Tải bản đầy đủ (.pptx) (41 trang)

LUẬT QUẢN LÍ THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.66 KB, 41 trang )

Luật quản lý thuế

Nguyễn Thị Cúc
Chuyên gia thuế cao cấp
2017

1


III.Khai thuế, tính thuế


Khái niệm và nguyên tắc khai, tính thuế



Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp theo quy định



Nguyên tắc:



Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai
thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.



Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan


quản lý thuế thực hiện theo quy định:như ấn định thuế, thuế khoán...

2


Khai thuế, tính thuế



Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không PS nghĩa vụ thuế hoặc đang thuộc
diện được hưởng ƯĐ, miễn giảm thuế thì vẫn phải nộp HS khai trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm ngừng kinh doanh và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế. VD: Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập trong tháng hoặc quý không phát sinh khấu trừ thuế. Hoặc NNT đã khai, nộp thuế
Môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế Môn bài các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố.



Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đâu tiên được tính từ ngày bắt đầu Hoạt động
PS nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý. Kỳ tính thuế năm của thuế TNDN, Tài nguyên được tính
theo năm DL hoặc năm TC . Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm DL.



NNT trong thời gian tạm ngừng KD và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế. Trường
hợp NNT tạm ngừng KD không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp HS quyết toán thuế năm.

3


Khai thuế, tính thuế




Đối với NNT thực hiện thủ tục ĐKKD tại cơ quan ĐKKD phải phải thông báo bằng văn bản về việc tạm
ngừng KD hoặc KD trở lại với cơ quan ĐKKD nơi NNT đã đăng ký theo quy định.
Cơ quan ĐKKD có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế thông tin về NNT tạm ngừng KD hoặc hoạt
động trở lại chậm nhất không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của NNT. Cơ quan
thuế có tránh nhiệm thông báo cho cơ quan ĐKKD về nghĩa vụ thuế còn nợ với NSNN của NNT chậm
nhất không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan ĐKKD.



Đối với NNT thuộc đối tượng đăng ký cấp MST trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng KD
phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quả lý trực tiếp chậm nhất 15 ngày trước khi tạm
ngừng KD.
Hết thời hạn tạm ngừng KD, NNT phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Nếu ra KD trước thời hạn
thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định.( THÔNG TƯ SỐ 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 )

4


Khai thuế, tính thuế


Hồ sơ khai thuế ( TT số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 )



Hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý áp dụng PP khấu trừ:




Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm TT này.



Hồ sơ khai thuế với kỳ tính thuế năm ( Thuế TNDN )



Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm: tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và
các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.



Hồ sơ khai thuế với loại thuế khai, nộp theo từng lần phát sinh: chấm dứt KD,chuyển đổi ,
tổ chức lại....

Bỏ các BK hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra, mua vào (VAT)
Bỏ Tờ khai thuế TNDN tạm tính theo quý (TT 151/2014/TT-BT) Nhưng phải tạm nộp thuế TNDN theo quý.

5


Khai thuế thông qua đại lý thuế

 NNT có thể gửi tờ khai thuế thông qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế (đại lý thuế) theo hợp đồng dịch vụ;


 Đại diện theo pháp lụât của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện
hợp pháp của NNT trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế;

 Ghi họ tên, chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế trên tờ khai thuế;

6


Khai thuế thông qua Đại lý thuế

 NNT gửi cho CQT thông báo bằng văn bản v/v sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế
kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ có xác nhận của NNT trong thời hạn 5 ngày
trước khi thực hiện lần đầu các công việc theo hợp đồng;

 CQT thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ thuế do đại lý thuế
thực hiện theo uỷ quyền, thông báo bổ sung hồ sơ thuế... cho đại lý thuế, đại lý
thuế thông báo cho NNT;
=> Khai đầy đủ thông tin về Đại lý thuế trên Tờ khai thuế: Tên, mã số thuế, địa chỉ,
điện thoại... liên hệ của Đại lý thuế; Số, ngày của Hợp đồng dịch vụ giữa Đại lý
thuế và NNT.

7


Đối tượng nộp thuế khoán, loại thuế áp dụng thuế
khoán
Đối tượng nộp thuế theo PP khoán gồm:




a) CN, nhóm CNKD không ĐKKD hoặc thuộc đối tượng không phải ĐKKD. không ĐK thuế và không thực
hiện ĐK thuế theo thời hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.



b) CN, nhóm CNKD không thực hiện chế độ kế toán, HĐ-CT.



c) CN, nhóm CNKD không thực hiện đúng chế độ kế toán, HĐ-CT dẫn đến không xác định được số thuế
phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.



d) CN, nhóm CNKD khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.

Loại thuế áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:



a) Thuế giá trị gia tăng.



b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.



c) Thuế thu nhập cá nhân.




d) Thuế tài nguyên.



đ) Phí BVMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

8


Thời hạn khai thuế

STT

Kỳ khai thuế

Hồ sơ khai thuế

Thời hạn

1

Tháng

Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế TNCN

Chậm nhất là ng thứ 20 của th tiếp theo th PS NV thuế

2


Quý

Thuế GTGT nếu có DT đến 50 tỷ đ/năm, thuế TNCN nếu số thuế của một tờ khai

Chậm nhất là ng thứ 30 quý tiếp theo quý PS NV thuế

dưới 50 triệu đồng /tháng

3

Năm

Thuế môn bài, thuế SD đất phi NN, thuế SDDNN, tiền thuê đất

Chậm nhất là ngày thứ 30của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc
năm TC

4

Quyết toán năm

Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuê tài nguyên

Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc
năm TC

5

Theo từng lần phát sinh


Thuế TNCN đối với TN từ CNBĐS, CN vốn…, thuế nhà thầu…

Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày PS nghĩa vụ thuế

6

Khi chấm dứt hoạt động

Tất cả

Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt

Thuế khoán

GTGT, TNCN…

Trước ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế

7

Trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế NNT vẫn phải nộp HS khai thuế đúng thời hạn. Riêng thuế TNCN đối với TN từ TL, nếu trong
tháng/quí không PS thuế KT thì không phải nộp tờ khai thuế.

9


Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,

 Gia hạn: Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng

hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

 Thời gian gia hạn: không quá 30 ngày với hồ sơ khai thuế tháng, thuế
quý, thuế tạm tính, thuế theo từng lần phát sinh; 60 ngày với hồ sơ khai
quyết toán thuế.

10


Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,

Thủ tục gia hạn:



NNT phải gửi đến CQ thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế VB đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế trước khi hết hạn nộp HS khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh
trường hợp được gia hạn.



Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được VB đề nghị gia hạn nộp HS khai
thuế, CQ thuế phải trả lời bằng VB về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn
nộp HS khai thuế. Nếu CQ thuế không có VB trả lời thì coi như đề nghị được chấp nhận.

11



Khai bổ sung HS khai thuế


Sau khi hết hạn nộp HS khai thuế theo quy định, NNTphát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai
bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ
ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo,
nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

12


Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
 Có thể khai bổ sung, điều chỉnh cho tất cả các Tờ khai thuế theo kỳ tính thuế có sai sót, nhầm lẫn đã gửi

đến CQ thuế; Đối với các Tờ khai thuế lập theo từng lần phát sinh nếu có sai sót, nhầm lẫn thì lập lại tờ
khai mới, không khai điều chỉnh, bổ sung;
 Tờ khai bổ sung, điều chỉnh được lập lại đầy đủ các chỉ tiêu và với số liệu đúng;
 Việc khai bổ sung, điều chỉnh có thể làm tăng/giảm hoặc không thay đổi tiền thuế. Nếu khai bổ sung,

điều chỉnh không làm thay đổi tiền thuế thì không cần lập Bản giải trình mẫu 01/KHBS kèm theo;
 Nếu khai BS hồ làm tăng tiền thuế phải nộp thì tự xác định tiền chậm nộp, căn cứ vào số tiền thuế phải

nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp NNT không tự xác
định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông
báo cho NNT biết

13



Ấn định thuế


Ấn định thuế là việc CQ thuế XĐ số thuế phải nộp và yêu cầu người nộp thuế chấp
hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của CQ thuế trong trường hợp NNT không
KK hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực




Nguyên tắc ấn định thuế
Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định
của pháp luật về thuế.



Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan
đến việc xác định số thuế phải nộp.

14


Ấn định thuế


1. Ấn định thuế đối với trường hợp NNT vi phạm PL thuế




a) Không đăng ký thuế



b) Không nộp HS khai thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn



c) Không Bổ sung, hoặc BS không đầy đủ HS khai thuế theo yêu cầu của CQ thuế



d) Không xuất trình tài liệu KT, HĐCT và các tài liệu LQ đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi
đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của NNT;



e) Trường hợp KT thuế, T.TR thuế, có căn cứ CM hạch toán KT không đúng quy định, số liệu không đầy đủ,
chính xác, trung thực



g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán TS ;



h) Đã nộp HS khai thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

15



Ấn định thuế


NNT theo PP kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
trong các trường hợp:



a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế
toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực
dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn
định số thuế phải nộp.



b) Qua kiểm tra hàng hoá mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hoá mua
vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường.

16


Ấn định thuế
. Đối với một số ngành nghề HĐKD qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hoá
đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh
bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn định doanh thu, thu nhập
chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa trên
một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như chi phí thuê nhà, chi phí nhân
công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu...


17


Ấn định thuế


Căn cứ ấn định thuế:



Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai:



- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, thu thập từ: NNT khai báo, các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến người nộp thuế; Các cơ quan quản lý Nhà nước



- Tham khảo, đối chiếu số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt
hàng, cùng quy mô tại địa phương.



- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
Tùy theo mức độ vi phạm, cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp (ấn định toàn bộ)
hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.

18



Ấn định thuế


Căn cứ ấn định thuế:



CQ thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo KK có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc
đồng thời các căn cứ sau:



a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:



- NNT khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai
thuế trước.



- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.



- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.




b) Các thông tin về: NNT kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô ; Số thuế phải nộp BQ
cùng ngành nghề, cùng mặt hàng.



c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.

19


Ấn định thuế


Trường hợp hộ KD cá nhân KD nộp thuế theo phương pháp khoán thuế



Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu Kê khai của hộ KD, cá nhân KD, cơ sở dữ liệu của CQ
thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế
khoán.



Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa bàn
xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, người
nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.

20



Ấn định thuế


Trách nhiệm của CQQL thuế,NNT



Đối với cơ quan quản lý thuế



Khi ấn định thuế, CQ thuế phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo
mẫu số 01/AĐTH ban hành kèm theo TT156/2013



- Trường hợp số thuế ấn định của CQQL thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan QL
thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải
quyết khiếu nại của CQ nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án

21


Ấn định thuế



Đối với người nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là 10 ngày kể từ ngày CQ thuế ký QĐ ấn định thuế. Trường hợp số
tiền thuế ấn định từ 500 tr đ trở lên, thời hạn nộp thuế là 30 ngày




Trường hợp sau khi CQ thuế ký QĐ ấn định thuế,NNT nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai
thuế hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế
theo quyết định ấn định thuế của CQ thuế.



Trường hợp người NNT không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp
thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc
khiếu nại .

22


Nộp thuế


Thời hạn nộp thuế



Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp CQ quản lý thuế tính thuế hoặc ấn
định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên TB của CQ quản lý thuế.



Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm phát sinh nghĩa vụ

thuế. Trường hợp NNT mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở
sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.

23


Đồng tiền nộp thuế


Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam. Trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định
của pháp luật



Trường hợp NNT thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho
phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì NNT và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền VN đ trên chứng
từ nộp tiền vào NSNN và tỷ giá quy định để quy đôi thành số tiền bằng ngoại tệ



Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng VN
theo tỷ giá:
* Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi
NNT mở tài khoản.
* Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi NNT mở
tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
( Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 )

24



Địa điểm Nộp thuế


Địa điểm nộp thuế



a) Thông qua NH thương mại, tổ chức TD khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.



b) Tại Kho bạc Nhà nước;



c) Tại cơ quan thuế quản lý thu thuế;



d) Thông qua tổ chức được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;

NHTM, tổ chức TD khác và tổ chức DV theo quy định của PL, Kho bạc NN, cơ quan thuế quản lý thu
thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện,
cán bộ, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào N
NNT nộp tiền thuế vào NSNN bằng tiền mặt hoặc CK hoặc bằng các hình thức điện tử khác theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.


.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×