Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Giới thiệu các hệ thống báo cháy hãng horing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 49 trang )

Mục lục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT T.P HCM
KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
---------

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử

Đề tài:

NGHIÊN CỨU VẬN HÀNH MÔ HÌNH
BÁO CHÁY ĐỊA CHỈ

GVHD

: Th.S NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH

: LÊ QUỐC

MSSV: 15142547

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2019



MỤC LỤC


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT T.P HCM
KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ


I

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------

Họ tên sinh viên:

NHIỆM VỤ TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
LÊ QUỐC BẢNG MSSV: 15142134

Chuyên ngành:

CN Kỹ thuật Điện - Điện tử

Hệ đào tạo:

Đại học chính quy (CT)

Khóa:

2018-2019

Lớp:


151421A

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VẬN HÀNH MÔ HÌNH BÁO CHÁY ĐỊA CHỈ

II

Nhiệm vụ:
1. Giới thiệu chung về hệ thống báo cháy.
2. Mô hình hệ thống báo cháy địa chỉ
Nguyên cứu vận hành hệ thống báo cháy địa chỉ Horing QA16
3


III
IV
V
VI

Ngày giao nhiệm vụ:
Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
Ngày bảo vệ:
Họ tên giáo viên hướng dẫn:

25/25/2019
26/06/2019
Th.S Lê Trọng Nghĩa

Tp. HCM, ngày.....tháng…..năm 2019


Tp. HCM, ngày…..tháng…..năm 2019

Giáo viên hướng dẫn

Chủ nhiệm bộ môn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
------  -----.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4


TP. Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm 2019
Giáo viên hướng dẫn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
------  -----.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

5


TP. Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm 2019
Giáo viên phản biện

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm tiểu luận, em thực hiện đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
cũng như động viên từ các thầy cô và các bạn để tiểu luận hoàn thành đúng tiến độ và đạt
được những yêu cầu đã đề ra ban đầu.
Em gửi lời cảm ơn sâu sắc thầy Nghĩa Trọng Nghĩa – giảng viên nhận hướng dẫn
tiểu luận tốt nghiệp đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để hoàn
thành tốt đề tài. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến anh trợ giảng xin gửi lời
chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Điện – Điện Tử đã tạo những điều kiện tốt
nhất cho nhóm hoàn thành đề tài.
Nhóm thực hiện cũng gửi lời đồng cảm ơn đến các bạn lớp 151421A đã chia sẻ

trao đổi kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!

Người thực hiện đề tài
Lê Quốc Bảng

6


Phần I: Giới thiệu chung về hệ thống báo cháy.
1. Mục đích chọn đề tài
Trong cuộc sống của chúng ta luôn tồn tại những khu vực dễ cháy, nên việc lắp đặt
hệ thống báo cháy có tầm quan trọng hết sức lớn lao. Nó giúp chúng ta phát hiện
nhanh chóng, chữa cháy kịp thời kỳ đầu của vụ cháy đem lại sự bình yên cho mọi
người, bảo vệ tài sản cho nhân dân, nhà máy xưởng sản xuất. Ngày nay, việc phòng
cháy chữa cháy trở thành mối quan tâm hàng đầu của nước ta cũng như nhiều nước
trên thế giới. Nó trở thành nghĩa vụ của mỗi người dân. Trên các phương tiện thông
tin đại chúng luôn tuyên truyền giáo dục cho mỗi người dân ý thức phòng cháy chữa
cháy, nhằm mục đích hạn chế những vụ cháy đáng tiếc xảy ra. Xuất phát từ những ý
tưởng trên, em đã chọn đề tài “Nguyễn cứu mô hình báo cháy tự động” cho báo cáo
tiểu luận tốt nghiệp. Do thời gian, kiến thức và sự hiểu biết còn hạn chế nên chắc
chắn trong quá trình làm chúng em còn nhiều thiếu sót, nên mong quý thầy cô và các
bạn chân thành góp ý.
2. Giới thiệu về hệ thống báo cháy tự động.
Hệ thống báo cháy tự động là một hệ thống gồm các thiết bị có nhiệm vụ cảm biến
và báo động khi có cháy xảy ra khi có hiện tượng cháy nổ xảy ra với các công ty,
doanh nghiệp, nhà xưởng….
Một hệ thống gồm tập hợp các thiết bị có nhiệm vụ phát hiện và báo động khi có cháy
xảy ra. Việc phát hiện ra các tín hiệu cháy có thể được thực hiện tự động bởi các thiết
bị hoặc bởi con người, nhất thiết phải hoạt động liên tục trong 24 giờ. Hệ thống sẽ tự

động phát hiện ra cháy một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời trong vùng hệ
thống đang bảo vệ. Tự động phát ra các tín hiệu báo động, chỉ thị và các tín hiệu điều
khiển các thiết bị ngoại vi của hệ thống báo cháy tự động nhằm thực hiện một nhiệm
vụ cụ thể nào đó. Đặc biệt, với hệ thống báo cháy tự động sử dụng đầu báo cháy khói
thì nó còn có nhiệm vụ quan trọng hơn là “cảnh báo”, tức là phát hiện và thông báo sự
sắp cháy, sự cháy âm ỉ chưa có ngọn lửa.

7


3. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống báo cháy tự động.

Tín hiệu đầu vào từ các đầu báo khói, nhiệt, ga,.. hay công tắc đựa đưa vào tủ trung
tâm, tủ trung tâm sẽ xử lý phát báo động ra loa, chuông.
4. Các thành phần của một hệ thống báo cháy.
Hệ thống báo cháy tự động được cấu thành từ các bộ phận cơ bản như: trung tâm
báo cháy, đầu báo cháy, nút ấn báo cháy, thiết bị báo bằng âm thanh và ánh sáng, các
thiết bị liên kết và nguồn điện. Mỗi bộ phận của hệ thống phải đảm bảo có đủ chức
năng cơ bản và phải tích hợp liên kết thành hệ thống báo cháy hoàn chỉnh.
4.1 Thành phần của hệ thống báo cháy.
Một hệ thống báo cháy tự động tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau:


Trung tâm báo cháy
o



Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: một mainboard, một biến
thế, một battery.


Thiết bị đầu vào

8




o

Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa.

o

Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).

Thiết bị đầu ra
o

Bảng hiển thị phụ (bàn phím).

o

Chuông báo động, còi báo động.

o

Đèn báo động, đèn exit.

o


Bộ quay số điện thoại tự động.

4.2 Giải thích chi tiết các thiết bị.
4.2.1 Trung tâm báo cháy: (Tủ trung tâm, trung tâm điều khiển, Control
Panel)
- Đây là thiết bị quan trọng nhất trong hệ thống và quyết định chất lượng của
hệ thống. Là thiết bị cung cấp năng lượng cho các đầu báo cháy tự động. Có khả
năng nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy từ các đầu báo cháy tự động hoặc các tín
hiệu sự cố kỹ thuật, hiển thị các thông tin về hệ thống và phát lệnh báo động, chỉ
thị nơi xảy ra cháy. Trong trường hợp cần thiết có thể truyền tín hiệu đến nơi nhận
tin báo cháy. Có khả năng tự kiểm tra hoạt động bình thường của hệ thống, chỉ thị
sự cố của hệ thống như đứt dây, chập mạch.
4.2.2 Thiết bị đầu vào
- Là thiết bị nhạy cảm với các hiện tượng của sự cháy (sự tăng nhiệt, tỏa khói,
phát sáng, phát lửa), và có nhiệm vụ nhận thông tin nơi xảy ra sự cháy và truyền
tín hiệu đến trung tâm báo cháy.
4.2.2.1 Đầu báo
• Đầu báo khói (Smoke Detector)
Là thiết bị giám sát trực tiếp, phát hiện ra dấu hiệu khói để chuyển
các tín hiệu khói về trung tâm xử lý. Thời gian các đầu báo khói nhận và truyền
thông tin đến trung tâm báo cháy không quá 30s. Mật độ môi trường từ 15% đến
20%. Nếu nồng độ của khói trong môi trường tại khu vực vượt qua ngưỡng cho
phép (10% -20%) thì thiết bị sẽ phát tín hiệu báo động về trung tâm để xử lý.
Các đầu báo khói thường được bố trí tại các phòng làm việc, hội trường, các kho
quỹ, các khu vực có mật độ không gian kín và các chất gây cháy thường tạo khói
trước.
Đầu báo khói được chia làm 2 loại chính như sau:
Đầu báo khói dạng điểm.
Được lắp tại các khu vực mà phạm vi giám sát nhỏ, trần nhà thấp (văn

phòng, chung cư …)
9


Đầu báo khói Ion: Thiết bị tạo ra các dòng ion dương và ion âm chuyển động, khi
có khói, khói sẽ làm cản trở chuyển động của các ion dương và ion âm, từ đó thiết
bị sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm xử lý.
Đầu báo khói Quang (photo):
Thiết bị bao gồm một cặp đầu báo (một đầu phát tín hiệu, một đầu thu tín
hiệu) bố trí đối nhau, khi có khói xen giữa 2 đầu báo, khói sẽ làm cản trở đường
truyền tín hiệu giữa 2 đầu báo, từ đó đầu báo sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm
xử lý.
Đầu báo khói dạng Beam.
Gồm một cặp thiết bị được lắp ở hai đầu của khu vực cần giám sát. Thiết bị
chiếu phát chiếu một chùm tia hồng ngoại, qua khu vực thuộc phạm vi giám sát rồi
tới một thiết bị nhận có chứa một tế bào cảm quang có nhiệm vụ theo dõi sự cân
bằng tín hiệu của chùm tia sáng. Đầu báo này hoạt động trên nguyên lý làm mờ
ánh sáng đối nghịch với nguyên lý tán xạ ánh sáng (cảm ứng khói ngay tại đầu
báo).
Đầu báo khói loại Beam có tầm hoạt động rất rộng (15m x 100m), sử dụng thích
hợp tại những khu vực mà các loại đầu báo khói quang điện tỏ ra không thích hợp,
chẳng hạn như tại những nơi mà đám khói tiên liệu là sẽ có khói màu đen.
Hơn nữa đầu báo loại Beam có thể đương đầu với tình trạng khắc nghiệt về nhiệt
độ, bụi bặm, độ ẩm quá mức, nhiều tạp chất, … Do đầu báo dạng Beam có thể đặt
đằng sau cửa sổ có kiếng trong, nên rất dễ lau chùi, bảo quản.
Đầu báo dạng Beam thường được lắp trong khu vực có phạm vi giám sát lớn, trần
nhà quá cao không thể lắp các đầu báo điểm (các nhà xưởng, …)
 Đầu báo nhiệt (Heat Detector)
Đầu báo nhiệt là loại dùng để dò nhiệt độ của môi trường trong phạm vi
bảo vệ , khi nhiệt độ của môi trường không thỏa mãn những quy định của các đầu

báo nhiệt do nhà sản xuất quy định, thì nó sẽ phát tín hiệu báo động gởi về trung
tâm xử lý.
Các đầu báo nhiệt được lắp đặt ở những nơi không thể lắp được đầu báo khói (nơi
chứa thiết bị máy móc, Garage, các buồng điện động lực, nhà máy, nhà bếp,…)
Đầu báo nhiệt cố định
Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng nhiệt độ
trong bầu không khí chung quanh đầu báo tăng lên ở mức độ nhà sản xuất quy
định (57o, 70o, 100o…).
Đầu báo nhiệt gia tăng
Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng hiện tượng
bầu không khí chung quanh đầu báo gia tăng nhiệt độ đột ngột khoảng 9oC /
phút
• Đầu báo ga (Gas Detector)

10


Là thiết bị trực tiếp giám sát, phát hiện dấu hiệu có gas khi tỉ lệ gas tập trung
vượt quá mức 0.503% (Propane/ Butane) và gởi tín hiệu báo động về trung tâm
xử lý.
Các đầu báo gas thường được bố trí trong khoảng gần nơi có gas như các phòng
vô gas hay các kho chứa gas. Các đầu báo gas được lắp trên tường, cách sàn nhà từ
10-16cm, tuyệt đối không được phép lắp đặt dưới sàn nhà.
 Đầu báo lửa (Flame Detector)
Là thiết bị cảm ứng các tia cực tím phát ra từ ngọn lửa, nhận tín hiệu,
rồi gởi tín hiệu báo động về trung tâm xử lý khi phát hiện lửa.
Được sử dụng chủ yếu ở các nơi xét thấy có sự nguy hiểm cao độ, những nơi mà
ánh sáng của ngọn lửa là dấu hiệu tiêu biểu cho sự cháy (ví dụ như kho chứa chất
lỏng dễ cháy).
Đầu báo lửa rất nhạy cảm đối với các tia cực tím và đã được nghiên cứu tỉ mỉ để

tránh tình trạng báo giả. Đầu dò chỉ phát tín hiệu báo động về trung tâm báo cháy
khi có 2 xung cảm ứng tia cực tím sau 2 khoảng thời gian, mỗi thời kỳ là 5s.
 Công tắc khẩn (Emergency breaker, nút nhấn khẩn)
Được lắp đặt tại những nơi dễ thấy của hành lang các cầu thang để sử dụng khi cần
thiết. Thiết bị này cho phép người sử dụng chủ động truyền thông tin báo cháy
bằng cách nhấn hoặc kéo vào công tắc khẩn, báo động khẩn cấp cho mọi người
đang hiện diện trong khu vực đó được biết để có biện pháp xử lý hỏa hoạn và di
chuyển ra khỏi khu vực nguy hiểm bằng các lối thoát hiểm. Gồm có các loại công
tắc khẩn như sau:
• Khẩn tròn, vuông
• Khẩn kính vỡ (break glass)
• Khẩn giật
4.2.3 Thiết bị đầu ra
Nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy truyền đến và có tính năng phát đi các
thông tin bằng âm thanh (chuông, còi), bằng tín hiệu phát sáng (đèn) giúp mọi
người nhận biết đang có hiện tượng cháy xảy ra.
 Bảng hiển thị phụ
Hiển thị thông tin các khu vực xảy ra sự cố từ trung tâm báo cháy truyền
đến, giúp nhận biết tình trạng nơi xảy ra sự cố để xử lý kịp thời.
Chuông báo cháy
Được lắp đặt tại phòng bảo vệ, các phòng có nhân viên trực ban, hành lang, cầu
thang hoặc những nơi đông người qua lại nhằm thông báo cho những người xung
quanh có thể biết được sự cố đang xảy ra để có phương án xử lý, di tản kịp thời.
Khi xảy ra sự cố hỏa hoạn, chuông báo động sẽ phát tín hiệu báo động giúp cho
nhân viên bảo vệ nhận biết và thông qua thiết bị theo dõi sự cố hỏa hoạn (bảng
hiển thị phụ) sẽ biết khu vực nào xảy ra hỏa hoạn, từ đó thông báo kịp thời đến các
nhân viên có trách nhiệm phòng cháy chữa cháy khắc phục sự cố hoặc có biện
pháp xử lý thích hợp.
11



 Còi báo cháy

Có tính năng và vị trí lắp đặt giống như chuông báo cháy, tuy nhiên còi
được sử dụng khi khoảng cách giữa nơi phát thông báo đến nơi cần nhận thông
báo báo động quá xa.
 Đèn
Có công dụng phát tín hiệu báo động, mỗi lọai đèn có chức năng khác nhau
và được lắp đặt ở tại các vị trí thích hợp để phát huy tối đa tính năng của thiết bị
này. Gồm có các lọai đèn:
 Đèn chỉ lối thoát hiểm (Exit Light)
o Được đặt gần các cầu thang của mỗi tầng lầu, để chỉ lối thoát hiểm trong
trường hợp có cháy. Tự động chiếu sáng trong trường hợp mất nguồn AC.
 Đèn báo cháy (Corridor Lamp)
Được đặt bên trên công tắc khẩn của mỗi tầng. Đèn báo cháy sẽ sáng lên
mỗi khi công tắc khẩn hoạt động, đồng thời đây cũng là đèn báo khẩn cấp cho
những người hiện diện trong tòa nhà được biết. Điều này có ý nghĩa quan trọng, vì
trong lúc bối rối do sự cố cháy, thì người sử dụng cần phân biệt rõ ràng công tác
khẩn nào còn hiệu lực được kích hoạt máy bơm chữa cháy.
 Đèn báo phòng (Room Lamp)
Được lắp đặt trước cửa mỗi phòng giúp nhận biết phòng nào có sự cố một
cách dễ dàng và nhanh chóng.
 Đèn chiếu sáng trong trường hợp khẩn (Emergency Light)
Khi có báo cháy, thao tác đầu tiên là phải cúp điện. Bây giờ đèn chiếu sáng này
sẽ tự động bật sáng (nhờ có bình điện dự phòng battery), nó giúp cho mọi người
dễ dàng tìm đường thoát hiểm, hoặc giúp cho các nhân viên có trách nhiệm nhanh
chóng thi hành phận sự. Hoặc trong trường hợp mất điện đột ngột do có sự cố về
điện, đèn Emergency cũng tỏ ra hữu hiệu.
 Bộ quay số điện thoại tự động
Được lắp trong trung tâm báo cháy, khi nhận được thông tin báo cháy từ trung

tâm thiết bị sẽ tự động quay số điện thoại đã được cài đặt trước để thông báo đến
người chịu trách nhiệm chính. Thông thường quay được từ 3 tới hơn 10 số.
 Bàn phím (Keypad, Bàn phím điều khiển)
Là phương tiện để điều khiển mọi hoạt động của hệ thống. Qua bàn phím, bạn
có thể điều khiển hoạt động theo ý muốn một cách dễ dàng, như nhập lệnh đưa hệ
thống vào chế độ giám sát, hoặc có thể ngưng chế độ giám sát một số khu vực
trong toàn bộ hệ thống, hoặc có thể lập trình để hệ thống tự động chuyển sang chế
độ giám sát vào một thời gian nhất định trong ngày đối với một số khu vực nào đó.
 Modul địa chỉ
Modul địa chỉ được sử dụng trong hệ thống báo cháy địa chỉ, nó có khả năng
cho biết vị trí chính xác nơi xảy ra sự cố cháy trong một khu vực đang bảo vệ.
5. Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống báo cháy.

12


Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy là một quy trình khép kín. Khi có
hiện tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của
khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn) nhận tín hiệu và
truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy. Tại đây trung tâm sẽ xử lý thông
tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy (thông qua các zone) và truyền
thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi, đèn), các thiết bị
này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang xảy ra
sự cháy và xử lý kịp thời.
4.1 Cách nhận biết và báo cháy.
Khi một đám cháy xảy ra, ở những vùng cháy thường có dấu hiệu sau:


Lửa, khói, vật liệu chỗ cháy bị phá huỷ.




Nhiệt độ vùng cháy tăng lên cao



Không khí bị ôxi hoá mạnh.



Có mùi cháy và khét

Để đề phòng cháy chúng ta có thể dựa vào những dấu hiệu trên để đặt các hệ thống
cảm biến làm các thiết bị báo cháy. Kịp thời khống chế đám cháy giai đoạn đầu.
Thiết bị báo cháy điện tử giúp chúng ta liên tục theo dõi để hạn chế các vụ cháy tai
hại, tăng cường độ an toàn, bình yên cho mọi người.
4.2 Thiết bị báo động

Thiết bị báo động gồm có hai loại:


Báo động tại chỗ



Báo động qua điện thoại

Báo động tại chỗ có thể sử dụng các chuông điện, mạch tạo còi hú hay phát ra tiếng
nói để cảnh báo.
Trong các hệ thống báo cháy, bộ cảm biến thường đặt ở nơi dễ cháy và nối với các

thiết bị báo động bằng dây dẫn điện, do đó trong một số trường hợp có thể làm dây bị
đứt. Vì vậy một hệ thống báo cháy sẽ trở nên hiệu quả khi sử dụng các bộ phận vô
tuyến. Trong đó bộ phận thu được gắn với mạch báo động, còn mạch phat gắn với bộ
cảm biến. Tuy nhiên việc lắp đặt gặp nhiều khó khăn và giá thành cao.
Báo động qua điện thoại giúp ta đáp ứng nhanh các thông tin về sự cố đến các cơ
quan chức năng. Khi có tín hiệu báo động sẽ tự động quay số đến các cơ quan như:
Nhà riêng, công an, phòng cháy chữa cháy…
13


5

Phân loại hệ thống báo cháy
Hệ thống báo cháy sử dụng 2 loại điện thế khác nhau: 12V và 24V.
Về mặt lý thuyết cả hai loại này đều có tính năng kỹ thuật và công dụng như nhau.
Nhưng, so với hệ thống báo cháy 24V thì hệ thống báo cháy 12V không mang tính
chuyên nghiệp. Trung tâm 12V chủ yếu được sử dụng trong hệ thống báo trộm, ngoài
ra hệ thống còn bắt buộc phải có bàn phím lập trình. Trong khi hệ thống báo cháy
24V là một hệ thống báo cháy chuyên nghiệp, khả năng truyền tín hiệu đi xa hơn và
không bắt buộc phải có bàn phím lập trình. Tuy nhiên, trung tâm xử lý hệ báo cháy
12V (trung tâm Networx) có giá thành thấp hơn so với trung tâm xử lý hệ báo cháy
24V (trung tâm Mircom, …)
Ngoài ra, Hệ thống báo cháy được chia làm 2 hệ chính, gồm:
5.1 Hệ báo cháy thông thường (quy ước) – Conventional Fire Alarm System
Với tính năng đơn giản, giá thành không cao, hệ thống báo cháy thông
thường chỉ thích hợp lắp đặt tại các công ty có diện tích vừa hoặc nhỏ (khoảng vài
ngàn m2), số lượng các phòng ban không nhiều (vài chục phòng); lắp đặt cho
những nhà, xưởng nhỏ… Các thiết bị trong hệ thống được mắc nối tiếp với nhau
và mắc nối tiếp với trung tâm báo cháy, nên khi xảy ra sự cố trung tâm chỉ có thể
nhận biết khái quát và hiển thị toàn bộ khu vực (zone) mà hệ thống giám sát (chứ

không cho biết chính xác vị trí từng đầu báo, từng địa điểm có cháy). Điều này
làm hạn chế khả năng xử lý của nhân viên giám sát

Sơ đồ của hệ báo cháy thường.
14


5.2 Hệ báo cháy địa chỉ – Addressable Fire Alarm System
Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống báo cháy địa chỉ dùng để lắp đặt tại
các công ty mà mặt bằng sử dụng rộng lớn (vài chục ngàn m2), được chia ra
làm nhiều khu vực độc lập, các phòng ban trong từng khu vực riêng biệt với
nhau. Từng thiết bị trong hệ thống được mắc trực tiếp vào trung tâm báo cháy
giúp trung tâm nhận tín hiệu xảy ra cháy tại từng khu vực, từng địa điểm một
cách rõ ràng, chính xác. Từ đó trung tâm có thể nhận biết thông tin sự cố một
cách chi tiết và được hiển thị trên bảng hiển thị phụ giúp nhân viên giám sát có
thể xử lý sự cố một cách nhanh chóng.

Sơ đồ của hệ báo cháy địa chỉ

15


6 Tiêu chuẩn và các yêu cầu thiết kế
6.1 Tiêu chuẩn
TCVN5738-1993: Hệ thống báo cháy tự động –yêu cầu kỹ thuật. Tiêu chuẩn này áp
dụng cho các hệ thống báo cháy được trang bị tại các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất,
cơ quan công trình công cộng v.v..
– Hệ thống báo cháy tự động là một hệ thống các thiết bị có thể tự động phát hiện và
thông báo địa điểm cháy chính xác, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục 24/24 giờ.
6.2 Yêu cầu thiết kế

- Việc thiết kế, lắp đặt, hệ thống báo cháy phải được sự thỏa thuận của cơ quan phòng
cháy, chữa cháy và thỏa mãn các yêu cầu, quy định của các tiêu chuẩn, quy phạm hiện
hành có liên quan.
- Hệ thống báo cháy đáp ứng những yêu cầu như sau:


Phát hiện cháy nhanh chóng tại khu vực xảy ra sự cố.

-Chuyển tín hiệu khi phát hiện có cháy, tín hiệu báo động rõ ràng để những người xung
quanh có thể thực hiện ngay các giải pháp thích hợp.
-Có khả năng chống nhiễu tốt.
-Không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác lắp đặt chung hoặc riêng lẻ.
-Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện ra cháy.
-Hệ thống báo cháy phải đảm bảo độ tin cậy. Hệ thống này thực hiện đầy đủ các chức
năng đã được đề ra mà không xảy ra sai sót hoặc các trường hợp đáng tiếc khác.
-Những tác động bên ngoài gây sự cố cho một bộ phận của hệ thống không gây ra những
sự cố tiếp theo trong hệ thống.
-Khả năng dự phòng cao.
Khả năng mở rộng dể dàng với chi phí thấp.

16


Phần II: Mô hình hệ thống báo cháy: Hệ thống báo cháy Horing QA16
1. Sơ đồ nguyên lý, đấu dây các thiết bị

Sơ đồ nguyên lý
Giải thích:
Hệ thống gồm tủ trung tâm và các thiết bị ngoại vi tạo thành một Loop. Mỗi thiết bị địa
chỉ sẽ cho biết tình trạng tại khu vực đó. Đưa tín hiệu và trung tâm điều khiển. Trung tâm

điều khiển sẽ xuất tín hiệu đến các module điều khiển. module điều khiển cho phép báo
động.
17


Sơ đồ đấu dây
2. Các thiết bị của mô hình:
2.1 Tủ trung tâm báo cháy HORING QA-16 1 Loop

a, Đặc điểm:
- Mỗi vòng lặp có thể kết nối lên đến 250 thiết bị địa chỉ.
- Màn hình LCD lớn (40 x 15 lines) cho phép nhiều sự kiện được hiển thị trên cùng một
màn hình.
- Mỗi thiết bị địa chỉ có thể được thiết lập để tạm thời bị cô lập.
- Module riêng lẻ dễ kiểm tra để tiết kiệm thời gian kiểm tra tủ trung tâm.
- Trên bo mạch có tính năng tự kiểm tra để mô phỏng ngõ ra báo động.
- Dễ dàng lập trình hệ thống bằng PC thông qua bảng điều khiển.
- Bộ nhớ sự kiện có thể lưu trữ lên đến năm 2030 các sự kiện.

18


Thông số kỹ thuật:
Nguồn
PIN
Điện áp, dòng sạc
Điện áp, dòng điện Zone
Số thiết bị kết nối
Điện trở ngoài bên ngoài
Phương pháp truyền dẫn

Thời gian lũy kế
Báo động chính
Đầu báo nhiệt kết nối
Đầu báo khói kết nối
Vật liệu
Màu
Kích thước (mm) HxWxD

220V AC 50/60Hz
24V DC 4Ah
26V DC 100~400mA
24V DC Đoản mạch dưới 5V 30mA
250 Thiết bị/1 loop
Round-trip under 40Ω
Truyền dẫn tín hiệu số
0~40 giây
85dB @1M
Không giới hạn *Ngoại trừ loại điện tử
30/zone
Thép không rỉ 1.6mm
Màu xám ngọc trai
1~4 loop: 400x500x130

2.2 Các module địa chỉ:

Model

QA17-K

QA17-B


QA17-A

QA17-H

Loại

Mô-đun giám
sát

Mô-đun điều
khiển

Mô-đun đầu ra

Mô-đun cách
ly

Mục đích

Xác nhận tín
hiệu bên
ngoài

Đầu vào và
đầu ra cho tất
cả các hệ
thống

Cung cấp cao

hơn hiện tại như
sơ tán

Cô lập từ đơn
vị điều khiển
khi lỗi bên
ngoài

Hệ thống kết
nối

Nhận được tín
hiệu kích hoạt
từ thiết bị bên

Nối với máy
dò thông

19

Nối với QA17-B

Loạt với tất cả
các khu vực


ngoài

thường


Tín hiệu kích
hoạt

Vòng lặp tín
hiệu

24VDC/110VAC
/
220VAC

Khu ngắn
mạch

Đầu ra / Load

N /A

1 trong 2
COM.NONC
1.5A @
30VDC

COM.NONC
4A @ 30VDC,
2.5A @ 250VAC

N /A

EOL Điện trở


10kΩ

10kΩ

N /A

N /A

Nhị phân

Nhị phân

N /A

N /A

Nguồn đầu
vào

Địa chỉ mã
Nhiệt độ môi
trường xung
quanh.

hệ thống

0 o C ~ 50 o C

Vật liệu


Nhựa chống cháy

Màu

Xanh

Kích thước
(mm)
HxWxD

55x28x16

2.2.1

60x76x31

Module cách ly: QA17H

Chức năng:


Hiển thị các chỉ số giám sát, hoạt động hay báo lỗi.

20




Địa chỉ mã hóa bằng mã nhị phân cho thiết lập dễ dàng.




Hai dây đa truyền.



Thông tin liên lạc ổn định loại bỏ nhiễu loạn.



Mở rộng để kết nối với đầu báo khói quang điện, đầu báo nhiệt cố định và gia
tăng.
Chức năng kiểm tra tự ngắt kết nối mạch và kích hoạt.




Khi ngắn mạch xảy ra trong module, nó sẽ tự động cách ly với các dòng thông tin
chính.



Đèn LED sáng liên tục khi mà có báo cháy, nhấp nháy liên tục khi mất kết nối,
trạng thái giám sát bình thường thì sẽ nhấp nháy 2.5s/1 lần.



Module cách ly QA17H
2.2.2





Module điều khiển QA-17B

Chức năng:
Hiển thị các chỉ số giám sát, hoạt động hay báo lỗi.
Địa chỉ mã hóa bằng mã nhị phân cho thiết lập dễ dàng.
21










Hai dây đa truyền.
Thông tin liên lạc ổn định loại bỏ nhiễu loạn.
Chức năng kiểm tra tự ngắt kết nối mạch và kích hoạt.
Mở rộng để kết nối với đầu báo khói quang điện, đầu báo nhiệt cố định và gia
tăng.
Điện áp 24VDC đầu ra có thể kết nối trực tiếp với tất cả các loại hệ thống.
Chức năng cách ly thông tin liên lạc chính khi có ngắn mạch xảy ra trong mô dun.
Đèn LED sáng liên tục khi mà có báo cháy, nhấp nháy liên tục khi mất kết nối,
trạng thái giám sát bình thường thì sẽ nhấp nháy 2.5s/1 lần.

2.2.3











Module giám sát QA17-K

Chức năng:
Hiển thị các chỉ số giám sát, hoạt động hay báo lỗi.
Địa chỉ mã hóa bằng mã nhị phân cho thiết lập dễ dàng.
Hai dây đa truyền.
Thông tin liên lạc ổn định loại bỏ nhiễu loạn.
Chức năng kiểm tra tự ngắt kết nối mạch và kích hoạt.
Mở rộng để kết nối với đầu báo khói quang điện, đầu báo nhiệt cố định và gia
tăng.
Không có điện áp lối ra.
Chức năng cách ly thông tin liên lạc chính khi có ngắn mạch xảy ra trong mô dun.
22




Đèn LED sáng liên tục khi mà có báo cháy, nhấp nháy liên tục khi mất kết nối,
trạng thái giám sát bình thường thì sẽ nhấp nháy 2.5s/1 lần


2.3 Đầu báo địa chỉ:
2.3.1 Đầu báo khói, nhiệt: QA01, QA05, QA06

– Đầu dò được làm bằng vật liệu có độ bền cao, vững chắc và Colorfast nhựa
chống cháy. Đầu dò đã qua thử nghiệm EMC nghiêm ngặt, trong đó loại bỏ rất
nhiều cảnh báo sai do nhiễu từ các nguồn lân cận. Chức năng chốt giúp để xác
định thiết bị báo động rõ ràng và nhanh chóng.
– Đầu báo khói nhiệt địa chỉ Horing mã hóa địa chỉ bằng công tắc cho công việc
dễ dàng hơn.
– Tính năng kiểm tra từ tính làm cho bảo trì dễ dàng và đơn giản.
– LED kép cho khả năng hiển thị 360 độ.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT: ĐẦU BÁO KHÓI NHIỆT ĐỊA CHỈ HORING
– Model: QA01/05/06
– Địa chỉ mã hóa: Binary
– Dòng báo động: DC24V 6mA
– Dòng tiêu chuẩn: DC24V 850A.
– Thiết lập độ nhạy: theo tiêu chuẩn EN54.
– Nhiệt độ môi trường xung quanh: 0°C ~ +50°C.
– Cài đặt nhiệt: QA01 N/A, n QA05 58°C, QA06 58°C.
– Kích thước(mm): QA01 102(Dia.) x 48(H), QA05 102(Dia.) x 54(H), QA06
102(Dia.) x 46(H).
23


– Trọng lượng: QA01 (130g), QA05 (130g), QA06 (115g).
– Vật liệu: Nhựa chống cháy.
– Màu: trắng.

Sơ đồ chân:


Đầu báo khói quang AH 0311-2
– Đầu báo khói quang Horing công nghệ tiên tiến cho phép đầu dò này tăng độ
chính xác trong việc phát hiện cháy, cải thiện tín hiệu để tránh tiếng ồn can thiệp
và do đó làm giảm báo động giả không mong muốn.
2.3.2

24


Thông số kỹ thuật:
- Tầm xa đi dây >100m
- Điện áp cung cấp: 12 ~ 30VDC
- Dòng chuẩn: µ35A
- Dòng báo động: 40mA @ 24VDC, 470Ω
- Nhiệt độ hoạt động: -10°C ~ +55°C
- Kích thước: 102(Dia.) x 49(H) mm
- Trọng lượng: 155g
-Vật liệu: nhựa chống cháy
-Màu sắc: trắng

2.3.3

Đầu báo nhiệt gia tăng horing AHR-871

MÔ TẢ:
– Đầu báo nhiệt gia tăng Horing cảm biến nhiệt có thể hoạt động không giới hạn
số lần và không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ phòng. Các bộ phận tiến hành sử dụng
lớp phủ vàng để tránh quá trình oxy hóa.
– Đầu báo nhiệt gia tăng Horing sử dụng bộ cân bằng không khí hợp kim để tránh
độ ẩm và ổn định chức năng thông gió. Hợp kim tự nó có nhiều vi lỗ đó có thể trục

xuất nhiệt không cháy để tránh các báo động sai.
Đặc điểm kỹ thuật
Model :
AHR-871
Loại :
2 dây
Điện áp
:
12-30VDC
Dòng báo động @24VDC 470Ω
:
40mA
Nhiệt độ báo động :
Theo EN54, CNS
Nhiệt độ môi :
0° - 55 °C
Vật liệu
:
Nhựa chống cháy
Kích thước :
102mm (đkính) x 45mm (cao)
Trọng lượng :
130g
Màu :
Trắng

2.4 Nút nhấn khẩn cấp
2.4.1 Nút ẩn khẩn địa chỉ HORING QA-0817 và QA19

Mô tả:

– Nút nhấn địa chỉ Horing sản xuất dựa trên tiêu chuẩn của Anh U.K.
25


×