Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên của dân tộc thái ở tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.08 MB, 207 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ NHUẦN

SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VỚI VIỆC
SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
CỦA DÂN TỘC THÁI Ở TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành:

Địa lí học

Mã số:

9.31.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh

HÀ NỘI- 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu, các số liệu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và
đƣợc trích dẫn theo đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của đề tài luận án
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận án

Đặng Thị Nhuần


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lí, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội,
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh. Tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy - Ngƣời đã luôn tận tâm, nghiêm khắc dạy bảo,
đồng hành và động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học,
Trung tâm Thông tin và Thƣ viện, Bộ môn Địa lí kinh tế - xã hội, Ban chủ nhiệm
Khoa Địa lí, các thầy cô, các nhà khoa học trong Khoa Địa lí, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tác giả học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề tài luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của các cơ quan khoa học gồm: Viện Tài nguyên và Môi trƣờng, Viện Việt Nam
học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội; Viện Địa lí - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà
Nội, tác giả luận án xin chân thành cảm ơn các quý cơ quan trên.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của: Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Phòng Dân tộc, Trung tâm
Khuyến nông, Cục Thống kê tỉnh Sơn La đã cung cấp dữ liệu, tài liệu phục vụ
nghiên cứu. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các hộ dân tộc Thái của tỉnh
đã hợp tác và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả thực hiện nghiên cứu trong quá
trình khảo sát tại địa phƣơng.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Khoa học
Xã hội, Bộ môn Địa lý Trƣờng Đại học Tây Bắc, đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả

hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và các thế hệ học trò đã động viên và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong
suốt quá trình thực hiện đề tài luận án.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2020
Tác giả luận án
Đặng Thị Nhuần


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Giải nghĩa

Chữ viết tắt
BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

BVTV

Bảo vệ thực vật

DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên


ĐVT

Đơn vị tính

GAP

Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt

GTSX

Giá trị sản xuất

HGĐ

Hộ gia đình

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế xã hội

N,L,TS


Nông, lâm, thủy sản

NLN

Nông, lâm nghiệp

PTBV

Phát triển bền vững

PTNN

Phát triển nông nghiệp

SDBV

Sử dụng bền vững

TCLT

Tổ chức lãnh thổ

TCLTNN

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên


TTBĐ

Tri thức bản địa

UBND

Ủy ban nhân dân

VTĐL

Vị trí địa lý


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢN ĐỒ ......................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................4
5. Những đóng góp mới của đề tài...........................................................................9

6. Cấu trúc của luận án ..........................................................................................10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VỚI
VIỆC SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở MIỀN NÚI..... 11
1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng
bền vững tài nguyên thiên nhiên ở miền núi ..................................................11
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................11
1.1.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................17
1.1.3. Ở Sơn La ..................................................................................................25
1.2. Cơ sở lí luận ....................................................................................................27
1.2.1. Một số khái niệm .....................................................................................27
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới sản xuất nông, lâm nghiệp miền núi ............31
1.2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp ........................36
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sản xuất nông, lâm nghiệp vận dụng cho dân tộc Thái ở
tỉnh Sơn La .....................................................................................................38
1.3.2. Các chỉ tiêu cụ thể vận dụng cho điều tra các mô hình sản xuất của các
hộ dân tộc Thái .........................................................................................39
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................41


v

CHƢƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM
NGHIỆP VỚI VIỆC SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
CỦA DÂN TỘC THÁI Ở TỈNH SƠN LA ....................................................................... 42
2.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ .........................................................................42
2.2. Nhóm nhân tố tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .............................................43
2.2.1. Địa hình ....................................................................................................43
2.2.2. Khí hậu .....................................................................................................46
2.2.3. Tài nguyên đất .........................................................................................49
2.2.4. Tài nguyên nƣớc ......................................................................................51

2.2.5. Tài nguyên rừng .......................................................................................53
2.3. Nhóm nhân tố nhân tố kinh tế - xã hội ...........................................................54
2.3.1. Dân cƣ, thành phần dân tộc .....................................................................54
2.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................56
2.3.3. Khoa học và công nghệ ............................................................................61
2.3.4. Thị trƣờng tiêu thụ ...................................................................................62
2.3.5. Nguồn vốn đầu tƣ ....................................................................................63
2.3.6. Chính sách phát triển nông, lâm nghiệp ..................................................64
2.4. Dân tộc Thái ở Sơn La ....................................................................................64
2.4.1. Nguồn gốc, phân bố .................................................................................64
2.4.2. Tri thức bản địa trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp ..................67
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................80
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VỚI VIỆC SỬ
DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CỦA DÂN TỘC THÁI Ở
TỈNH SƠN LA ....................................................................................................................... 82
3.1. Khái quát chung ..............................................................................................82
3.1.1. Vai trò của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn La.....82
3.1.2. Quy mô, tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản...84
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ở nơi phân bố tập trung dân tộc Thái .................85
3.2. Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp tại địa bàn phân bố tập trung dân tộc
Thái ở Sơn La .................................................................................................86
3.2.1. Sản xuất nông nghiệp ...............................................................................86


vi

3.2.2. Sản xuất lâm nghiệp ...............................................................................103
3.3. Các mô hình sản xuất nông nghiệp và điều tra nghiên cứu điểm ở khu vực tập
trung dân tộc Thái ........................................................................................106
3.3.1. Các mô hình sản xuất nông nghiệp ........................................................106

3.3.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp của các hộ dân tộc Thái (tại địa
bàn nghiên cứu điểm) .............................................................................112
3.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp của dân tộc Thái ở
Sơn La ..........................................................................................................123
3.4.1. Hộ gia đình (nông hộ) ............................................................................123
3.4.2. Hợp tác xã nông nghiệp .........................................................................124
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................126
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG,
LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN CỦA DÂN TỘC THÁI Ở TỈNH SƠN LA ..................................................... 128
4.1. Căn cứ đề xuất định hƣớng và giải pháp ......................................................128
4.1.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
của tỉnh Sơn La ......................................................................................128
4.1.2. Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp tại địa bàn tập trung dân tộc Thái ở
tỉnh Sơn La .............................................................................................132
4.2. Định hƣớng xây dựng mô hình và giải pháp phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp theo hƣớng sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên .....................139
4.2.1. Định hƣớng xây dựng một số mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp theo
hƣớng sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên ...................................139
4.2.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp với sử dụng bền
vững nguồn TNTN .................................................................................141
Tiểu kết chƣơng 4 ................................................................................................146
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN..................................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 153
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm các tiểu vùng sinh khí hậu tỉnh Sơn La ...................................46
Bảng 2.2. Diện tích rừng Sơn La giai đoạn 2006 -2016 (ha) ....................................54
Bảng 2.3. Quy mô dân số và tỉ lệ dân số giữa thành thị và nông thôn ở tỉnh Sơn La
giai đoạn 2006-2016 ..................................................................................54
Bảng 2.4. Cơ cấu các dân tộc tỉnh Sơn La năm 2016 ...............................................55
Bảng 2.5. Phân loại ruộng theo hạng tốt, xấu theo tri thức bản địa ..........................69
Bảng 2.6. Mùa vụ và năng suất của giống lúa nếp bản địa và giống lúa nếp mới ....70
Bảng 3.1. Quy mô và tăng trƣởng (GRDP) tỉnh Sơn La giai đoạn 2006- 2016 .......82
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La 2006 - 2016 (giá thực tế) ..............................83
Bảng 3.3. Quy mô và tăng trƣởng GTSX N, L,TS tỉnh Sơn La giai đoạn 2006- 2016......84
Bảng 3.4. Quy mô và cơ cấu GTSX N, L,TS tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2016 (giá
thực tế) .......................................................................................................84
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất ở khu vực phân bố tập trung dân tộc Thái ..........85
Bảng 3.6. Cơ cấu mùa vụ và các giống lúa chủ yếu của ngƣời Thái ở Sơn La ........88
Bảng 3.7. Chi phí lợi ích của các cây trồng phổ biến ...............................................94
Bảng 3.8. Giá trị ngày công lao động .......................................................................95
Bảng 3.9. Quy mô và cơ cấu GTSX lâm nghiệp tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 -2016 (
Giá thực tế) ..............................................................................................103
Bảng 3.10. Các mô hình sản xuất nông nghiệp phổ biến ở địa bàn điều tra ...........116
Bảng 3.11. Các phƣơng thức kết hợp cây con chính ở 4 bản thuộc 2 xã Chiềng Đen
và Chiềng Xôm (TP Sơn La) ...................................................................117
Bảng 3.12. Các phƣơng thức kết hợp cây con chính ở 4 bản thuộc xã Púng Tra và xã
Chiềng Bôm (Huyện Thuận Châu) ..........................................................117
Bảng 3.13. Các phƣơng thức kết hợp cây con chính ở 4 bản thuộc xã Chiềng Bằng
và Mƣờng Sại (Quỳnh Nhai) ...................................................................117
Bảng 3.14. Số hộ điều tra của các mô hình với các thành phần cây con chính ......119
Bảng 3.15. Thu nhập bình quân của các mô hình sản xuất .....................................120
Bảng 3.16. Số hợp tác xã đang hoạt động trong toàn tỉnh Sơn La..........................125



vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ ở khu vực nghiên cứu .....87
Hình 3.2. Diện tích gieo trồng lúa tại địa bàn nghiên cứu .....................................88
Hình 3.3. Số lƣợng gia súc, gia cầm (con) và số đàn ong của các hộ ở khu vực
ngƣời Thái phân bố tập trung năm 2016 ....................................................98


viii

DANH MỤC BẢN ĐỒ
Thứ tự và tên bản đồ
2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La và khu vực nghiên cứu
2.2. Bản đồ phân tầng địa hình tỉnh Sơn La
2.3. Bản đồ các loại đất tại khu vực ngƣời Thái phân bố tập trung
2.4. Bản đồ phân bố dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La
3.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại khu vực ngƣời Thái phân bố tập trung
3.2. Bản đồ ngành trồng trọt ở khu vực ngƣời Thái phân bố tập trung
3.3. Bản đồ ngành chăn nuôi ở khu vực ngƣời Thái phân bố tập trung
3.4. Bản đồ nuôi trồng thủy sản ở khu vực ngƣời Thái phân bố tập trung
3.5. Bản đồ lâm nghiệp ở khu vực ngƣời Thái phân bố tập trung
3.6. Bản đồ các mô hình sản xuất ở khu vực ngƣời Thái phân bố tập trung

Vị trí
(sau trang)



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn vốn quan trọng trong đời sống xã hội, là
những nguồn lợi quốc gia, dù cho nền sản xuất xã hội có liên tục tiến bộ và đổi mới.
Sản xuất nông, lâm nghiệp - nền sản xuất từ cổ xƣa nhất của loài ngƣời, vốn luôn
luôn gắn kết chặt chẽ với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó tầm quan trọng
của các nguồn tài nguyên cơ bản nhất: đất, nƣớc, rừng vẫn còn nguyên giá trị từ
xƣa đến tận ngày nay. Tuy vậy, trong bối cảnh dân số gia tăng, sự phát triển mạnh
mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, giá trị và giá trị sử dụng của các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có nhiều thay đổi. Trong bối cảnh đó đòi hỏi phải có quan điểm
tiếp cận hiện đại với việc sử dụng khôn khéo tài nguyên nông nghiệp. Hơn nữa, sự
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập kinh
tế quốc tế… đang gây sức ép ngày càng lớn lên cơ sở tài nguyên của lãnh thổ, đòi
hỏi có cách tiếp cận mới trong phƣơng thức sử dụng tài nguyên theo hƣớng hiệu
quả và bền vững.
Trong quá trình CNH, HĐH ở nƣớc ta, nông nghiệp vẫn là một trụ cột của
nền kinh tế, điều này đặc biệt đúng đối với cuộc sống mƣu sinh và khả năng phát
triển sinh kế của đồng bào dân tộc miền núi. Trong bối cảnh mới, các dân tộc
thiểu số một mặt vẫn duy trì nền kinh tế nông nghiệp truyền thống, mặt khác
ngƣời dân đã chuyển đổi theo hƣớng kinh tế thị trƣờng sản xuất hàng hóa. Bên
cạnh các hình thức tổ chức sản xuất phổ biến nhất là kinh tế gia đình, còn có
những hình thức tổ chức sản xuất hiện đại nhƣ doanh nghiệp nông nghiệp, hợp
tác xã, trang trại. Sự lan truyền của các phƣơng thức canh tác và tổ chức sản xuất
mới đã và đang làm thay đổi tập quản sản xuất của các hộ gia đình, các cộng
đồng ở các vùng sinh thái khác nhau.
Đối với đồng bào miền núi, hoạt động sinh kế và sinh tồn đã và vẫn còn gắn
chặt với các nguồn tài nguyên thiên nhiên cơ bản nhất từ trƣớc đến nay: đó là nguồn
tài nguyên đất, nguồn tài nguyên nƣớc và nguồn tài nguyên rừng. Trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội miền núi, sự gia tăng dân số cơ học, các dự án phát triển


2

kinh tế, xã hội nhƣ thủy điện, khai khoáng, giao thông… đã làm gia tăng áp lực lên
tài nguyên, đặc biệt là lên tài nguyên đất, nƣớc và rừng. Kết quả là đã ảnh hƣởng
đáng kể đến hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của các cộng đồng, nhất là kinh tế
hộ gia đình của đồng bào dân tộc ít ngƣời, trong đó có cộng đồng dân tộc Thái - vốn
chiếm tỉ lệ cao nhất trong có cấu dân số ở tỉnh Sơn La.
Sơn La là địa bàn cƣ trú của 12 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Thái chiếm
53,7% dân số của tỉnh, dân tộc Kinh chiếm 16,2% dân số, dân tộc Mông chiếm
15,7% dân số, còn lại là các dân tộc khác. Dân tộc Thái là một trong những cộng
đồng có lịch sử cƣ trú lâu đời trên mảnh đất Sơn La. Các hoạt động mƣu sinh dựa
vào kinh tế nông, lâm nghiệp truyền thống của đồng bào Thái gắn với sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trƣờng sinh thái đặc thù của Sơn La
trong vùng địa lý Tây Bắc đã tạo nên kho tri thức tộc ngƣời phong phú.
Tuy vậy, trong quá trình CNH, HĐH đã tạo sức ép, ảnh hƣởng tới việc sử
dụng hợp lý và bảo vệ các nguồn tài nguyên của các dân tộc nói chung trong đó có
dân tộc Thái. Công trình thủy điện Hòa Bình, Sơn La đã mang lại nguồn điện năng
lớn cho đất nƣớc, nhƣng đã buộc hơn 100 nghìn ngƣời Thái phải di chuyển khỏi nơi
định cƣ của họ. Việc di chuyển đến nơi tái định cƣ dẫn đến chỗ họ tiếp cận nguồn
vốn tài nguyên mới trong điều kiện sinh thái phi truyền thống, điều đó cũng đồng
nghĩa với việc thay đổi phƣơng thức cơ bản trong sinh kế nông, lâm nghiệp, hạn chế
sử dụng tri thức bản địa truyền thống trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
trong khi chƣa định hình tri thức bản địa trong hoàn cảnh mới. Thực tiễn đó cho
thấy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, so sánh với thực tiễn nhằm tìm ra giải pháp phù
hợp đối với với sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với việc sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên cho dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La trên quan điểm địa lý là lý do thúc đẩy
NCS lựa chọn đề tài cho luận án là: Sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng

bền vững tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận án là phân tích dƣới góc độ địa lý kinh tế - xã hội mối
quan hệ giữa sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng các nguồn tài nguyên


3

thiên nhiên cơ bản ở địa bàn tập trung dân tộc Thái tỉnh Sơn La. Từ đó, định hƣớng
xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả và đề xuất các giải pháp
phát triển nông, lâm nghiệp theo hƣớng sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
2.2. Nhiệm vụ

Các nhiệm vụ chủ yếu của luận án là:
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với
sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, vận dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp ở tỉnh Sơn
La, trong đó chú trọng tới tri thức bản địa của dân tộc Thái liên quan tới việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên đất, nƣớc, rừng trong quá trình sản xuất.
- Phân tích thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng bền vững
tài nguyên thiên nhiên ở 103 xã phân bố tập trung dân tộc Thái.
- Đề xuất định hƣớng xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu
quả và các giải pháp phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo hƣớng sử dụng bền
vững tài nguyên thiên nhiên ở địa bàn tập trung dân tộc Thái tỉnh Sơn La.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về nội dung
- Luận án tập trung nghiên cứu sản xuất nông, lâm nghiệp của dân tộc Thái ở
Sơn La bao gồm nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, trong đó chủ yếu là sản
xuất nông, lâm nghiệp, còn nuôi trồng thủy sản (trong ao) nhƣ là sinh kế bổ sung

của ngƣời Thái, nuôi cá lồng bè là sinh kế mới của bộ phận dân cƣ sống ven hồ thủy
điện Sơn La.
- Luận án tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng và thực trạng hoạt động
sản xuất nông, lâm nghiệp của dân tộc Thái gắn với sử dụng các nguồn tài nguyên
cơ bản (đất, nƣớc, rừng) và tri thức bản địa trong phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp truyền thống và hiện đại. Nghiên cứu trƣờng hợp về sản xuất nông nghiệp ở
các hộ dân tộc Thái ở một số xã để làm rõ mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp
với sử dụng hợp lý, khôn khéo các nguồn tài nguyên thiên nhiên cơ bản trên.
- Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế trong việc sử dụng các nguồn TNTN
trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Từ đó đề xuất định hƣớng và các giải pháp để sử


4

dụng bền vững TNTN trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng dân tộc Thái
ở tỉnh Sơn La.
3.2. Về không gian
Luận án nghiên cứu tập trung vào 103 xã ở 12 đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh
Sơn La, nơi có tỷ lệ dân tộc Thái chiếm từ 60% dân số của xã trở lên, có hoạt động
kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp. Các địa bàn nghiên cứu điểm thuộc TP Sơn La
và hai huyện Thuận Châu và Quỳnh Nhai, trong đó chọn 6 xã để điều tra xã hội học
và phỏng vấn sâu.
3.3. Về thời gian
Các số liệu thống kê về sản xuất nông, lâm nghiệp chủ yếu trong giai đoạn
2006 - 2016; các tƣ liệu sơ cấp từ các cuộc điều tra, khảo sát của NCS trong các
năm 2015, 2016, 2017.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các quan điểm truyền thống và hiện đại đƣợc ứng
dụng phổ biến trong các nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội, đó là:

4.1.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Sản xuất nông nghiệp gắn với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của các
dân tộc cƣ trú ở vùng núi Sơn La đƣợc nghiên cứu trong một thể thống nhất về mặt
lãnh thổ cấp tỉnh (tỉnh Sơn La), trong một cộng đồng dân tộc gồm 12 dân tộc sinh
sống trên địa bàn tỉnh, tập trung vào địa bàn cƣ trú chính của ngƣời Thái, nhằm thể
hiện mối quan hệ qua lại giữa các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp với các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Quan điểm tổng hợp là cơ sở để có đƣợc cách tiếp
cận tổng hợp, liên ngành và đa ngành trong nghiên cứu đề tài luận án.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Trên quan điểm hệ thống, lãnh thổ tỉnh Sơn La đƣợc xem nhƣ một hệ thống
lãnh thổ thống nhất, hoàn chỉnh giữa con ngƣời và tự nhiên, trong đó có hệ thống tự
nhiên (điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên); hệ thống kinh tế - xã hội (bao
gồm cả dân cƣ). Sản xuất nông, lâm nghiệp là một tiểu hệ thống trong hệ thống lớn
hơn là hệ thống kinh tế - xã hội. Các tài nguyên đất, nƣớc, rừng là các thành phần
của hệ thống tự nhiên. Sự tƣơng tác giữa các hệ thống và các thành phần của hệ


5

thống, các tiểu hệ thống tạo nên tính ổn định và động lực phát triển, biến đổi của hệ
thống. Trên quan điểm hệ thống, luận án hƣớng tới việc tìm ra các mối quan hệ hài
hòa giữa hoạt động sản xuất và tự nhiên.
4.1.3. Quan điểm lịch sử
Quan điểm lịch sử thể hiện ở việc phân tích mối quan hệ giữa hoạt động sản
xuất nông, lâm nghiệp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong các bối cảnh lịch
sử cụ thể, nhƣ bối cảnh kinh tế tự cung tự cấp trƣớc đây và giai đoạn phát triển kinh
tế thị trƣờng hiện nay. Quan điểm lịch sử cũng thể hiện ở việc phân tích các diễn
biến theo chiều thời gian của mối quan hệ này, trong đó có những tác động của các
biến động quan trọng về kinh tế - xã hội và môi trƣờng (ví dụ, sự hình thành các hồ
thủy điện và việc di dân lòng hồ).

4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu phát triển chung của
nhân loại và cũng là mục tiêu, yêu cầu của mỗi hoạt động phát triển của xã hội.
Theo đó, phát triển nông, lâm nghiệp của cộng đồng dân tộc Thái tỉnh Sơn La vừa
đáp ứng hiệu quả và tăng trƣởng về kinh tế nông nghiệp, vừa đảm bảo sinh kế và
gia tăng thu nhập cho các hộ gia đình, cộng đồng thôn bản, bảo vệ đƣợc môi trƣờng
sinh sống và nguồn lực cho các hoạt động sinh kế (gia tăng nguồn lợi tài nguyên
thiên nhiên) thông qua hoạt động sản xuất theo nguyên lý bền vững: “sản xuất để
làm giàu tài nguyên và lấy giá trị gia tăng từ việc làm giàu tài nguyên làm đa dạng
sinh kế”.
4.1.5. Quan điểm dân tộc học
Do các vấn đề nghiên cứu của luận án liên quan đến các cộng đồng dân tộc
tỉnh Sơn La, đặc biệt là dân tộc Thái, nên quan điểm dân tộc học đƣợc vận dụng để
phân tích các khía cạnh của văn hóa tộc ngƣời trong cách ứng xử với thiên nhiên,
trong phƣơng thức sản xuất,… Quan điểm dân tộc học cũng đƣợc quán triệt trong
khi tổ chức điều tra, khảo sát ở các trƣờng hợp điển hình và phân tích sâu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã áp dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu chính sau:


6

4.2.1. Phương pháp thu thập, hệ thống hóa và xử lý tài liệu thứ cấp
Sử dụng phƣơng pháp này trong nghiên cứu đề tài luận án, tác giả đã tiến
hành theo các bƣớc:
- Xác định chủ đề, nội dung các lớp thông tin cần thu thập gắn với đề tài: Đó
là các dạng tài liệu văn bản, số liệu thống kê, tƣ liệu bản đồ,… liên quan đến hoạt
động sản xuất nông, lâm nghiệp và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói
chung và của đồng bào Thái tỉnh Sơn La nói riêng từ năm 2006 đến năm 2016.

- Tiến hành thu thập tài liệu theo kế hoạch và danh mục đã lập.
+ Các tài liệu văn bản, số liệu thống kê, tƣ liệu bản đồ,… về hoạt động sản
xuất nông, lâm nghiệp và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của các cộng
đồng dân cƣ dân tộc, miền núi ở tỉnh Sơn La trong các cơ sở lƣu trữ.
+ Các tài liệu thu thập từ thực tế nghiên cứu của đề tài luận án liên quan đến
sản xuất nông, lâm nghiệp, đặc điểm và tập quán canh tác trong sản xuất nông
nghiệp của dân tộc Thái do NCS tiến hành tại các điểm lựa chọn làm nghiên cứu
điển hình trong khoảng thời gian từ tháng 5/2015 đến tháng 12/2017.
- Xử lý, phân loại các nguồn tài liệu đã thu thập đƣợc theo yêu cầu nghiên
cứu của luận án.
4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành dựa trên việc khảo sát chi tiết các nhân tố
ảnh hƣởng tới sản xuất nông, lâm nghiệp tại địa bàn nghiên cứu. Trên quan điểm
tiếp cận tổng hợp về mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến sản xuất
nông, lâm nghiệp. Đây là tiền đề để đƣa ra việc lựa chọn các nghiên cứu trƣờng hợp
về sản xuất nông, lâm nghiệp của dân tộc Thái tỉnh Sơn La ở các khu vực có các
nhân tố ảnh hƣởng khác nhau tác động tới sản xuất nông, lâm nghiệp với sử dụng
tài nguyên thiên nhiên.
Là ngƣời đƣợc sống và làm việc tại tỉnh Sơn La, NCS đƣợc tiếp cận với
những hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của dân tộc Thái diễn ra trong hoạt
động hàng ngày. Hơn thế nữa, các chuyến thực địa phục vụ các đề tài nghiên cứu
khoa học và hƣớng dẫn sinh viên nghiên cứu đề tài khoa học đã giúp NCS lựa chọn
các tuyến khảo sát thực địa trên địa bàn tỉnh Sơn La trong đề tài nghiên cứu của


7

luận án. Đó là cơ sở để NCS đã tiến hành khảo sát thực địa tại 6/12 huyện/TP ở địa
bàn tỉnh Sơn La đó là: TP Sơn La, các huyện Mai Sơn, Sông Mã, Thuận Châu,
Mƣờng La, Quỳnh Nhai. Đây là các huyện có dân tộc Thái cƣ trú lâu đời và có số

lƣợng dân tộc Thái chiếm tỉ lệ cao, có những đặc trƣng trong sản xuất nông, lâm
nghiệp điển hình cho các khu vực phân bố tập trung dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
Trong quá trình khảo sát thực địa, NCS đã kết hợp phân tích và đánh giá
những hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của dân tộc Thái. Đây là cơ sở quan
trọng để tác giả lựa chọn các điểm điển hình để tiến hành điều tra xã hội học.
4.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phƣơng pháp này đã đƣợc vận dụng trong đề tài để điều tra khảo sát các
phƣơng thức sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông, lâm nghiệp ở một số điểm chọn
tập trung đông dân tộc Thái trên địa bàn tỉnh Sơn La. Từ đó, làm rõ những phân
tích, kiểm định các thông tin thu thập đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần
tăng giá trị thực tiễn cho kết quả nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo
các bƣớc sau:
a. Xác định nội dung điều tra
- Mục đích điều tra: nhằm thu thập các thông tin về sản xuất nông, lâm
nghiệp của dân tộc Thái trên địa bàn Sơn La ở quy mô hộ gia đình.
- Đối tƣợng điều tra: Các hộ gia đình là dân tộc Thái với hoạt động sản xuất
nông, lâm nghiệp là chủ yếu.
- Nội dung điều tra gồm:
+ Thông tin chung về chủ hộ (họ tên, trình độ, số thành viên của hộ, số lao
động chính, mô hình sản xuất của hộ)
+ Thông tin về sản xuất nông nghiệp:
Đối với trồng trọt: Diện tích, năng suất, sản lƣợng, giá bán của các sản phẩm
trồng trọt, đất sản xuất nông, lâm nghiệp; chi phí cho các loại cây trồng trong sản
xuất của các hộ.
Đối với chăn nuôi: Các vật nuôi chủ yếu, chi phí và nguồn thu từ chăn nuôi.
+ Thông tin về sản xuất lâm nghiệp: Diện tích đất rừng đƣợc giao của hộ, các
loại lâm sản hộ gia đình thƣờng khai thác.


8


- Địa điểm điều tra: xã Púng Tra, xã Chiềng Bôm (huyện Thuận Châu); xã
Chiềng Bằng, xã Mƣờng Sại (huyện Quỳnh Nhai); xã Chiềng Đen, xã Chiềng Xôm
(TP Sơn La).
- Thời gian điều tra: Từ tháng 5/2015 đến tháng 12/2017.
b. Tiến hành điều tra theo kế hoạch
Tại các hộ điều tra đƣợc tiến hành theo phƣơng thức phỏng vấn chủ hộ và
điền vào phiếu điều tra.
* Xử lý kết quả điều tra
Từ các phiếu điều tra thu thập đƣợc, sử dụng phần mềm Excel để xử lý kết
quả điều tra làm cơ sở đánh giá và phân tích.
Phƣơng pháp điều tra xã hội học đƣợc coi là công cụ đƣợc kiểm chứng lại
những thông tin số liệu đã đƣợc thu thập ở từng nội dung trong suốt thời gian thực
hiện đề tài. Mặt khác, đó là công cụ hữu ích để tìm hiểu những kinh nghiệm (tri
thức bản địa), những thuận lợi, khó khăn, nguyện vọng của ngƣời dân đƣa ra trong
quá trình thực hiện sản xuất nông nghiệp ở từng phƣơng thức sản xuất. Vì vậy, đó
cũng chính là cơ sở để luận án có những đề xuất phát triển các phƣơng thức sản
nông nghiệp theo hƣớng sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên ở địa bàn cƣ trú
của dân tộc Thái có những điều kiện tƣơng tự trong sản xuất nông nghiệp trong thời
gian tới.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã tham vấn ý kiến của các chuyên
gia, các nhà khoa học ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng; Trung tâm Khuyến nông tỉnh Sơn La, các cán bộ phụ trách nông
nghiệp ở các huyện trong tỉnh, các bậc cao niên già làng, trƣởng bản là ngƣời dân
tộc Thái.
Nội dung tham vấn các chuyên gia chủ yếu về sản xuất nông nghiệp với việc
sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, các phƣơng pháp để xác định tiêu chí
đánh giá nông nghiệp bền vững, từ đó vận dụng trong việc đánh giá các phƣơng
thức sản xuất nông nghiệp của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.



9

4.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Luận án đã xây dựng một hệ thống bản đồ chuyên đề phản ánh các điều kiện
phát triển, thực trạng phát triển và cả định hƣớng phát triển nông, lâm nghiệp ở các
vùng tập trung dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La. MapInfo 15.0 và các phần mềm chuyên
dụng khác đã đƣợc sử dụng để kết hợp các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
thành lập bản đồ.
4.2.6. Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp
số liệu theo các chỉ tiêu thống kê có hệ thống từ các nguồn thứ cấp và khi xử lý kết
quả điều tra hộ gia đình bằng Excel. Phƣơng pháp thống kê cũng đƣợc dùng làm
một bƣớc để có dữ liệu thuộc tính để liên kết với dữ liệu không gian trong xây dựng
cơ sở dữ liệu GIS và thành lập bản đồ chuyên đề.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với
sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở vùng núi nhiệt đới gió mùa để vận dụng vào địa
bàn nghiên cứu.
- Làm rõ đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng tới sản xuất nông, lâm nghiệp với
sử dụng tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La. Trong đó phân tích
đƣợc tri thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp với việc sử dụng TNTN trƣớc đây
và quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng, phƣơng thức hoạt động
sản xuất nông, lâm nghiệp hiện nay của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
- Phân tích đƣợc mối liên quan của hoạt động sinh kế trong sản xuất nông,
lâm nghiệp với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La;
phân tích, đánh giá việc sử dụng TNTN trƣớc đây và việc chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, cơ cấu cây trồng, phƣơng thức hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp hiện nay
dựa trên khảo sát các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp theo chỉ tiêu đã lựa chọn.

- Xác định đƣợc các mô hình sản xuất nông nghiệp, trong đó bao gồm các
mô hình sản xuất nông nghiệp truyền thống và các mô hình sản xuất mới theo
hƣớng hàng hóa; định hƣớng phát triển một số mô hình có hiệu quả. Đề xuất đƣợc


10

các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất nông, lâm
nghiệp của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận án gồm có 4
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng
bền vững tài nguyên thiên nhiên ở miền núi.
Chƣơng 2: Các nhân tố ảnh hƣởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
Chƣơng 3: Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng bền vững
tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo
hƣớng sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên của dân tộc Thái ở tỉnh Sơn La.
Luận án còn có danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.


11

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VỚI
VIỆC SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở MIỀN NÚI
1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên ở miền núi
1.1.1. Trên thế giới

Sản xuất nông, lâm nghiệp - nền sản xuất từ cổ xƣa nhất của loài ngƣời vốn
luôn luôn gắn kết chặt chẽ với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó, đặc biệt
quan trọng là các nguồn tài nguyên đất, nƣớc, rừng. Đây là những tài nguyên thiên
nhiên (TNTN) cơ bản của nền sản xuất nông nghiệp truyền thống cũng nhƣ trong
giai đoạn hiện nay ở miền núi. Vì thế, các nghiên cứu về lĩnh vực này luôn thu hút
đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học dƣới các khía cạnh khác nhau nhƣ: nông
nghiệp sinh thái, địa lý nông nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp, dân tộc học, nhân học
văn hóa…
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu về sản xuất nông, lâm nghiệp với việc sử dụng
bền vững tài nguyên thiên nhiên ở miền núi
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp ở miền núi luôn gắn với nguồn TNTN cơ
bản là: đất, nƣớc, rừng, trong đó đặc điểm quan trọng của hoạt động nông, lâm
nghiệp miền núi đƣợc tiến hành chủ yếu trên đất dốc, làm thành chủ đề chính cho
các nghiên cứu về miền núi tập trung vào hƣớng giải quyết về các biện pháp hiệu
quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên đất dốc.
Những nghiên cứu cách thức con người khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên trong sản xuất nông lâm nghiệp. Edward B.Barbier (2005) [118], đã phân tích
nhân tố kinh tế chủ yếu chi phối việc sử dụng tài nguyên đất, nƣớc ở các nƣớc đang
phát triển, cũng nhƣ mối quan hệ phức tạp giữa sự phụ thuộc tài nguyên. Trong
cuốn sách này tác giả đã khảo sát ở phƣơng diện lịch sử cũng nhƣ phân tích lý
thuyết để giải thích việc sử dụng kém hiệu quả ở các nền kinh tế giàu tài nguyên.
Liên quan đến tài nguyên rừng, Vitousek, P (1997) [135] nhận xét: tác động của
con ngƣời vào nguồn tài nguyên rừng là cả một quá trình lâu dài “dù vô tình hay
hữu ý” làm ảnh hƣởng ít nhiều tới quỹ sinh thái ngay từ thuở sơ khai và ngày càng


12

khốc liệt trong thời kỳ công nghiệp, hậu công nghiệp khiến cho gần nhƣ không có
hệ sinh thái trên cạn và dƣới nƣớc nào hiện nay là không bị bàn tay con ngƣời can

thiệp. Cơ quan môi trƣờng châu Âu (EEA) (2005) [119] nhấn mạnh: Việc sử dụng
tài nguyên thiên nhiên cƣờng độ cao làm tăng áp lực lên các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, trong đó ví dụ điển hình nhƣ: Hầu hết trữ lƣợng cá ở vùng biển châu Âu bị
khai thác quá mức và sự thay đổi hệ sinh thái ven biển.
Có nhiều nghiên cứu về sự tác động của con ngƣời tới việc khai thác các nguồn
tài nguyên thiên nhiên ở lƣu vực sông. Fujihara M., Kikuchi T. (2005) [120] đã
chứng minh những thay đổi nguồn tài nguyên thiên nhiên ở lƣu vực sông liên quan
đến thay đổi trong mô hình sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu của
Suhas P. Wani và các cộng sự (2012) [134] chứng minh sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý lƣu vực là một trong những lựa chọn đã đƣợc thử nghiệm, bền vững
và thân thiện với môi trƣờng để phát triển nền nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên
(dựa vào mƣa), để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực ngày càng tăng cùng với nhiều lợi
ích về cải thiện sinh kế, giải quyết các vấn đề công bằng và đa dạng sinh học. Ở
vùng nhiệt đới, phƣơng pháp quản lý tổng hợp đầu nguồn cho phép nông dân đa
dạng hóa các hệ thống cùng với việc tăng năng suất nông nghiệp thông qua việc
tăng lƣợng nƣớc, trong khi bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên. Thu nhập hộ gia
đình tăng đáng kể, dẫn đến cải thiện cuộc sống và xây dựng khả năng phục hồi của
cộng đồng và tài nguyên thiên nhiên.
Các nghiên cứu với xu hướng nghiên cứu về nông lâm kết hợp. Các nghiên cứu
của Nair P. K .R (1985) [129], Sajjaponggse P.J. (1994) [131] đã chỉ ra rằng: trên
các đất dốc ở miền núi, phƣơng thức sử dụng đất hiệu quả nhất là nông lâm kết hợp.
Phƣơng thức canh tác này ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả nhiều mặt cho
ngƣời dân sống ở vùng núi châu Á và nhất là ở Đông Nam Á. Theo phƣơng thức
nông lâm kết hợp, hệ thống canh tác ở vùng đồi núi dốc dựa trên đa dạng hóa cây
trồng, vừa bảo vệ đất, chống xói mòn, vừa cải thiện chất lƣợng đất đai bằng kết hợp
giữa các loại cây trồng, trong đó có sự kết hợp giữa cây lâm nghiệp, cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây lƣơng thực.


13


Phát triển nông, lâm dựa vào hệ sinh thái đƣợc Zhao et al.(2014) [137] phân
tích trong công trình “Hệ sinh thái rừng” dựa trên các nghiên cứu quan sát rừng, dữ
liệu thực địa nghiên cứu trƣờng hợp hệ sinh thái rừng tự nhiên ở Trung Quốc và
nghiên cứu quan sát ở khu rừng thông hỗn hợp đƣợc quản lý bởi cộng đồng ngƣời địa
phƣơng ở Mexico. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã phân tích tiềm năng của các
hệ sinh thái rừng và lập luận ủng hộ các cam kết dài hạn của các tổ chức duy trì hệ
thống canh tác dựa vào hệ sinh thái rừng cho các cộng đồng cƣ dân sống gần rừng và
có nguồn sinh kế gắn với rừng.
Những nghiên cứu mối quan hệ giữa sản xuất với sử dụng bền vững tài nguyên
thiên nhiên cho thấy. Trên quan điểm kinh tế tài nguyên, trƣớc đây trong nền kinh tế
nông nghiệp truyền thống, tài nguyên nông nghiệp chỉ đơn thuần là tƣ liệu sản xuất,
thì ngày nay, trong nền kinh tế thị trƣờng, các nguồn tài nguyên nông nghiệp thể
hiện các giá trị kép: vừa là tƣ liệu sản xuất, sinh kế, vừa là tài sản. Vì thế, tài nguyên
nông nghiệp không chỉ là tƣ liệu cho ra sản phẩm nông nghiệp, mà đất đai, rừng,
nguồn nƣớc đã có giá trị có thể mua bán, đổi chác, cho, nhƣợng hay góp vốn vật
chất để kinh doanh. Từ đó, đã thúc đẩy các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát
triển KT-XH nông thôn miền núi càng gia tăng, không chỉ đơn thuần làm ra của cải,
mà còn để tích lũy vốn tài chính thông qua sở hữu tài nguyên, làm cho việc khai
thác, sử dụng và chiếm đoạt các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng tăng theo, dẫn
đến hậu quả quỹ tài nguyên ngày càng giảm sút, lƣợng tài nguyên bị tƣ hữu hóa gia
tăng, khiến cho giá trị kinh tế tài nguyên cả về mặt tƣ liệu sản xuất, cả về mặt tài
sản ngày càng bất ổn, tạo nên mâu thuẫn. Trong nghiên cứu của Costanza, R., Daly,
H. and Bartholomew, J. (1991 [116] đã chỉ ra: sự gia tăng dân số vƣợt mức kiểm
soát nhƣ hiện nay đã làm cho nguồn tài nguyên suy giảm nhanh chóng; sự tăng
trƣởng kinh tế quá nhanh, kéo theo nhu cầu của con ngƣời sử dụng các loại tài
nguyên là vô hạn định, trong khi nền văn hóa của con ngƣời vẫn phải duy trì sự phát
triển, dẫn tới khai thác và sử dụng bất hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Điều này đòi hỏi trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải đảm
bảo sự cân bằng, nhất là phục hồi và tái tạo chức năng điều chỉnh hệ thống của các

hệ sinh thái nhằm điều tiết cân bằng giữa nhu cầu của con ngƣời, xã hội và khả năng
đáp ứng của tự nhiên, giữa khai thác với bảo tồn và phát triển tài nguyên. Theo


14

Frazier, J. (1997) [121], mối quan hệ bền vững trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên
đƣợc khuyến cáo nhƣ là hành động của con ngƣời mô phỏng quy luật của tự nhiên,
gồm cả hoạt động bảo vệ tài nguyên và tái sản xuất tài nguyên tiến tới xây dựng hệ
thống quản lý đặc tính thích nghi của các hệ thống tự nhiên trong phát triển KT-XH.
Trên cơ sở đó, xây dựng các công cụ chính sách và công cụ quản lý hƣớng tới sự
hài hòa giữa bảo tồn đa dạng sinh học, sinh kế và phát triển KT-XH nhằm tạo lập
cân bằng bền vững giữa các bên liên quan.
Sjak Smulders và Lucas Bretschger (2007) [132] đã tổng kết nghiên cứu của
17 tác giả về mối quan hệ giữa động lực phát triển kinh tế và việc sử dụng tài
nguyên thiên bền vững. Nghiên cứu còn đề cập đến một số vấn đề quan trọng trong
phát triển kinh tế và môi trƣờng nhƣ: thời điểm tối ƣu cho việc áp dụng công nghệ
xanh trong phát triển kinh tế, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý môi trƣờng
hay những chính sách môi trƣờng là những giải pháp quan trọng để sử dụng bền
vững tài nguyên và phát triển kinh tế.
Trong nghiên cứu của Tập đoàn Phát triển và Môi trƣờng (1995) [127] các tác
giả đã lƣu ý rằng việc sử dụng tài nguyên luôn phản ánh một tình huống xã hội cụ
thể và nó thay đổi liên quan đến không gian và thời gian, không có một kết luận
chung về việc sử dụng tài nguyên bền vững. Mỗi xã hội phải tự quyết định những gì
cấu thành việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, vì tính bền vững chủ yếu là
vấn đề đánh giá. Việc đánh giá tính bền vững đòi hỏi sự tham gia rộng rãi của các
bên liên quan, phải trao quyền cho các nhóm xã hội có hoàn cảnh khó khăn. Để đảm
bảo việc sử dụng tài nguyên bền vững, sự tham gia của phụ nữ là một điều kiện thiết
yếu; cần đảm bảo quyền truy cập lâu dài đối với các tài nguyên nhƣ là một tiêu chí
quan trọng để phân biệt giữa sử dụng thông thƣờng và khai thác quá mức; đa dạng

sinh học là một chỉ báo quan trọng của các hệ thống sử dụng tài nguyên bền vững.
Những nghiên cứu liên ngành trong sản xuất nông lâm nghiệp và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Trong các nghiên cứu của các tác giả Angelstam P,K.
Andersson và cộng sự (2013) [112], và Goudie Andrew, Viles Heather (2010 ) [122]
đã đề cập mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên và con ngƣời, trong đó nhấn
mạnh tầm quan trọng của cách thức hay văn hóa ứng xử trong việc khai thác các
nguồn tài nguyên và sự biến đổi của tài nguyên thiên nhiên trong tƣơng lai cũng


15

nhƣ những thách thức đối với hệ sinh thái và sức khỏe con ngƣời. Nhóm nghiên cứu
cũng sử dụng tiếp cận liên ngành để đánh giá độ bền vững, xây dựng phƣơng pháp
quản lý tài nguyên ở nhiều cấp độ. Nghiên cứu sản xuất nông, lâm nghiệp trong tiếp
cận liên ngành đề cập tới sự thay đổi của hệ thống tự nhiên theo không gian, thời
gian, tìm con đƣờng chung giữa phát triển và bền vững, trong đó có những vấn đề
liên quan đến sản xuất nông, lâm nghiệp hiện tại và trong tƣơng lai.
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu về tri thức bản địa của các dân tộc
Có các nghiên cứu nhằm khai thác tri thức bản địa (TTBĐ) trong nông, lâm
nghiệp ở các nƣớc đang phát triển giữa thế kỷ XX nhƣ công trình của Mazlan Bin
Che Soh, Siti Korota‟aini Omar Procedia (2012) [126], chứng minh ngƣời nông dân
đã tích lũy và lƣu giữ đƣợc những kiến thức trong việc sử dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên và có kỹ thuật sản xuất phù hợp với các nguồn tài nguyên đó. Alan và
cộng sự (1997) [110] đã đƣa ra hƣớng dẫn và các kiến nghị khi thực hiện các dự án
có liên quan đến ngƣời dân bản địa, lƣu ý mối liên hệ giữa các nền văn hóa với nhau
và hệ thống TTBĐ.
Louise Grenier (1998) [122] đã nhấn mạnh: “tri thức bản địa đƣợc tồn tại và
phát triển ở những địa bàn cƣ trú của các tộc ngƣời. Nó đƣợc tích lũy qua các thế hệ
qua các thử nghiệm và quan sát tinh tế, đƣợc thể hiện bằng nhiều cách khác nhau
nhƣ kinh nghiệm trong canh tác nông nghiệp, luật tục, tín ngƣỡng”. Malcolm (2007)

[125] đã nghiên cứu sự đa dạng muôn màu muôn vẻ của TTBĐ trong các hệ thống
canh tác nƣơng rẫy cũng nhƣ sự khôn khéo trong khai thác vùng đất dốc. Tác giả
nhận xét rằng: Các nhà môi trƣờng hay chê bai canh tác nƣơng rẫy (nông nghiệp
nƣơng rẫy) là không bền vững, đổ lỗi cho nạn phá rừng và suy thoái đất. Tuy nhiên,
ngày càng có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng các tập quán bản địa nhƣ vậy khi đã phát
triển theo thời gian, có thể thích nghi cao với đất đai và sinh thái. Ngƣợc lại, các
giải pháp nông nghiệp “khoa học” đƣợc áp đặt từ bên ngoài có thể gây hại nhiều
hơn cho môi trƣờng, đặc biệt là khi coi nhẹ hệ thống nông nghiệp hỗ trợ lối sống
cùng với nhu cầu lƣơng thực của xã hội, cũng nhƣ ảnh hƣởng của văn hóa tới sự
bền vững và tính liên tục của hệ thống nông nghiệp.


×