Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.81 KB, 26 trang )

SỞ GD-ĐT ……………..
TRƯỜNG THPT ……………
**************

THPT

ĐC

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPTQG
MÔN LỊCH SỬ
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
CỦA MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)

Đối tượng bồi dưỡng: học sinh lớp 12
Số tiết dự kiến: 03 tiết
Năm học:………….

SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
CỦA MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn chuyên đề:
Trong quá trình ôn thi THPT quốc gia môn lịch sử lớp 12, nội dung kiến
thức lịch sử thế giới đặc biệt là vấn đề các nước tư bản Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ
1945 đến 2000 thuộc chương IV: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) là một
vấn đề lịch sử khá dài và khá khó để học sinh có thể tiếp thu và hiểu sâu. Đây là
1


phần nội dung kiến thức rất quan trọng trong chương trình lịch sử thế giới vì qua
đây học sinh có thể thấy được tình hình các nước tư bản sau chiến tranh thế giới


thứ hai ảnh hưởng mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế giai đoạn này như thế nào.
Vì vậy trên cơ sở nội dung chính của các bài thuộc chương IV, phần lịch
sử thế giới hiện đại (1945 - 2000), tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến của
mình để trao đổi bàn bạc về việc giảng dạy và ôn tập cho học sinh thi THPT
quốc gia môn lịch sử nội dung : sự phát triển kinh tế và chính sách đối ngoại
của các nước Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) nhằm góp phần giúp các em
ôn tập tốt nội dung kiến thức này phục vụ thiết thực, hiệu quả cho kì thi
THPTQG.
2.
A.
B.
C.

Bố cục chuyên đề
Mục tiêu của chuyên đề.
Nội dung kiến thức trọng tâm cung cấp cho học sinh.
Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để trả lời các câu hỏi trong
chuyên đề.

D. Câu hỏi, bài tập vận dụng củng cố kiến thức.
E. Bài tập tự giải.

A. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức
- Trình bày được quá trình phát triển về kinh tế của các nước: Mĩ, Tây Âu,
Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, giải thích được
nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó.
- Trình bày được quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu
(EU).
- Nêu được những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu,

Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, đánh giá tác động
của chính sách đó đối với thế giới.
- Phân biệt được các loại hình tổ chức quốc tế: tổ chức liên minh quân sự, tổ
chức liên kết chính trị – kinh tế, tổ chức đa phương mang tính đại diện toàn cầu.
2. Tư tưởng
2


- Nhận thức đúng bản chất của chủ nghĩa tư bản (tích cực và hạn chế), hiểu
sâu sắc quy luật phát triển của lịch sử.
- Nhận thức sâu hơn xu thế chủ đạo của thời đại là hòa bình và hợp tác phát
triển. Từ đó học sinh thấy rõ nước ta hội nhập với thế giới là thuận theo xu thế
chung đó.
- Hiểu được giữa nước ta và nhiều nước tư bản chủ nghĩa có những liên hệ
trong lịch sử.
- Khâm phục khả năng sáng tạo và ý thức tự cường của người Nhật, từ đó ý
thức trong học tập và cuộc sống.
-Tự hào về thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với công cuộc hiện đại
hoá đất nước.
3. Kĩ năng
- Học sinh rèn luyện được kỹ năng bộ môn, kĩ năng phân tích, tổng hợp, so
sánh, liên hệ thực tế.
- Rèn luyện kỹ năng trả lời câu hỏi, phân tích đề, làm bài thi trắc nghiệm.
4. Định hướng các năng lực hình thành:
Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề, năng lực sáng tạo.
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tổng hợp, liên hệ, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử.
- Năng lực phân tích, so sánh, rút ra ý nghĩa, bài học kinh nghiệm.

B. NỘI DUNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I.Về kinh tế
1. Nước Mĩ ( 1945 - 2000)
* Giai đoạn 1945-1973: phát triển mạnh mẽ
- Trong khoảng nửa sau những năm 40, sản lượng Công nghiệp Mĩ chiếm
hơn 50% sản lượng công nghiệp toàn thế giới ( Năm 1948 là hơn 56%)
- Năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lượng của các
nước Anh, Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.
- Mĩ chiếm hơn 50% tàu bè đi lại trên mặt biển, ¾ dự trữ vàng thế giới.
3


- Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
-> Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính
lớn nhất thế giới.
Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế:
- Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân
lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo
- Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với
nhiều nước khác. Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán
vũ khí và phương tiện chiến tranh.
- Mĩ áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện
đại để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lí cơ
cấu sản xuất.
- Các tổ hợp công nghiệp – quân sự , các công ti, tập đoàn tư bản lũng
đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
- Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng
thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
* Giai đoạn 1973 – 2000
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới , từ năm 1973,

nền kinh tế Mĩ bị suy thoái kéo dài đến năm 1982.
- Từ năm 1983, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại. Mĩ vẫn đứng đầu
thế giới về kinh tế - tài chính, nhưng tỉ trọng giảm sút nhiều so với trước: Cuối
những năm 80, Mĩ chỉ chiếm 23% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Các ngành
công nghiệp như luyện thép, dệt bị suy thoái, ngành công nghiệp ô tô bị chao
đảo vì sự cạnh tranh của Nhật.
- Trong suốt thập kỉ 90, kinh tế Mĩ phát triển xen kẽ những đợt suy thoái
ngắn, nhưng Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
- GDP của Mĩ năm 2000 là 9.765 tỉ USD, GDP bình quân đầu người là
34.600 USD. Nước Mĩ tạo ra 25% giá trị tổng sản phẩm của toàn thế giới và có
vai trò chi phối trong hầu hết các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế như WTO,
WB…
2. Các nước Tây Âu ( 1945 - 2000)
* Từ 1945 đến 1973
4


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu phải gánh chịu hậu
quả nặng nề : Nhiều thành phố, nhà máy, bến cảng, khu công nghiệp, đường
giao thông bị tàn phá. Hàng triệu người chết, mất tích hoặc bị tàn phế.Ở Pháp
năm 1945 sản xuất công nghiệp chỉ bằng 38% và nông nghiệp chỉ bằng 50% so
với năm 1938. Italia tổn thất khoảng 1/3 tài sản quốc gia…
- Với sự nỗ lực của từng nước và viện trợ của Mĩ thông qua “Kế hoạch
Mácsan” đến năm 1950, kinh tế Tây Âu cơ bản được phục hồi, đạt mức trước
chiến tranh.
- Từ những năm 50 đến đầu những năm 70, kinh tế các nước Tây Âu có
sự phát triển nhanh: Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế Pháp giai đoạn
này là 5%. Đến đầu thập niên 70, Pháp trở thành cường quốc công nghiệp thứ
năm trên thế giới, đứng đầu châu Âu về sản xuất và xuất khẩu các sản phảm
nông nghiệp; CHLB Đức có nền kinh tế ở vị trí thứ ba (sau Mĩ, Nhật Bản); Anh

có nền công nghiệp đứng thứ tư trong thế giới tư bản.
- Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành
Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 và Cộng đồng châu Âu (EC) năm
1967.
-> Từ đầu thập kỉ 70-XX trở đi, Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế
- tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật Bản)
Nguyên nhân của sự phát triển:
- Các nước này đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm.
- Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lí, điều tiết nền kinh tế .
- Các nước tư bản Tây Âu biết tận dụng các cơ hội từ bên ngoài để phát
triển như nguồn viện trợ của Mĩ, tranh thủ được giá nguyên liệu rẻ từ các nước
thuộc thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ cộng đồng châu
Âu…
* Từ 1973 đến 2000

5


- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, từ năm 1973,
nhiều nước tư bản Tây Âu lâm vào suy thoái, khủng hoảng, hoặc phát triển
không ổn định kéo dài đến đầu thập kỉ 90. Ở Pháp: từ năm 1973-1992, tốc độ
tăng trưởng kinh tế trung bình hằng năm giảm còn 2,4 đến 2,2%. Kinh tế Anh
tăng trưởng âm năm 1991, số người thất nghiệp ở Đức khoảng 3 triệu người…
- Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới,
nhưng kinh tế Tây Âu gặp không ít khó khăn: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát
và thất nghiệp. Quá trình liên hợp hóa trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu
(EU) vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại.
- Đầu thập kỉ 90, nền kinh tế Tây Âu đã trải qua một đợt suy thoái ngắn.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Anh năm 1991 là -1,8%; của Italia là -0,9% và
CHLB Đức là -1,6%.
- Từ năm 1994, kinh tế phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một
trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Đến giữa thập kỉ 90 chỉ riêng
15 nước thành viên EU đã có số dân tổng cộng là 375 triệu người, GDP hơn
7000 tỉ USD, chiếm khoảng 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.
*Liên minh châu Âu (EU)
+ Hoàn cảnh ra đời:
- Sau khi hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế các nước Tây Âu bước
vào thời kì xây dựng và phát triển nên yêu cầu cần thiết là phải hợp tác với nhau.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh
hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ trên thế giới đã tác động mạnh đến các
nước châu Âu.
- Muốn hạn chế ảnh hưởng của Mĩ với Tây Âu.
+ Quá trình hình thành và phát triển:
- Ngày 18/ 4/1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, Bỉ,
Italia, Hà Lan, Lúcxămbua ) đã thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu”.
Ngày 25/3/1957, sáu nước này kí hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng
lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu”(EEC). Ngày 1/
7/1967, ba tổ chức trên hợp lại thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).

6


- Ngày 7-12-1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Maxtrích có hiệu
lực từ ngày 1/1/1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành
viên.
- Tháng 6-1979, diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện Châu Âu đầu tiên .
- Tháng 3-1995: bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đi lại của công dân các
nước này qua biên giới của nhau.

- Ngày 1-1-1999 đồng tiền chung châu Âu với tên gọi là đồng EURO
được ban hành và ngày 1-1-2002, chính thức được sử dụng ở nhiều nước EU.
- Từ 6 nước thành viên, đến năm 2007, EU đã nâng số nước thành viên
lên đến 27 nước.
+ Mục tiêu:
Hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính trị,
đối ngoại và an ninh chung.
+ Cơ cấu tổ chức :
Gồm 5 cơ quan chính là Hội đồng châu Âu, Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban
châu Âu, Quốc hội châu Âu, Toà án châu Âu, ngoài ra còn có một số uỷ ban
chuyên môn khác.
+ Vai trò :
Như vậy đến cuối thập kỉ 90, liên minh châu Âu (EU) đã trở thành tổ
chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ DGP của thế
giới.
+ Năm 1990, quan hệ EU – Việt Nam chính thức được thiết lập, mở ra một thời
kì phát triển mới trên cơ sở hợp tác toàn diện giữa hai bên.
3. Nhật Bản (1945 - 2000)
* Từ 1945 đến 1952
- Nước Nhật bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai, phải gánh chịu
nhiều hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại: khoảng 3 triệu người chết và mất
tích, 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá huỷ, 13 triệu
người bị thất nghiệp, thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật,…
- Bộ chỉ huy tối cao lực lượng đồng minh (SCAP) tiến hành ba cuộc cải
cách lớn: một là, thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các
“Daibatxư”; hai là tiến hành cải cách ruộng đất; ba là dân chủ hoá lao động
( thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động).
-> Dựa vào nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, đến khoảng năm 1950
– 1951, kinh tế Nhật Bản đã được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh.
7



* Từ 1952 đến 1973
- Từ năm 1952-1960 kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng.
- Từ năm 1960-1973, kinh tế Nhật bản bước vào giai đoạn phát triển
“thần kì”: từ 1960-1969 tốc độ trưởng bình quân hàng năm là 10,8%; năm 1968,
kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Cộng hoà liên bang Đức, vươn lên đứng thứ
hai (sau Mĩ) trong thế giới tư bản. Từ năm 1970-1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn
đạt bình quân 7,8%
=> Đầu những năm 70 trở đi, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế
- tài chính lớn của thế giới( cùng với Mĩ và Tây Âu)
+ Nguyên nhân phát triển:
- Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố phát triển hàng đầu.
- Vai trò quản lí, lãnh đạo có hiệu quả của nhà nước.
- Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm
lực và sức cạnh tranh cao.
- Áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất,
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí cho quốc phòng thấp (không vượt quá 1% GDP) nên có điều
kiện tập trung vốn cho nền kinh tế.
- Biết tận dụng tốt các yếu tố từ bên ngoài để phát triển như: tranh thủ
nguồn viện trợ của Mĩ, lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên(1950-1953),
Việt Nam(1954- 1975) để làm giàu...
+ Hạn chế của kinh tế Nhật:
- Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn,
thường xảy ra thiên tai ( động đất, sóng thần,... ), nền công nghiệp hầu như phụ
thuộc vào các nguồn nguyên liệu và nhiên liệu nhập khẩu.
- Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào
ba trung tâm lớn là Tô-ki-ô, Ô-xa-ca và Na-gôi-a với số dân trên 60 triệu người,
trong khi các vùng khác được đầu tư phát triển rất ít, giữa công nghiệp và nông

nghiệp có sự mất cân đối.
- Là một trong những trung tâm kinh tế - tài chính thế giới, Nhật Bản luôn
gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới (NICs),
Trung Quốc,...
8


- Cũng như kinh tế Mĩ, Nhật Bản không thể giải quyết được những mâu
thuẫn cơ bản nằm ngay trong bản thân nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
* Từ 1973 - 2000
- Do tác động của khủng hoảng năng lượng (1973), kinh tế Nhật Bản phát
triển xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn.
- Tuy vậy từ nửa sau những năm 80, Nhật Bản là siêu cường tài chính số
một thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới, dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ;
1,5 lần CHLB Đức.
- Trong thập niên 90, mặc dù nền kinh tế suy thoái nhưng Nhật vẫn là một
trong 3 trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới. Tỉ trọng của Nhật bản trong
nền sản xuất thế giới là 1/10. GDP của Nhật năm 2000 là 4746 tỉ USD, thu nhập
bình quân đầu người là 37 408 USD
II. Chính sách đối ngoại :
1. Nước Mĩ (1945- 2000)
a. Thời kì 1945 – 1991
- Do có tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn, từ sau chiến tranh thế giới thứ
2, Mĩ triển khai “chiến lược toàn cầu” với tham vọng làm bá chủ thế giới.
Chiến lược toàn cầu được tuyên bố công khai trong diễn văn của Tổng thống H.
Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3-1947), coi chủ nghĩa cộng sản là một nguy cơ
và Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó.
- Chiến lược toàn cầu được triển khai qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới
tên gọi các học thuyết khác nhau như: Học thuyết Tru-man và chiến lược Ngăn
chặn, Học thuyết Ai-xen-hao và chiến lược Trả đũa ồ ạt, Học thuyết Ken-nơ-đi

và chiến lược Phản ứng linh hoạt, Học thuyết Ních-xơn và chiến lược Ngăn đe
thực tế,... nhưng đều nhằm 3 mục tiêu chủ yếu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hoà bình, dân chủ thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, chính sách cơ bản của Mĩ là dựa vào sức
mạnh quân sự và kinh tế: Mĩ đã khởi xướng chiến tranh lạnh, trực tiếp gây ra
hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc chiến tranh và bạo loạn, lật đổ ở nhiều nơi trên thế
9


giới, tiêu biểu là việc tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam( 1954 - 1975),
dính líu vào các cuộc chiến tranh ở Trung Đông, thiết lập các căn cứ quân sự ở
nhiều nơi trên thế giới…
- Năm 1972, Mĩ hòa hoãn với Liên Xô và quan hệ hoà dịu với Trung
Quốc. Năm 1979, Mĩ thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc. Mĩ thực hiện
sách lược hoà hoã với hai nước lớn này để chống lại phong trào đấu tranh cách
mạng của các dân tộc.
- Sau khi thất bại ở Việt Nam ( 1975 ), các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục
khai triển chiến lược toàn cầu và theo đuổi chiến tranh lạnh. Đặc biệt với học
thuyết Ri-gân và chiến lược đối đầu trực tiếp, Mĩ tăng cường chạy đua vũ trang,
can thiệp vào các công việc quốc tế ở hầu hết các địa bàn chiến lược và điểm
nóng

trên

thế

giới.


- Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), trong xu thế đối thoại và hoà hoãn,
Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (12/1989) mở ra
thời kì mới trên chiến trường quốc tế.
* Nhận xét:
- Thành công và thất bại của Mĩ trong việc thực hiện chính sách đối
ngoại là:
+ Thành công: Thiết lập được các khối quân sự , căn cứ quân sự ở nhiều
nơi trên thế giới: NATO, CENTO, SEATO...; chi phối, lôi kéo các nước tư bản
đồng minh; can thiệp vào các công việc quốc tế ở hầu hết các địa bàn chiến lược
và điểm nóng trên thế giới; góp phần làm khủng hoảng và sụp đổ chế độ XHCN
ở Liên Xô và Đông Âu(1989- 1991); giành chiến thắng trong cuộc chiến tranh
vùng Vịnh chống Irắc ( 1990-1991)…
+ Thất bại: thất bại trong chiến tranh ở nhiều nơi: chiến tranh xâm lược
Việt Nam(1954- 1975); không đạt được mục tiêu tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi toàn thế giới; không ngăn chặn được sự phát triển mạnh mẽ
và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc...
- Tác động của chính sách đối ngoại của Mĩ đối với quan hệ quốc tế thời

này:
10


+ Làm cho quan hệ đồng minh của Mĩ và Liên Xô trong chiến tranh
chống phát xít bị phá vỡ, , từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những
năm 70, Mĩ và Liên Xô chuyển sang thế đối đầu căng thẳng.
+ Dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Xô- Mĩ, sự đối
đầu Đông Tây…
b. Thời kì sau Chiến tranh lạnh (1991 – 2000)
- Trong thập niên 90, chính quyền B. Clintơn chuyển sang chiến lược

“cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu chính là:
+ Bảo đảm an ninh với lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động, sức mạnh của nền
kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “dân chủ” như một công cụ can thiệp vào công việc
nội bộ của các nước khác : Mĩ vẫn lãnh đạo và chi phối khôi quân sự NATO;
cùng Liên hợp quốc và các cường quốc khác bảo trợ cho tiến trình hòa bình ở
Trung Đông nhưng vẫn có sự thiên vị đối với I-xra-en; Mĩ ủng hộ việc kí kết
hiệp ddonhj hòa bình Pa-ri về Cam- pu- chia(1991)...
- Mĩ tìm cách chi phối và lãnh đạo thế giới, muốn thiết lập trật tự thế giới
“đơn cực” do Mĩ cầm đầu. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường
quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
- Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố khiến
Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
- Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 11 - 7 - 1995
2. Tây Âu (1945- 2000):
a. Từ 1945 đến 1991
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với
Mĩ, đồng thời tìm cách trở lại các thuộc địa cũ của mình: Pháp xâm lược Đông
Dương, Hà Lan trở lại Inđônêxia,…
- Nhiều nước Tây Âu gia nhập khối NATO do Mĩ đứng đầu, ủng hộ Mĩ
thành lập nước Cộng hòa Liên bang Đức. Sự tồn tại hai Nhà nước Đức và sự
chia đôi Béclin làm cho nước Đức trở thành tâm điểm đối đầu ở Châu Âu giữa
hai cực Xô-Mĩ
11


-> Như vậy, từ năm 1945 đến 1950, với sự viện trợ của Mĩ, các nước tư bản Tây
Âu cơ bản đã ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành lực lượng đối trọng với
khối XHCN Đông Âu mới hình thành.

- Từ năm 1950-1973, nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt liên minh chặt
chẽ với Mĩ. Mặt khác tiến hành đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- Chính phủ một số nước Tây Âu đã ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược
của Mĩ ở Việt Nam, ủng hộ Ixraen trong các cuộc chiến tranh chống các nước A
Rập. Cộng hoà liên bang Đức đã gia nhập khối NATO trở thành trung tâm điểm
quan trọng của Mĩ trong cuộc đối đầu với Liên Xô và phe XHCN. Nhiều vùng
lãnh thổ và hải cảng của Mĩ trở thành các căn cứ quân sự quan trọng của Mĩ.
- Pháp, Thuỵ Điển, Phần Lan lại phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của
Mĩ ở Việt nam. Năm 1966, Pháp rút khỏi khối NATO.
- Trong giai đoạn này, nhiều thuộc địa của các nước Anh, Pháp, Hà Lan đã
giành được độc lập mở ra thời kỳ phi thực dân hoá trên thế giới.
- Tháng 11- 1972: hai nước Đức kí hiệp định về những cơ sở của quan hệ
giữa Đông Đức và Tây Đức, theo đó hai nước cam kết tôn trọng chủ quyền và
quyền tự quyết của nhau, không đe doạ và xâm phạm lẫn nhau. Năm 1990, nước
Đức tái thống nhất.
- Năm 1975 Định ước Henxinki được kí kết về an ninh hợp tác châu Âu.
- Năm 1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Maxtrich đánh dấu
bước chuyển từ Cộng đồng châu Âu sang Liên minh châu Âu.
b. Từ 1991 đến 2000
- Chính sách đối ngoại của các nước này có sự điều chỉnh. Quá trình liên
kết của các thành viên EU trở nên chặt chẽ hơn. Anh tiếp tục liên minh chặt chẽ
với Mĩ, còn Pháp và Đức thì trở thành đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc
tế quan trọng.
- Các nước Tây Âu mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở châu
Á, châu Phi, Mĩ latinh, Đông Âu và SNG.
3. Nhật Bản (1945- 2000)
a. Từ 1945 đến 1991
- Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ
với Mĩ: kí kết Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô (8/9/1951) và Hiệp ước an
ninh Mĩ – Nhật (8/9/1951). Theo đó, Nhật chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo

12


hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ chiếm đóng và xây dựng căn cứ quân sự trên
lãnh thổ Nhật Bản.
- Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật kí năm 1951 có giá trị trong 10 năm, sau đó
được kéo dài vĩnh viễn.
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập
Liên hợp quốc.
- Với sức mạnh kinh tế - tài chính ngày càng lớn, từ nửa sau những năm
70, Nhật Bản cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại mới của mình thể hiện trong
học thuyết Phucưđa và Kaiphu. Sự ra đời của học thuyết Phucưđa (8-1977) được
coi như là mốc đánh đấu sự “trở về” châu Á của Nhật Bản, trong khi vẫn coi
trọng quan hệ Nhật - Mĩ, Nhật - Tây Âu. Học thuyết Phucưđa có nội dung chính
là củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội và là bạn hàng bình đẳng của các nước ASEAN. Học
thuyết Kaiphu (1991) là sự phát triển tiếp tục học thuyết Phucưđa trong điều
kiện lịch sử mới.
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, bình
thường hoá quan hệ ngoại giao với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước hoà bình
và hữu nghị Nhật- Trung được kí kết.
b. Từ 1991 - 2000
- Nhật Bản vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ. Năm 1996, hai bên tuyên bố tái
khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật.
- Mặt khác, với các học thuyết Miyadaoa (1993), học thuyết Hasimôtô
(1997) Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ đối ngoại với các nước Tây Âu và mở
rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu.
- Với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, kể từ đầu thập niên 90 đến nay,
các quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nước NICs và ASEAN tiếp
tục tăng cường: tính đến năm 1995, xuất nhập khẩu của Nhật Bản vào khu vực

này tăng liên tục trong 13 năm liền. Với các nước ASEAN, đầu tư trực tiếp của
Nhật tăng nhanh lên đến 12%. Viện trợ ODA của Nhật dành cho châu Á năm
1998 là 5,28 tỉ USD...
=> Như vậy, vai trò vị trí và ảnh hưởng của Nhật Bản ngày càng lớn trên
trường quốc tế cả về kinh tế và chính trị.
13


C. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN, ĐẶC TRƯNG ĐỂ TRẢ
LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG CHUYÊN ĐỀ
* Dạng câu hỏi thuộc cấp độ nhận biết
- Đây là dạng câu hỏi dễ , đối với dạng này, thí sinh cần hiểu và nắm vững
kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.
- Mức độ nhận biết có thể được cụ thể hóa bằng các yêu
cầu: nhận ra nhớ lại, tái hiện được các kiến thức, nhận dạng
được (mà không cần giải thích) các sự kiện...
Ví dụ: Trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới được hình
thành sau CTTG thứ hai là:
A. Mĩ.

B. Tây Âu.

C. Liên Xô.

D. Nhật Bản.

- Với dạng câu hỏi này học sinh cần đọc kĩ câu hỏi để tránh những sai sót
không đáng có.
* Các câu hỏi thuộc cấp độ thông hiểu
- Đây là dạng câu hỏi yêu cầu học sinh hiểu được những khái niệm, những

sự kiện lịch sử qua đó có thể giải thích được một số sự kiện, hiện tượng lịch
sử…

Ví dụ: Mĩ đề ra “chiến lược toàn cầu” trong thời gian diễn ra

Chiến tranh lạnh không nhằm mục tiêu cơ bản nào?
A. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, khống chế các nước đồng minh.
B. Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt các nước XHCN trên thế giới.
C. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.
D. Dùng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” can thiệp vào công việc nội bộ của nước
khác.
- Việc giải các câu hỏi thuộc cấp độ thông hiểu yêu cầu học sinh phải có
kĩ năng lựa chọn sự kiện để giải thích, lí giải sự kiện, hiện tượng lịch sử , tái
hiện, tổng hợp các kiến thức để trả lời câu hỏi.
3.Các câu hỏi thuộc cấp độ vận dụng thấp
- Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu thí sinh trước hết phải nắm vững kiến
thức cơ bản. Tiếp theo cần biết cách hệ thống hoá, phân loại và sắp xếp kiến
thức. Sau đó có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá, thái độ đối với sự kiện,
hiện tượng lịch sử đó.
14


Ví dụ: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mối lo ngại hàng đầu của nước Mĩ
là gì?
A. Sự lớn mạnh và ảnh hưởng của Liên Xô.
B. Nhật Bản, Tây Âu vươn lên trở thành trung tâm kinh tế, tài chính lớn.
C. Sự thành công của các tổ chức liên kết khu vực.
D. Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Việc giải các câu hỏi thuộc cấp độ vận dụng thấp yêu cầu học sinh cần
đọc kỹ câu hỏi để xem câu hỏi yêu cầu cái gì, xác định nội dung chính cần trả

lời. Với các câu hỏi đánh giá, nhận xét, cần chú ý đến những nhận định đầy đủ,
đúng nhất theo yêu cầu của đề…
4. Các câu hỏi thuộc cấp độ tư duy vận dụng bậc cao
- Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu thí sinh trước hết phải nắm vững kiến
thức cơ bản. Tiếp theo cần biết cách hệ thống hoá, phân loại và sắp xếp kiến
thức. Sau đó có thể chọn những đáp án có đúng đối với sự kiện, hiện tượng lịch
sử cần liên hệ, đánh giá.
Ví dụ: Việt Nam có thể học tập được kinh nghiệm gì từ sự phát triển của
kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật.
B. Nâng cao trình độ, tập trung vốn và lao động.
C. Nâng cao vai trò của các công ty độc quyền.
D. Khai thác nguồn tài nguyên từ các nước phụ thuộc.
D.CÂU HỎI, BÀI TẬP VẬN DỤNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC
I. MA TRẬN CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM:
Nội dung
Nước

Nhận biết

Mĩ Câu 1, 2, 3, 4

(1945 - 2000)
Tây Âu (1945 Câu 5, 6,7,8
- 2000)
Nhật

Bản Câu

(1945 - 2000)


9,10,11,12

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng

Câu 13,14,15,16

cao
Câu 25,26,28 Câu 34,37

Câu 17,18

Câu 29 ,31

Câu

33,36,38
Câu 27, 30, Câu

19,20,21,22,23,2

32

15

Câu


35,39,40


4
Mức độ nhận biết:
Câu 1. Trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới được hình thành sau
CTTG thứ hai là:
A. Mĩ.

B. Tây Âu.

C. Liên Xô.

D. Nhật Bản.

Câu 2. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm
A. hơn 40% sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
B. hơn 50% sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
C. hơn 60% sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
D. hơn 70% sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
Câu 3. Tổng thống nào của Mĩ gắn liền với “chiến lược toàn cầu” phản cách
mạng
A. Tơ – ru- man

B. Ken – nơ – đi

C. Ai – xen – hao

D. Giôn – xơn


Câu 4. Ba trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất thế giới sau chiến tranh thế giới
thứ hai là
A. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.

B. Mĩ, Liên Xô, Nhật Bản .

C. Nhật Bản, Tây Âu, Trung Quốc.

D. Mĩ, Nhật Bản, Trung Quốc.

Câu 5. “Kế hoạch Mác – san ”(6 - 1947) còn được gọi là
A. Kế hoạch phục hưng châu Âu.
B. Kế hoạch khôi phục châu Âu.
C. Kế hoạch phục hưng kinh tế châu Âu. D. Kế hoạch phục hưng kinh tế Tây
Âu.
Câu 6. Liên minh châu Âu (EU) ra đời nhằm hợp tác liên minh giữa các nước
thành viên trong lĩnh vực
A. Kinh tế, ngân hàng, đối ngoại, văn hóa, khoa học kĩ thuật.
B. Kinh tế, ngân hàng, đối ngoại, văn hóa, tư tưởng chính trị.
C. Chính trị, tài chính, an ninh, văn hóa, khoa học kĩ thuật.
D. Kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại, an ninh chung.
Câu 7. Đến năm 2007, EU có bao nhiêu nước thành viên?
A. 6 nước.
B.15 nước.
C.25 nước.
nước.
Câu 8. Đồng tiền chung châu Âu mang tên là gì?
16


D.27


A. Euro.

B. Mark.

C. Franc.

D. Dollar.

Câu 9. Từ nửa sau những năm 80 (XX), Nhật Bản vươn lên thành siêu cường số
một thế giới về lĩnh vực nào?
A. Tài chính.

B. Quân sự.

C. Văn hóa.

D. Kinh tế.

Câu 10. Sau chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản bị quân đội nước nào chiếm
đóng
A. Mĩ.

B. Anh.

C. Pháp.

D. Liên Xô.


Câu 11. Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành
A. trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới.
B. một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính thế giới.
C. siêu cường kinh tế- chính trị của thế giới.
D. trung tâm hợp tác kinh tế, tài chính của thế giới.
Câu 12. Nhật Bản đã thực hiện biện pháp nào để khôi phục kinh tế sau Chiến
tranh thế giới thứ hai?
A. Nhờ vào sự giúp đỡ của Mĩ

B. Thực hiện 3 cuộc cải cách về kinh tế.

C. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

D. Đầu tư cho sản xuất dân dụng.

Mức độ thông hiểu:
Câu 13. Mĩ đề ra “chiến lược toàn cầu” trong thời gian diễn ra Chiến tranh lạnh
không nhằm mục tiêu cơ bản nào?
A. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, khống chế các nước đồng minh.
B. Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt các nước XHCN trên thế giới.
C. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.
D. Dùng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” can thiệp vào công việc nội bộ của nước
khác.
Câu 14. Cơ sở để Mĩ triển khai “ Chiến lược toàn cầu ” với tham vọng bá chủ
thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. sự suy yếu của phong trào cách mạng thế giới.
B. sự ủng hộ của các nước đồng minh của Mĩ.
C. sự suy yếu của các nước tư bản Tây Âu và sự lớn mạnh của Liên Xô.
D. tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn của Mĩ.

Câu 15. Điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến
năm 1973 là
A. phát triển mạnh mẽ.
17


B. phát triển chậm chạp.
C. khủng hoảng, suy thoái.
D. phát triển nhanh nhưng không ổn định.
Câu 16. Tổ chức quân sự quan trọng hàng đầu mà Mĩ đã xây dựng để thực hiện
chiến lược toàn cầu phản cách mạng là
A. SEATO.
B. NATO.
C. CENTO.
D. ANZUS.
Câu 17. Đến cuối thập kỉ 90, tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành
tinh là
A. Liên Hợp quốc.
C. Liên minh Châu Âu (EU).

B. Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
D. Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mĩ

(NAFTA).
Câu 18. Hãy sắp xếp các dữ liệu theo thứ tự thời gian về quá trình liên kết khu
vực ở Tây Âu?
(1) Cộng đồng than - thép Châu Âu.
(2) Cộng đồng Châu Âu (EC)
(3) “Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế Châu
Âu”

A. (3)(2)(1).

B. (1)(2)(3).

C. (1)(3)(2).

D. (2)(1)(3).

Câu 19. Điểm nổi bật của nền kinh tế Nhật Bản từ 1960- 1973 là
A. phát triển thần kì.
B. phát triển chậm chạp.
C. khủng hoảng, suy thoái.
D. phát triển mạnh mẽ.
Câu 20. Nội dung chủ yếu của Học thuyết Phucưđa và Kaiphu ở Nhật là
A. coi trọng quan hệ với Tây Âu.
B. tăng cường mối quan hệ với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
C. tái khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật.
D. hợp tác với Mĩ, Liên Xô về khoa học kĩ thuật, đặc biệt là trong các chương
trình vũ trụ quốc tế.
Câu 21. Sự ra đời của học thuyết nào đánh dấu sự trở về châu Á của Nhật Bản?
A. Học thuyết Phucưđa.

B. Học thuyết Kaiphu.

C. Học thuyết Miyadaoa.

D. Học thuyết Hasimôtô.
18



Câu 22. Sắp xếp nội dung các sự kiện sau theo trình tự thời gian:
1. Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
2. Nhật Bản kí với Mĩ hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
3. Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
A. 1, 2, 3.

B. 3, 2, 1.

C. 2, 1, 3.

D. 2, 3, 1.

Câu 23. Từ 1950-1951, nền kinh tế Nhật được khôi phục và đạt mức trước chiến
tranh nhờ
A. áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
B. mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
C. các công ti Nhật Bản năng động, có sức cạnh tranh cao.
D. sự nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ.
Câu 24. Điền từ thích hợp vào chỗ trống : « Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ
lực vươn lên thành một cường quốc …... để tương xứng với vị thế siêu
cường…… »
A. chính trị, kinh tế.

B. kinh tế, chính trị

C. quân sự, kinh tế.

D. kinh tế, châu Á.

Mức độ vận dụng:

Câu 25. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mối lo ngại hàng đầu của nước Mĩ là
gì?
A. Sự lớn mạnh và ảnh hưởng của Liên Xô.
B. Nhật Bản, Tây Âu vươn lên trở thành trung tâm kinh tế, tài chính lớn.
C. Sự thành công của các tổ chức liên kết khu vực.
D. Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 26. Điểm giống nhau trong chính sách đối ngoại của các đời tổng thống Mĩ
từ năm 1945 đến năm 2000 là gì?
A. Chuẩn bị tiến hành “chiến tranh tổng lực”.
B. Ủng hộ “Chiến lược toàn cầu ”.
C. Xác lập một trật tự thế giới có lợi cho Mĩ.
D. Theo đuổi “Chủ nghĩa lấp chỗ trống”.
Câu 27. Nguyên nhân chung thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế các
nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là
A. áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật.
B. có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
C. lợi dụng chiến tranh để làm giàu.
19


D. hợp tác hiệu quả trong các tổ chức liên kết khu vực.
Câu 28. Trong những năm 1973 - 1982, nền kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng
khủng hoảng, suy thoái chủ yếu là do?
A. Tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới.
B. Tác động của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
C. Sự cạnh tranh của Nhật Bản và các nước Tây Âu.
D. Sự lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Câu 29. Một trong những điều kiện để thúc đẩy sự ra đời và phát triển của liên
minh Châu Âu (EU) là gì?
A. Sự ra đời của tổ chức hiệp ước Vacsava đe dọa anh ninh châu Âu.

B. Cuộc đấu tranh ở các nước thuộc địa buộc Tây Âu phải liên kết với nhau.
C. Sự tương đồng về kinh tế, chính trị của các nước thành viên.
D. Các nước cùng liên minh với Mĩ chống lại Liên Xô.
Câu 30. Nguyên nhân chính nào giúp Nhật Bản không chi tiêu
nhiều cho quốc phòng?
A. Nhật nằm trong vùng thường xảy ra thiên tai, động đất, sóng
thần.
B. Nhật đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ.
C. Tài nguyên khoáng sản không nhiều, nợ nước ngoài do bồi
thường chi phí chiến tranh.
D. Dân cư đông không thích hợp đầu tư nhiều vào quốc phòng.
Câu 31. Nhân tố quan trọng thúc đẩy Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm
kinh tế tài chính thế giới vào những năm 70 của thế kỉ XX là gì?
A. Nhờ có vai trò của nhà nước trong việc quản lí, điều tiết…
B. Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài.
C. Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT.
20


D. Nguồn lợi nhuận thu được từ các nước thuộc địa.
Câu 32. Những cải cách dân chủ được thực hiện ở Nhật Bản sau chiến tranh thế
giới thứ hai có tác dụng như thế nào?
A. Giúp Nhật Bản củng cố liên minh chặt chẽ với Mĩ.
B. Giúp Nhật Bản thực hiện mục tiêu trở thành cường quốc Châu Á.
C. Giúp kinh tế Nhật Bản khôi phục nhanh chóng và phát triển mạnh mẽ.
D. Tạo điều kiện cho khoa học kĩ thuật Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.
Mức độ vận dụng cao:
Câu 33. Việc sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO) ở nhiều nước châu Âu
có tác dụng quan trọng gì?
A. Thống nhất tiền tệ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

B. Thống nhất chế độ đo lường và dễ dàng trao đổi mua bán.
C. thống nhất sự kiểm soát tài chính của các nước.
D. Thuận lợi trong việc trao đổi mua bán giữa các nước.
Câu 34. Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ trong thời kì chiến tranh lạnh

A. khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
B. triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
C. chống phá Liên Xô và các nước XHCN trên thế giới.
D. can thiệp vào công việc nội bộ các nước, sau đó tiến hành chiến tranh xâm
lược.
Câu 35. Thách thức chủ yếu mà Nhật Bản phải đối mặt hiện nay là gì?
A. Thường xuyên phải gánh chịu thiên tai: động đất, sóng thần…
B. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng.
C. Tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, phụ thuộc vào các nguồn nguyên ,nhiên
liệu nhập khẩu.
D. Luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu,các nước công nghiệp mới,
Trung Quốc...
Câu 36. Nét tương đồng về sự hình thành của Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là gì?
21


A. Thành lập sau khi đã hoàn thành khôi phục kinh tế, trở thành những quốc gia
độc lập, tự chủ, có nhu cầu liên minh, hợp tác.
B. Mục tiêu thành lập ban đầu là trở thành một liên minh kinh tế, văn hóa, chính
trị để thoát khỏi sự chi phối, ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
C. Ban đầu khi mới thành lập chỉ có 6 nước thành viên.
D. Ban đầu khi mới thành lập chỉ có 5 nước thành viên.
Câu 37. Việt Nam có thể học tập được kinh nghiệm gì từ sự phát triển của kinh
tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật.
B. Nâng cao trình độ, tập trung vốn và lao động.
C. Nâng cao vai trò của các công ty độc quyền.
D. Khai thác nguồn tài nguyên từ các nước phụ thuộc.
Câu 38. Mục tiêu hoạt động của Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp hội các nước
Đông Nam Á (ASEAN) có điểm giống nhau là
A. duy trì hòa bình, ổn định khu vực.
B. phát triển kinh tế và văn hóa.
C. phát triển kinh tế và chính trị.
D. giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Câu 39. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, giữa các nước Tây Âu và Nhật Bản
có điểm gì khác biệt trong quan hệ với Mĩ?
A. Nhật Bản và Tây Âu luôn liên minh chặt chẽ với Mĩ, là đồng minh tin cậy
của Mĩ.
B. Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhưng Nhật Bản tìm cách thoát dần ảnh
hưởng của Mĩ.
C. Nhật Bản luôn liên minh chặt chẽ với Mĩ nhưng nhiều nước Tây Âu tìm cách
thoát dần ảnh hưởng của Mĩ
D. Nhật Bản liên minh với cả Mĩ và Liên Xô, còn Tây Âu liên minh với Mĩ.
Câu 40. Đâu không phải là bài học mà Việt Nam tiếp thu từ sự phát triển kinh tế
của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Chú trọng đầu tư cho giáo dục.
B. Coi con người là vốn quý nhất.
22


C. Tận dụng các cuộc chiến tranh để làm giàu.
D. Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật.
E. BÀI TẬP TỰ GIẢI
Câu 1.Tại sao nói trong 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai , Mĩ trở

thành trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất thế giới?
Câu 2: Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ đã thực hiện “Chiến
lược toàn cầu” như thế nào ?
Câu 3. Chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu
những năm 70 của thế kỉ XX? Tác động của chính sách trên đối với quan hệ
quốc tế thời kì này?
Câu 4. Trình bày sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu trong những năm
1945 - 1973. Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế đó?
Câu 5. Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) diễn ra
như thế nào? Mối quan hệ giữa Việt Nam với EU.
Câu 6: Điểm nổi bật của kinh tế Mĩ trong thời gian 20 năm sau chiến tranh thế
giới thứ hai là gì?
A. Bước vào giai đoạn phát triển về mọi mặt.
B. Trở thành trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới.
C. Bị kinh tế Nhật Bản, Tây Âu cạnh tranh quyết liệt.
D. Kinh tế Mĩ bước vào giai đoạn suy thoái, khủng hoảng.
Câu 7: Nước đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là
A. Anh.

B. Nhật Bản.

C. Mĩ.

D. Liên Xô.

Câu 8: Sự kiện ngày 11 tháng 09 năm 2001 đặt nước Mĩ trước sự đe dọa của
A. chủ nghĩa li khai.

B. chủ nghĩa khủng bố.


C. chủ nghĩa thực dân.

D. chủ nghĩa A- pác- thai.

Câu 9: Sau chiến tranh Lạnh kết thúc và trật tự hai cực Ianta tan rã mục tiêu
trong chính sách đối ngoại của Mĩ là gì?
A. Thúc đẩy dân chủ trên thế giới.
23


B. Can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.
C. Tìm cách vươn lên chi phối, lãnh đạo thế giới, muốn thiết lập trật tự thế giới
đơn cực.
D. Đơn phương sắp đặt và chi phối trật tự thế giới mới.
Câu 10: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm
A. hơn 40% sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

B. hơn 50% sản lượng

công nghiệp toàn thế giới.
C. hơn 60% sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

D. hơn 70% sản lượng

công nghiệp toàn thế giới.
Câu 11. Nguyên nhân khách quan giúp kinh tế các nước Tây Âu sau chiến tranh
thế giới thứ hai được phục hồi là:
A. được đền bù chiến phí từ các nước phát xít bại trận.
B. sự cố gắng của từng nước.
C. viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác san.

D. Nhờ áp dụng thành tựu cách mạng khoa học kĩ thuật.
Câu 12: Mục đích của khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ thành
lập ra 4-1949 là:
A.Chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
B.Chống lại phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
C.Chống lại Liên Xô , Trung Quốc và Việt Nam.
D.Chống lại các nước XHCN và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 13. Để phát triển khoa học kĩ thuật, ở Nhật Bản có hiện tượng gì ít thấy ở
các nước khác?
A. Coi trọng giáo dục quốc dân, khoa họa kĩ thuật.
B. Đi sâu vào phát triển các ngành công nghiệp dân dụng.
C. Xây dựng các công trình hiện đại trên mặt biển và dưới đáy biển.
D. Coi trọng nhập kĩ thuật hiện đại, mua bằng phát minh sáng chế.

24


Câu 14. Ý nào không phản ánh đúng nét tương đồng về nguyên nhân giúp cho
kinh tế Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu phát triển nhanh, trở thành các trung tâm kinh
tế - tài chính của thế giới?
A. Vai trò của bộ máy nhà nước trong việc tiến hành cải cách tài chính, tiền tệ.
B. Áp dụng những thành tựu của cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại.
C. Người dân cần cù, chịu khó, trình độ tay nghề cao.
D. Lãnh thổ không rộng, nghèo tài nguyên, thường xuyên gặp thiên tai.
Câu 15. Một trong những nguyên nhân khác biệt dẫn đến sự phát triển kinh tế
của Nhật Bản so với Mĩ và Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. sự lãnh đạo, điều tiết hiệu quả của Nhà nước.
B. lao động có trình độ kĩ thuật cao.
C. tận dụng tốt điều kiện khách quan thuận lợi.
D. chi phí quốc phòng thấp.


KẾT LUẬN
Trên đây là phần trình bày nội dung chuyên đề của tôi. Việc lựa
chọn một số nội dung cơ bản và phương pháp dạy học như đã trình bày
nhằm giúp học sinh được cọ xát nhiều hơn với các dạng câu hỏi, các
bài tập yêu cầu kiến thức theo bề rộng và theo bề sâu, từ đó giúp các
em nắm chắc kiến thức phương pháp hiệu quả để trả lời đúng các câu
25


×