu cầu của đánh 1/12 -> 5/12
giá trẻ trong GDMN
9


2
3
4
5

Đánh giá chất lượng cơ sở GDMN
6/12 -> 10/12
Đánh giá nghề nghiệp GVMN
11/12 ->15/12
Đánh giá sự phát triển của trẻ
15/12 ->20/12
Viết bài thu hoạch
20/12 ->25/12
6.1. Những kết quả bồi dưỡng về lý thuyết (kiến thức, kỹ năng, nhận
thức....) đạt được sau bồi dưỡng.
6.1.1. Tìm hiểu về một số vấn đề cơ bản về đánh giá trong GDMN
Module 33: Đánh giá trong GDMN giúp giáo viên hiểu rõ việc đánh giá
trẻ, đánh giá giáo viên và cơ sở GDMN.
6.1.2. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá trong giáo dục mầm non.
Đánh giá trong giáo dục mầm non bao gồm việc đánh giá tổng hợp các
thành tố cơ bản: Sản phẩm đầu ra của giáo dục mầm non- trẻ em mức độ phù
hợp với mục tiêu và đáp ứng nhu cầu, các yếu tố đầu vào cơ sở vật chất, chương

trình, năng lực của giáo viên và quá trình giáo dục phương pháp hoạt động, cách
thức tổ chức, hình thức tương tác, cách thức quản lý tạo ra sản phẩm giáo dục.
Vị trí và vai trò của đánh giá trong giáo dục mầm non: Đánh giá trong giáo dục
mầm non là một bộ phận quan trọng của công tác quản lý giáo dục mầm
non.Triển khai đánh giá trong giáo dục mầm non là điêu kiện cần phải có của
việc tăng cường thể chế quản lý và chỉ đạo đối với các cơ sở giáo dục mầm non
nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thế chất, nhận thức, tình cảm, ngôn ngữ.
Mục đích của đánh giá : Đánh giá sẽ giúp cho việc phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề được đúng hướng , và có cơ sở để kịp thời đưa ra các quyết
định quản lí cần thiết trong việc phát huy hoặc điều chỉnh , bổ sung nội dung,
cách thức và điều kiện giáo dục nhằm đạt được mục tiêu của giáo dục mầm non.
Chức năng của đánh giá trong giáo dục mầm non gồm có 3 chức năng
chính:
+ Chức năng quản lý
+ Chức năng kích thích, tạo động lực
+ Chức năng sàng lọc, lựa chọn.
Những yêu cầu đối với việc đánh giá trong giáo dục mầm non:
+ Tính khách quan
+ Tính nhất quán
+ Tính toàn diện
+ Tính mục đích
+ Kết hợp giữa đánh giá và chỉ đạo
6.1.3. Nội dung, phương pháp đánh giá trong giáo dục mầm non.
* Mục tiêu giáo dục - cơ sở của đánh giá trong giáo dục mầm non:
10


- Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực các yêu cầu của xã
hội trong mỗi thời đại, trong từng giai đoạn của một mẫu hình nhân cách cần
hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Mục tiêu của giáo

dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của hân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.
* Một số nội dung đánh giá trong giáo dục mầm non:
- Đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục mầm non.
- Đánh giá nghề nghiệp giáo viên mầm non
- Đánh giá sự phát triển của trẻ.
* Một số phương pháp đánh giá trong giáo dục mầm non:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện
- Phương pháp sử dụng bài tập/ trắc nghiệm
- Phương pháp sử dụng tình huống
- Phương pháp phân tích sản phẩm
- Phương pháp trao đổi với phụ huynh.
6.1.4. Đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục mầm non.
* Một số vấn đề liên quan đến đánh giá cơ sở giáo dục mầm non.
- Cơ sở giáo dục mầm non là nơi diễn ra các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non một cách có tổ chức, hướng tới phát triển toàn diện
cho trẻ, đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non.
- Cơ sở giáo dục mầm non gồm:
+ Nhà trẻ, nhóm trẻ: Nhận từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi
+ Trường, lớp mẫu giáo: Nhận từ 3 tuổi đến 6 tuổi
+ Trường mầm non: Là cơ sở giáo dục kết hợp với nhà trẻ và mẫu giáo, nhận
trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi.
- Chất lượng giáo dục mầm non là sự đáp ứng của nhà trường đối với các
yêu cầu về mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục.
* Đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục mầm non nhằm giúp nhà trường xác
định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế
hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục.
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non: Gồm 5 tiêu
chuẩn, 31 tiêu chí và 93 chỉ số.

- Hình thức đánh giá: Có hai hình thức đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục
mầm non: tự đánh giá và đánh giá ngoài
+ Tự đánh giá của trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra,
đánh giá của trường mầm non theo tiêu chuẩn đnáh giá chất lượng giáo dục.
11


Quy trình tự đánh giá:
Thành lập Hội đồng tự đánh giá
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá
Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.
Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí
Viết báo cáo tự đánh giá
Công bố báo cáo tự đánh giá
+ Đánh giá ngoài trường mầm non là hoạt động đnáh giá của cơ quan
quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục của trường mầm non.
Quy trình đánh giá ngoài
Nghiên cứu hồ sơ đánh giá
Khảo sát sơ bộ tại trường mần non
Khảo sát chính thức tại trường mầm non
Dự thảo báo cáo của đánh giá ngoài
Lấy ý kiến phản hồi của trường mầm non về dự thảo báo cáo đánh giá
ngoài
Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.
* Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo hai
cấp độ: Cấp độ 1: Trường mầm non ít nhất phải đạt được 17 tiêu chí quy định cụ
thể trong tỏng số 31 tiêu chí. Cấp độ 2: Trường mầm non phải đạt được ít nhất
80% tổng số các tiêu chí, trong đó phải đạt được các tiêu chí quy dịnh ở cấp độ
1.

6.1.5. Đánh giá nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức, kĩ năng sư phạm mà GVMN
càn phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN.
Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non: Là cơ sở để
xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở
các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non. Giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề
nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện, phấn đấu nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Làm cơ sở để
đánh giá GVMN, để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN gồm có 3 lĩnh vực: Phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống kiến thức, và kĩ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.
Yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVMN là nội dung cơ bản, đặc trưng đòi hỏi
giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của GDMN ở từng giai đoạn. Mỗi
12


yêu cầu gồm có 4 tiêu chí. Tiêu chí của chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu
cầu của chuẩn, thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp GVMN.
Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non:
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
+ Nhận thức tư tưởng chính tri, thực hiện trách nhiệm của một cong dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
+ Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỉ luật lao
động.
+ Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo,
có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
+ Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp, tận
tình phục vụ nhân dân và trẻ.

Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức.
+ Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non.
+ Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lưới tuổi mầm non.
+ Kiến thức cơ sở chuyên ngành
+ Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kĩ năng sư phạm
+ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ
+ Kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
+ Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
+ Kĩ năng quản lí lớp học.
+ Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng
đồng.
Cách đánh giá kết quả theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
+ Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vữ của chuẩn
+ Tiêu chuẩn xêp loại chung cuối năm học
+ Quy trình đánh giá xếp loại.
6.1.6. Đánh giá sự phát triển của trẻ:
Các hình thức đánh giá sự phát triển của trẻ
Mục đích đánh giá: Xác định những nhu cầu, hứng thú, khả năng và sự
tiến bộ của từng trẻ để có thể lựa chọn những nội dung, thiết kế hoạt động giáo
dục phù hợp. Phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của trẻ để điều chỉnh các
biện pháp chăm sóc, giáo dục phù hợp với từng cá nhân trẻ nhằm thúc đẩy sự
phát triển toàn diện của trẻ, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào học lớp một.
Đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi gồm các nội dung: Đánh giá sự phát
13


triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- kĩ năng xã hội, thẩm mỹ.
Có 3 hình thức đánh giá sự phát triển của trẻ:
- Đánh giá tình hình của trẻ hàng ngày:

+ Mục đích đánh giá trẻ hàng ngày: Là quá trình theo dõi những diễn biến
trạng thái tâm- sinh lý hàng ngày của trẻ thông qua các hoạt động ăn, ngủ, vui,
chơi, học tập,... nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực của trẻ.
+ Nội dung đánh giá cụ thể: Những biểu hiện về tình trạng sực khỏe của
trẻ, trạng thái cảm xúc, thái độ, hành vi của trẻ. Kiến thức và kĩ năng của trẻ thể
hiện trong các hoạt động cụ thể.
+ Cách thức đánh giá: Phương pháp sử dụng có hiệu quả, dễ thực hiện là
phương pháp quan sát trẻ qua các hoạt động diễn ra trong ngày và trao đổi với
phụ huynh.
- Đánh giá sự phát triển của trẻ sau chủ đề giáo dục.
+ Mục đích đánh giá sự phát triển của trẻ sau chủ đề: Nhận định kết quả
mà trẻ đạt được so với mục tiêu chủ đề/ mục tiêu tháng đã đặt ra. Làm căn cứ
xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch chủ đề giáo dục tiếp theo.
+ Nội dung đánh giá đánh giá cụ thể: Đánh giá kết quả đạt được của trẻ so
với mục tiêu của chủ đề theo các lĩnh vực phát triển thể chất, nhận thức, ngôn
ngữ, TC-KNXH và thẩm mỹ. Đánh giá sự phù hợp của những nội dung, các hoạt
động giáo dục của chủ đề với năng lực của trẻ.
+ Cách thức đánh giá: Đối với hình thức đánh giá sự phát triển của trẻ sau
chủ đề giáo dục, có thể sử dụng phối hợp các phương pháp tùy vào thông tin
cần thu thập mà mục đích đánh giá đặt ra để phân tích, đánh giá. Đánh giá khả
năng phối hợp nhóm, thái độ ứng xử với bạn bè, tính tự tin, tự lực. Đánh giá khả
năng sử dụng câu từ, ngữ,... của trẻ có thể sử dụng phương pháp trò chuyện trực
tiếp với trẻ quan sát trong quá trình giao tiếp với bạn bè. Đánh giá sự phát triển
của trẻ sau chủ đề được tổng hợp theo “Phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề”.
Cách xác định nguyên nhân:
+ Xem lại kế hoạch chủ đề.
+ Xem lại tương tác giáo viên với trẻ
Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi
+ Mục đích đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi
+ Nội dung đánh giá cụ thể

+ Cách thức đánh giá
Các phuơng pháp đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi tuỵ thuộc vào
sự lựa chọn và sử dụng của giáo viên sao cho phù hợp nhất với điều kiện, hoàn
cảnh hiện tại.
- Cách xây dựng phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi
+ Bước 1: Xây dựng phải đánh giá sự phát triển của trẻ.
14


+ Bước 2: Xác định công cụ đánh giá trẻ.
+ Bước 3: Tiến hành đánh giá
- Cách lập và lưu giữ hồ sơ trẻ
+ Lý lịch của trẻ
+ Sổ theo dõi sức khỏe, tiêm chủng của trẻ.
+ Các sản phẩm của trẻ ( vẽ, tô màu, cắt- dán)
+ Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi.
+ Nhận xét của giáo viên (có thể ghi dưới phiếu danh giá hoặc sổ theo dõi
sụ phát triển của trẻ
7.1. Những kết quả: Kiến thức, kỹ năng, nhận thức đạt được sau bồi
dưỡng:
- Nắm được cách đánh giá trẻ trên lớp của mình và những tiêu chuẩn để
đánh giá GVMN .
Phần 2: Vận dụng vào thực tế:
2.1. Quá trình vận dụng kết quả bồi dưỡng vào thực tiễn trong chăm
sóc giáo dục trẻ:
Qua học tập nghiên cứu về Module 33 “Đánh giá trong GDMN ”. Tôi đã
học tập được những nội dung sau: Nắm được mục đích phương pháp cách đánh
giá trẻ tại lớp mình giảng dạy theo từng giai đoạn cụ thể trong năm học qua các
lĩnh vực phát triển nhằm giúp trẻ phát triển được toàn diện các mặt: Thể chất ,
Ngôn ngữ, Thẩm mỹ, Nhận thức ... luôn phát huy tính tích cực của trẻ , tránh

cho trẻ có tính thụ động n, ỷ lại mà phải tạo cho trẻ tính tích cực , trẻ luôn là
trung tâm . Cụ thể như khi đánh giá trẻ qua các giai đoạn , cô nắm được trẻ còn
yếu ở mục tiêu nào , tại sao ? Từ đó tìm biện pháp dạy trẻ các bài học mà trẻ
chưa thực hiện được
VD : Trong LVPTTC bài Tung và bắt bóng một số trẻ trong lớp tôi chưa biết
cách bắt bóng để khi bắt không làm rơi bóng vì vậy trẻ sẽ không đạt trong mục
tiêu của bài học đó . Để trẻ có thể bắt được bóng tôi và các cô giáo trong lớp rèn
cho trẻ bài học đó thông qua trò chơi mọi lúc, mọi nơi để trẻ có kĩ năng bắt được
bóng và đạt được mục tiêu khi đánh giá trẻ .
- Ngoài ra khi học module này bản thân tôi cũng hiểu rõ được cách đánh giá
chuẩn GVMN , là một giáo viên cần phải chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, có kiến thức kĩ năng sư phạm để đáp ứng mục tiêu GDMN.
2.2. Kết quả vận dụng:
15


Qua học tập BDTX module 33 bản thân tôi đã vận dụng được vào giảng
dạy như sau:
* Đánh giá trẻ
- Đánh giá trẻ theo giai đoạn cụ thể trong năm học
Ví dụ: Dựa vào kết quả đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ sau chủ đề
để tổng hợp, nhận định, đánh giá sự phát triển cúa trẻ cuổi độ tuổi (chỉ sổ nào trẻ
đã đạt qua theo dõi hằng ngày và sau chủ đề thì không phải xác định lại vào thời
gian cuổi năm học).
- Đánh giá trẻ qua các chủ đề trong năm học.
Ví dụ: Tôi căn cứ vào kết quả quan sát trẻ hằng ngày, qua trò chuyện,
phân tích sản phẩm của trẻ, sử dụng bài tập, trao đổi với phụ huynh để ghi kết
quả vào phiếu đánh giá trẻ. Đánh giá sự phát triển của trẻ sau mỗi chủ đề được
tổng hợp theo phiếu đánh giá số 1 và phiếu số 2 giúp tôi nắm được trẻ còn yếu ở
mục tiêu nào , tại sao ? Từ đó theo dõi, tìm biện pháp dạy trẻ các chủ đề sau, các

bài học mà trẻ chưa thực hiện được.
- Đánh giá trẻ hàng tuần , hàng ngày.
Ví dụ: Đánh giá trẻ hàng tuần, hàng ngày : Đánh giá những biểu hiện về
tình trạng sức khỏe của trẻ, trạng thái cảm xúc, thái độ, hành vi của trẻ. Kiến
thức và kĩ năng của trẻ thể hiện trong các hoạt động cụ thể. Lý do mà một số trẻ
mà trẻ chưa thực hiện được và trao đổi với phụ huynh để phụ huynh nắm bắt
được tình hình của trẻ.
- Khi đánh giá trẻ lựa chọn những mục tiêu đánh giá phù hợp thực tế trẻ lớp
mình ( Ví dụ : Lựa chọn các hình thức dạy phù hợp với nhận thức của trẻ lớp
mình phụ trách )
* Đánh giá chuẩn GVMN :
- Bản thân luôn nhận thức tư tưởng , phẩm chất đạo đức, lối sống như sau:
+ Tham gia đầy đủ các buổi học tập, nghiên cứu các nghị quyết của Đảng,
chủ trương chính sách của nhà nước. Thực hiện đúng các qui định của nhà
trường, của địa phương nơi cư trú.
+ Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
+ Giáo dục trẻ biết yêu quí ông bà , bố mẹ , mọi người xung quanh, biết
yêu quê hương đất nước.
+ Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo,
có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
+ Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp, tận
tình phục vụ nhân dân và trẻ
16


+ Có kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ .
2.3. Đánh giá hiệu quả (ưu điểm, hạn chế):
* Ưu điểm:
- Hàng năm được phòng GD và nhà trường tập huấn cách đánh giá trẻ

trong từng năm học .
- Linh động chọn các bài học phù hợp với trẻ lớp mình , phù hợp với điều
kiện của lớp học .. để từ đó đánh giá trẻ được phù hợp hơn.
- Trường lớp rộng đủ ánh sáng, sân chơi rộng và đồ chơi tương đối đầy
đủ, tạo cho trẻ hứng thú khi đến lớp.
* Hạn chế:
- Bản thân tôi còn có một số hạn chế khi lập các biểu bảng để đánh giá trẻ
trong năm học.
- Do số trẻ trên lớp còn là lớp ghép 4 độ tuổi (2 tuổi, 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi)
nên việc đánh giá trẻ cũng gặp 1 số khó khăn nhất là với những trẻ có biểu hiện
tự kỉ, tăng động .

Người viết thu hoạch

17



×