Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại nhâm xuân tiến, huyện đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

BÙI THỊ VÂN ANH

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyênngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thúy

Khóa học:

2015 -2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

BÙI THỊ VÂN ANH

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyênngành:

Thú y

Lớp:

K47 –TY – N02

Khoa:

Chăn nuôi Thúy

Khóa học:


2015 -2019

Giảng viênhướngdẫn:

TS. Hồ Thị Bích Ngọc

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con người luôn cần có sự
giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Và em cũng vậy, để có được kết
quả của ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã
nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của
trại chăn nuôi Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Nhân dịp
này em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng quý thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trại chăn nuôi Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đã
tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất; cũng như các kĩ sư, các cô, chú công
nhân trong trang trại đã truyền đạt về kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành
tốt quá trình thực tập tại trại.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã luôn
động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực
hiện chuyên đề thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,

những người luôn ở bên và ủng hộ em giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa
luận tốt nghiệp.
Thái Nguyên,ngày 18 tháng12 năm2019
Sinh viên

Bùi Thị Vân Anh


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ......................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái ............... 13
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 16

2.2.4. Một số bệnh ở lợn nái sinh sản ............................................................. 21
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 33
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 33
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 34
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 36
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 36


iii

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 36
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36
3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 37
3.4.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu .............................................................. 37
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại trong 3 năm (2017– 2019) ........... 38
4.2. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ................... 39
4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc nuôi, dưỡng lợn nái sinh sản ................... 39
4.2.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn Nhâm Xuân Tiến ................................................................................ 46
4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Nhâm Xuân Tiến ............................................................................................. 52
4.3. Kết quả thực hiện các công việc khác ...................................................... 55
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợnnái nuôi
con ................................................................................................. 15
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nhâm Xuân Tiến qua 3 năm2017 2019............................................................................................... 38
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 40
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trang
trạiqua 6 tháng............................................................................... 41
Bảng 4.4. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 43
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõitrong thời gian thực
tập .................................................................................................. 44
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 48
Bảng 4.7. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho trại lợn nái ...................... 49
Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại trại ................................................ 50
Bảng 4.9. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 51
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ....................... 52
Bảng 4.11. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại......... 53
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các công việc khác .......................................... 55


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTY:

Chăn nuôi thú y


cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn của nước ta đã có những
bước phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung
cấp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của con người. Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”,
định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước
đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong
những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản
xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ trọng chăn
nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc
phát triển đàn lợn nái cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang
nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của
những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ
quan sinh dục như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai
truyền nhiễm,... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm
sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi
khuẩn, virus gây nên,... Chính vì vậy, việc chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ
quan sinh sản của đàn lợn nái là việc cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú Y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên,
cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã thực
hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm
Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Thực hiện được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
-Đánh giá hiệu quả của quá trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại trang trại Nhâm Xuân Tiến, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại lợn Nhâm Xuân Tiến nằm tại xã Đông Á, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình
Xã Đông Á nằm ở phía Đông Nam của huyện Đông Hưng. Phía đông
giáp với xã Đông Huy, huyện Đông Hưng.
Phía nam giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây,
An Bình, huyện Kiến Xương.
Phía tây giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng Phía bắc giáp với
xã Đông Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng.
2.1.1.2.Điều kiện khí hậu

Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Đông Á có thể khái
quát như sau:
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ
trung bình 23oC, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6 oC.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp
xỉ 20oC, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8oC.
- Khí hậu: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu ôn hòa, ít
chịu ảnh hưởng của bão, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm
không khi trung bình hàng năm là 65%.
- Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam nên có sự
chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.


4

- Về chế độ gió: Về mùa đông vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc, mùa hạ hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất và cơ cấu tổ chức trang trại Nhâm Xuân Tiến, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 kế toán.
04 tổ trưởng(2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu).
04 kỹ sư trại.
04 nhân viên bảo vệ.
48 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự

phát triển của trại.
Cơ sở vật chất của trang trại
Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính là:
khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.
Trong khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại,
phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn,… các khu phục vụ cho
các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế
thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân.
Khu chăn nuôi gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4m x


5

1,6m ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và4
quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa
sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện.
Ngoài 6 chuồng chính còn có 2 chuồng cai sữa phục vụ cho việc chăm
sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi mà chưa được xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng
được lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4m x 0,65m/ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng
bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 10 quạt thông gió, ngoài ra trong
mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước.
Bên cạnh 4 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 34 lợn đực, 3
chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó
được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới

hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công
việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và
kho thức ăn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của
UBND xã Đông Á, Trạm thú y huyện Đông Hưng.
- Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.


6

- Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong việc. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại
2.1.2.2. Khó khăn
- Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
- Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi.

Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống
dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợi tại trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng, là
chức năng quan trọng của sự sống, đó là quá trình sinh lý phức tạp nhằm duy
trì nòi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật.
Trong chăn nuôi sinh sản còn mang ý nghĩa tái sản xuất, tạo ra sản phẩm
phục vụ lợi ích của con người. Chính vì vậy mà sinh sản gia súc là một thuộc
tính mà các nhà chăn nuôi quan tâm, nhằm mục đích làm sao trong một thời
gian ngắn nhất gia súc sinh sản được nhiều nhất, thế hệ sau có đặc tính tốt
hơn trước, trong đó năng suất sinh sản được nâng cao sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất cho ngành chăn nuôi. Khi nghiên cứu về khả năng sinh sản


7

của lợn nái người ta quan tâm đến các vấn đề sau:
2.2.1.1.Sự thành thục về tính.
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], Lúc này tất
cả các bộ phận sinh dục như: tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển hoàn
thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hoàn thiện
bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và
gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs. (2000) [10]).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như

giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá
thể,…
- Giống: Các giống khác nhau thường có tuổi thành thục về tính khác
nhau. Gia súc có thể vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn gia súc có thể vóc
lớn, những giống thuần hóa sớm thì thành thục sớm hơn những giống thuần
hóa muộn. Động vật nuôi thì thành thục sớm hơn thú hoang.
- Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên
tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do
béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm


8

cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự
thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [35] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh

hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Theo Hughes và James (1996) [35], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể
trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15
- 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu ( Muirhead., Alexander.,
2010) [38].
- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ ảnh hưởng tới tính thành
thục của gia súc, khí hậu nóng ẩm có thể làm gia súc thành thục sớm. Ở vùng
nhiệt đới gia súc thành thục sớn hơn vùng ôn đới và hàn đới.
Tiểu khí hậu chuồng nuôi cũng ảnh hưởng tới quá trình phát dục ở lợn.
Hàm lượng Amoniac trong chuồng cao làm lợn chậm động dục.
2.2.1.2.Sự thành thục về thể vóc.
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại
hình đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc
thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được


9

đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và
phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính
nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém,
đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện
tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau
này. Vì vậy, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được
7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi
được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. (Nguyễn
Đức Hùng và cs. (2003) [11]).
2.2.1.3. Chu kỳ động dục

Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. (Văn Lệ Hằng và cs. (2009) [9]).
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [30] Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó
đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
* Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày)
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn bao
phát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn
bình thường các tế bào ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông
nhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ
thống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng
tách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều,


10

con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh
trùng tiến lên trong đường sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh.
Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo sưng to, đỏ hồng, không có hoặc có ít nước
nhờn không cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở giai đoạn
này lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu rít.
* Động dục (kéo dài 2 -3 ngày)
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [27], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan
sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt,
niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít,

đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con
khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một
bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
* Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày)
Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng
dần dần trở lại trạng thái hoạt động sinh lý bình thường. Các phản xạ về hưng
phấn, về sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khó
ăn uống. Trên buồng trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết progesteron.
Progesteron tác động lên trung khu thần kinh làm thay đổi tính hưng
phấn, làm kết thúc giai đoạn động dục, niêm mạc của toàn bộ đường sinh dục
ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung
đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vật hoàn
toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lý bình


11

thường. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục
nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, toàn bộ cơ quan sinh dục dần
dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
Sau khi lợn đã thành thục về tính thì trong buồng trứng đã có những bao
noãn tương đối lớn, các kích thích bên ngoài như nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn,
mùi vị,… tác động lên vỏ não và kích thích này truyền đến tuyến yên làm cho
tuyến yên tiết ra FSH (folliculo stimulating hormon). Hormon này tác động
lên buồng trứng làm cho noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong
noãn bao tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Lúc này lợn có các
biểu hiện động dục, biếng ăn, chỉ nhấm nháp chút ít, bồn chồn đi lại nhiều,

âm hộ có hiện tượng xung huyết đỏ mọng, kêu la phá chuồng, thích nhảy lên
lưng những con khác, thích gần đực, lấy tay để lên lưng thì thấy lợn đứng
yên, đứng ở tư thế giao phối, đuôi cong lên, âm hộ chảy nước nhờn, lúc đầu
loãng sau đặc dần.
Sau khi thải trứng thì trong một thời gian ngắn, noãn bao sẽ sinh ra thể
vàng. Thể vàng tiết ra progesteron làm cho tử cung chuẩn bị đón hợp tử và ức
chế sự phân tiết gonado stimulin của tuyến yên, ức chế sự thành thục của
noãn bao trong buồng trứng làm cho lợn nái không động dục trở lại. Thuỳ
trước của tuyến yên tiết ra prolactin làm cho thể vàng tiết ra progesteron và
kích thích tuyến sữa phát dục. Nếu lợn nái có chửa thể vàng sẽ tồn tại trong
suốt thời gian mang thai, đến khi lợn đẻ thể vàng mất đi.
Nếu lợn không có chửa, tử cung sản sinh ra hormon protagladine làm tan
rã thể vàng, progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại được giải
phóng và lại sản sinh ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới.
Chu kỳ động dục của lợn thường là từ 18 - 22 ngày, thời gian động dục
kéo dài 5 - 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực thường 2,5 ngày, phối giống
trong thời gian này đạt hiệu quả cao nhất. Đối với lợn Landrace thời điểm


12

phối giống thích hợp vào cuối ngày thứ 3 đầu ngày thứ 4 tính từ lợn bắt đầu
động dục. Để phối giống mang lại hiệu quả cao nhất có 3 cách, tính từ khi nái
đứng im chịu đực như sau:
- Sau 12 giờ và 36 giờ.
- Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó cứ 12 giờ cho phối 1 lần đến khi nái không
chịu thì thôi.
- Đối với lợn nái hậu bị nên cho phối giống sớm hơn nái từ 6 - 8 giờ.
Kết quả đem lại từ 3 cách phối trên đều như nhau.
Sau khi phối giống 21 ngày không có hiện tượng động dục trở lại là đã

có chửa. Có thể phân biệt lợn có chửa hay không qua một số biểu hiện bên
ngoài. Lợn có chửa biểu hiện mệt nhọc, ngủ nhiều ăn tốt hơn, dáng đi ngày
càng nặng nề. Lợn tuy đã có chửa nhưng có thể có hiện tượng “động dục giả”.
Biểu hiện như sau: âm hộ đỏ, không có nước nhờn, thời gian động dục
ngắn, nói chung biểu hiện không rõ ràng.
Có thể phân biệt động dục giả và động dục thật ở lợn: Lợn động dục giả
vẫn ăn uống bình thường, ăn xong vẫn nằm ngủ, khi thấy đực qua chuồng tai
rủ xuống và lảng tránh. Điều này trái với lợn động dục, khi thấy đực qua
chuồng luôn ve vẩy và đến gần đực.
Chẩn đoán phân biệt lợn nái có chửa có một ý nghĩa rất to lớn, chẩn
đoán lợn nái có chửa chính xác giúp cho người chăn nuôi nâng cao được tỷ lệ
sinh sản của lợn nái, định ra được các thời kỳ chửa của lợn nái, từ đó định ra
được các chuẩn độ nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp.
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (Jose Bento S. và cs.
2013) [36], dao động từ 112 - 116 ngày, cá biệt có những lợn nái ngoại mang
thai tới 117 - 118 ngày, thời gian mang thai dài quá hoặc ngắn quá đều không
tốt. Nếu thời gian mang thai ngắn con đẻ ra yếu, sức chống chịu với ngoại


13

cảnh kém, khả năng sống sót thấp. Nếu thời gian mang thai dài đẻ ra nhiều
con chết, lợn mẹ thường xảy ra đẻ khó.
Thời gian mang thai phụ thuộc vào số con sinh ra, số con sinh nhiều thời
gian mang thai ngắn và ngược lại.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền ở đây chính là thành tích sinh sản của giống, mà cụ thể
là giống con nái. Thành tích này thông thường đặc trưng cho giống và cũng
mang tính cá thể.

Yếu tố giống có ảnh hưởng rõ ràng tới năng suất sinh sản của nái, đặc
biệt là sự khác biệt giữa giống nội và giống ngoại. Theo nghiên cứu của Đặng
Vũ Bình (2000) [1] có một số chỉ tiêu năng suất sinh sản phân biệt rõ nét qua
giống là: Tương ứng qua các giống Móng Cái, Yorkshire và Landrace có tuổi
đẻ lần lượt là: 272,3 ngày;418,5 ngày và 409,3 ngày; số con đẻ ra/ổ là 10,6;
9,8 và 9,9 con và khối lượng sơ sinh trung bình/con là 0,58; 1,2 và 1,2 kg.
Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các nhân tố tác động do di truyền, các nhân tố tác động do ngoại
cảnh cũng ảnh hưởng rõ ràng và có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái
như: Chế độ nuôi dưỡng, bệnh tật, phương thức nuôi nhốt, mùa vụ, nhiệt độ,
thời gian chiếu sáng đều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của
lợn nái.
Chế độ nuôi dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai là phải
cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả
sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh
dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh
hưởng của vitamin.


14

+Nhu cầu năng lượng:
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai,
tiếtsữa, nuôi con. Nhu cầu về năng lượng khác nhau tuỳ thuộc từng giai đoạn.
Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng
phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý
bình thường của con vật.
Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, Lipit
10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.

+Nhu cầu về protein:
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấpcho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọihoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơthể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngàyluôn có
một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hoá và dịhoá của cơ
thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển,phân chia và
các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein đượccung cấp để bù
đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bàomới, tạo sản
phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảođủ về số
lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế:Lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan… hay chính xác hơn nhucầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải cógiá trị
sinh học cao, dễ tiêu hoá, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên việcphối
hợp khẩu phần thức ăn cho lợn bằng nhiều loại thức ăn cần thiết.


15

Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa
và lợnnái nuôi con
Loại axit amin

% của Protein
Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con

Lizin


3,5

3,8

Treonin

2,8

2,6

Met + Cys

2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8

Histidin

2,1

1,9

Lơxin


7,6

6,4

Izolơxin

3,7

4,5

Valin

4,4

4,6

Tyroxin phenilalamin

6,3

6,3
(Võ Trọng Hốt, 2000) [10]

+Ảnh hưởng của khoáng chất:
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi
vàphotpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magiê, sắt,
kẽm,đồng, các nguyên tố khác tồn tại ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăntrở
việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hoá gọi là hiệntượng
paraketosis.
+Ảnh hưởng của vitamin:

Vitamin cần cho sự chuyển hoá bình thường cho sự phát triển của
môbào, cho sức khoẻ, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự
tổnghợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu
cần phảibổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng hoặc thiếu đều không
tốt.


16

+ Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái
mangthai dễ xảy thai, đẻ non…
+ Thiếu vitamin D: thai phát triển kém,dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin A: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc động dục chậm.
Đặc biệt lợn nái mang thai, nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con…là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất, hiệu quả trong chăn nuôi.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng

sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ


17

dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [19] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực

tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,
chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs.
(2004) [28], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,


18

mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm : 1,2m x 1,5m.
Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quá trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19]: thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,

phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn
mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.


×