Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản trong giai đoạn mang thai tại trại lợn nhâm xuân tiến, huyên đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA TIẾN CÔNG
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TRONG GIAI ĐOẠN MANG THAI
TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG,
TỈNH THÁI BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA TIẾN CÔNG
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ


BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TRONG GIAI ĐOẠN MANG THAI
TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG,
TỈNH THÁI BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Lớp:
K47 Thú y - N02
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn :TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con người ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân thì không thể không nhắc đến sự giúp đỡ, hỗ trợ của mọi
người xung quanh. Có được kết quả như ngày hôm nay, em đã nhận được sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn
nuôi Thú y và trại lợn Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm

Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y đã
tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận.
Em xin cảm ơn lãnh đạo trại lợn Nhâm Xuân Tiến cùng toàn thể các kỹ
sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến
thức thực tế giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS Phạm Thị
Trang đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập
vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Ma Tiến Công


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai
thác, lợn đực chờ khai thác................................................................. 17
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái mang thai tại trại ................................... 18
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018 - 2019 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở .................................. 35
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn nái hậu bị nuôi tại cơ sở ............ 36
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái mang thai tại cơ sở .......... 37
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc các bệnh sảy thai, viêm tử cung, đau móng, viêm
khớp, bỏ ăn không rõ nguyên nhân ở đàn lợn nái mang thai nuôi

tại trại .................................................................................................. 38
Bảng 4.6. Kết quả điều trị lợn nái mang thai bị sảy thai, viêm tử cung,
đau móng, viêm khớp, bỏ ăn không rõ nguyên nhân tại trại .............. 40
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại .............. 42


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cm:

Centimet

cs.:

Cộng sự

°C:

độ C

E.coli:

Escherichia coli

FSH:

Follicular Stimulating Hormone

g:


Gram

IU:

International Unit

kg:

Kilogam

mg:

Miligam

ml:

Mililits

Nxb:

Nhà xuất bản


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
Phần 1 : MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề ......................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của chuyên đề........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Nhâm Xuân Tiến ................................ 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại ................................................................... 5
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................. 6
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái ................................ 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ..................................................... 9
2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai .. 14
2.3.1. Sự mang thai ................................................................................... 14
2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai .. 15
2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái ..................................................... 16
2.3.4. Quá trình đẻ ..................................................................................... 19
2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai .................................. 20
2.4.1. Sảy thai ............................................................................................ 20
2.4.2. Viêm tử cung ................................................................................... 21
2.4.3. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân .......................................................... 21
2.4.4. Đau móng, viêm khớp ..................................................................... 22


v
2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong chuyên đề ................................ 22
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 24
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 24

2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ................................................. 29
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 29
Phần 4 : KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ........................................................................... 30
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại ........... 30
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng và tại cơ sở ...... 30
4.2.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 31
4.2.2. Chăm sóc nuôi dưỡng ..................................................................... 33
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh tại cơ sở .............. 34
4.3.1. Công tác phòng bệnh ...................................................................... 34
4.3.2. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai thai tại trại theo tháng ..... 37
4.3.3. Kết quả điều trị lợn nái trong giai đoạn mang thai bị sảy thai,
viêm tử cung, đau móng, viêm khớp, bỏ ăn không rõ nguyên tại cơ sở... 39
4.3.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở .............. 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 43
5.1. Kết luận ................................................................................................ 43
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 45


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát
triển, điển hình là chăn nuôi lợn. Đàn lợn ở nước ta ngày càng tăng cả về số
lượng và chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Hiện
nay với những chính sách hỗ trợ của nhà nước, cùng với sự phát triển về kĩ
thuật, về khoa học công nghệ trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn càng được mở
rộng quy mô. Đã có nhiều trang trại có quy mô lớn, được đầu tư cơ sở vật
chất hiện đại,áp dụng nhiều thành tựu khoa học. Do đó mà chăn nuôi lợn ở
nước ta vẫn giữ vị trí hàng đầu và ngày càng phát triển.
Để có được đàn lợn giống tốt, chất lượng thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng
đàn lợn nái nhất là trong giai đoạn mang thai là vô cùng quan trọng, vì nó ảnh
hưởng đến số lượng và chất lượng của đàn lợn giống sau này. Ngoài ra việc
phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản cũng góp phần đảm bảo chất
lượng của con giống khi được sinh ra.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình do thiếu vốn
đầu tư, cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật chưa đảm bảo nên việc chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh gặp nhiều khó khăn. Đàn lợn nái sinh dễ gặp phải các
bệnh như: viêm tử cung, viêm khớp, sảy thai, bại liệt trước và sau khi đẻ….
Xuất phát từ những thực tế trên, nhằm nâng cao khả năng, chất lượng
sinh sản cho đàn lợn nái, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản
trong giai đoạn mang thai tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyên Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình”.


2
1.2. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. Thành
thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần
ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.

- Phát hiện và chẩn đoán các bệnh thường hay sảy ra trên đàn lợn nái
sinh sản và phương pháp phòng, điều trị bệnh hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của chuyên đề
Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông
Hưng - tỉnh Thái Bình”.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn lợn nái sinh sản
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Có nhưng biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái trong
giai đoạn mang thai tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
- Xã Đông Á có diện tích 6,47 km². Theo tổng điều tra dân số năm 1999,
xã Đông Á có số dân 6.990 người.
- Xã Đông Á nằm ở phía đông nam của huyện Đông Hưng.
- Phía đông giáp xã Đông Huy, huyện Đông Hưng.
- Phía nam giáp xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây,
An Bình, huyện Kiến Xương (ranh giới tự nhiên là sông Trà Lý).
- Phía tây giáp xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng.
- Phía bắc giáp các xã Đông Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng.
Trang trại Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa bàn xã Đông Á, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình. Với tổng diện tích 10 ha, được xây dựng theo hệ thống
khép kín. Trang trại nằm trên một cánh đồng, cách xa khu dân cư.

Được sự cho phép của khuyến nông tỉnh Thái Bình, trại lợn của ông
Nhâm Xuân Tiến (trang trại tổng hợp Đông Hòa) được thành lập và đi vào
hoạt động năm 2010 là một trang trại tư nhân nuôi gia công cho công ty cổ
phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ
kĩ thuật vững vàng cũng như con giống và nguồn thức ăn đảm bảo.
* Đặc điểm khí hậu
- Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của xã Đông Á, nằm trong khu vực

đồng bằng bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 24 độ C
- Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm
tập trung nhiều và tháng 7, tháng 8.


4
- Độ ẩm không khí 86,1%.
- Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn
nuôi phát triển.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Nhâm Xuân Tiến
Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính là:
khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.
Trong khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại, nhà
giám đốc, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn,… các khu phục
vụ cho các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết
kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân.
Khu chăn nuôi gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4 m x 1,6 m
ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thông

gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống
chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính còn có 2 chuồng cai sữa phục
vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi xuất chuồng mà chưa được
xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được
lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ, chuồng bầu
cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi
chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng
chính còn có chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để
nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được


5
bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống
cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và
kho cám.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại
Trại gồm có 63 người, trong đó có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 01 kế toán
+ 04 kỹ sư trại
+ 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu)
+ 48 công nhân trại
+ 04bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách

nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của
UBND xã Đông Á, Trạm thú y huyện Đông Hưng.
- Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


6
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân rất
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
- Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ công việc.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi
trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợi tại trại nái và lợn con.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái

Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong và
bộ phận sinh dục bên ngoài.
Bộ phận sinh dục bên ngoài: âm môn, âm vật, tiền đình.
Bộ phận sinh dục bên trong: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo.
Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [1] cho biết, đặc điểm cấu tạo cơ quan
sinh dục lợn cái như sau:
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
- Âm môn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Nằm ở dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc
tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
- Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật
có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ
bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong
thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường xoa bóp nhẹ


7
vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở
lại trạng thái bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm
môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm
đạo, phía sau là âm môn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số
tuyến hướng quay về âm vật.
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình
có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục sinh
đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình
đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho
sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,

trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung.
+ Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ
trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và
đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở
cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có
nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc
đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.
+ Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám
rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m.
Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn
nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có nếp
gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau.


8
- Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây
chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi
chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền:
miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng
trứng một chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng.
+ Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch
huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ trứng.
Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai
chức năng: Nội tiết (tiết ra hormone sinh dục cái oestrogen) và ngoại tiết (bài
noãn). Các hormone sinh dục cái: estrogen, progesteron và inhibin tham gia
vào việc điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát

triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết
ra kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt
của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ
yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng
trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và
cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây
dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh
dục khi lợn sắp sinh. Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn
(FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển noãn nang theo chu kì
Khi noãn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra.
Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ
liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín
xoang noãn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể
vàng tồn tại và tiết ra hormone progesterone có tác dụng an thai và ngược lại.


9
- Ống dẫn trứng (Oviductus):Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng
treo buồng trứng.
Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng
treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc được cấu tạo
bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc
được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp
tử xuống tử cung làm tổ.
Ống dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
hướng ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã
rụng từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp
nhầy đi đến phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong
ống dẫn trứng khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời
gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng cung

cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển
ban đầu của phôi (Nguyễn Văn Thanh, 2014) [6].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Sự thành thục về tính
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [12], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái ngoại
Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 – 70 kg và
lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 – 55 kg.
Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn.
Con vật được chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ thành thục sớm hơn những con ít
được chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục
hơn so với những con không được tiếp xúc với lợn đực.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [8] thì sự thành thục về tính
dục ngoài việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ
thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa
vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái… Các giống lợn nội thành thục sớm
hơn lợn ngoại, lợn lai. Gia súc nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc ôn đới.


10
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
 Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [2] sự thành thục về thể vóc là sự
phát triển hoàn toàn về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường muộn hơn sự thành thục về tính.
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi xuất hiện khi có dấu hiệu động dục
lần đầu, nhưng sự sinh trưởng và phát dục về cơ thể vẫn tiếp tục. Nếu cho
phối giống ngay ở giai đoạn thành thục về tính này sẽ không tốt cho lợn nái.
Lợn mẹ vẫn thụ thai nhưng không đảm bảo bào thai phát triển tốt, chất lượng

đàn con kém, đồng thời cơ quan sinh dục chưa phất triển hoàn thiện, xương
chậu hẹp gây ra hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản của lợn nái sau này, do đó không nên phối giống khi lợn chưa thành thục
về thể vóc. Đối với lợn nội ta chỉ nên phối giống khi lợn được 7 - 8 tháng
tuổi, đạt 40 – 50 kg thể trọng, lợn nái ngoại nên phối khi lợn được 8 - 9 tháng
tuổi và đạt 100 -110 kg thể trọng.
 Chu kỳ động dục
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [1]: Sau khi thành thục tính dục,
gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormone
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo quá
trình này là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện
bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục.
Ở lợn thường động dục không theo mùa, chu kì động dục trung bình là
21 ngày, giao động trong koảng từ 18 - 22 ngày. Thời gian xuất hiện động dục
sau khi đẻ liên quan đến vấn đề cho con bú. Thời gian lợn động dục sau khi
cai sữa lợn con là từ 3 - 5 ngày. Nếu không cho con bú thì sau đẻ 3 - 5 ngày
lợn động dục trở lại vì thể vàng ở lợn teo đi rất nhanh.


11
Thời gian động dục lần thứ hai sau 20 - 22 ngày, quá trình động dục kéo
dài cao độ trong khoảng 24 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là ngày thứ 2 sau
động dục.
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [8] cho biết: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc
này buồng trứng to hơn bình thường.
Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng,
số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Nhưng tính hưng phấn chưa

cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
+ Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có
biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm
mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu, rống,
phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào
trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng
lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không
xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Cơ quan sinh dục không có biểu
hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt
đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.


12
 Phát hiện động dục
- Tiến hành thử lợn bằng cách cho lợn nái đi qua ô chuồng nhốt lợn đực,
nếu đến chu kỳ động dục thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh
lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên ngồi xuống, thường quan sát
được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ sunghuyết, sung, mẩy đỏ, có dịch
trong chảy ra, loãng và ít, sau dần chuyển sang đặc dính
Sau khi phát hiện động dục thì ta tiến hành cho phối giống bằng phương

pháp thụ tinh nhân tạo.
 Thời điểm phối giống thích hợp
Quá trình chăn nuôi lợn nái sinh sản, người chăn nuôi phải biết chính xác
chu kỳ và các giai đoạn của quá trình động dục để chủ động điều chỉnh thời điểm
phối giống, sinh đẻ của lợn nái cho thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao
và hạn chế được rủi ro tới mức thấp nhất. Đồng thời có thể cân bằng được chế độ
nuôi dưỡng, chăm sóc sao cho phù hợp nhất. Có thể phối giống kịp thời, đúng
thời điểm, vừa tăng số lượng lợn con/lứa vừa không bỏ lỡ mất chu kì phối giống,
tăng số lần phối/năm, nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
Tinh trùng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ, tinh trùng có thể sống trong âm
đạo từ 30 - 48 giờ. Thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả
là rất ngắn, do vậy phải tiến hành đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7
tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg
đối với lợn lai (nội x ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại x ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [11].


13
Đối với lợn nái ngoại, lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp nhất là
sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ tư kể từ khi bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ
3 vì thời gian động dục ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
cho phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực buổi chiều thì sáng hôm
sau phối, thường cho phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu
khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái gồm các bước:

Bước 1: Xác định thời điểm động dục, thời điểm chịu đực chính xác
(thường sau 24 - 29 giờ)
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: dẫn tinh quản, bình xịt nước muối sinh lí, gel
bôi trợn, bông thấm.
Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích, (mỗi liều khoảng 80 100 ml), tỉ lệ tinh trùng tiến thẳng trong một liều tinh, tinh dịch đã được pha
chế và kiểm tra hoạt lực.
Bước 4: Vệ sinh lợn nái, vệ sinh phía ngoài của bộ phận sinh dục, mông
chân bằng nước sạch, sau đó rửa lại cơ quan sinh dục bên ngoài bằng nước
muối sinh lý, lau khô bằng khan sạch.
Bước 5: Tiến hành phối giống:
 Kích thích lợn cái bằng cách cưỡi lên trên lưng lợn hoặc sử dụng đại
đặt lên trên phần lưng hông của lợn trong khoảng 5 phút.
 Bôi trơn đầu mút của dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.
 Đưa ống dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ theo chiều
kim đồng hồ, khi kịch thì rút nhẹ ra khoảng 2 cm, nắm liều tinh đã chuẩn bị
vào đầu dẫn tinh quản, khi hết tinh thì rút liều tinh ra, lưu lại ốn dẫn tinh quản
trong đường sinh dục cái khoảng 5 phút.


14
 Rút nhẹ ống dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ, vỗ mạnh vào lưng
lợn một cách đột ngột để lợn đóng cổ tử cung lại.
Bước 6: sau khi dẫn tinh xong thì vệ sinh dụng cụ sạch sẽ, số lần thụ tinh
trong một chu kì là 2 - 3 liều tinh, được ghi lại trên thẻ của từng nái. Sau khi
thụ tinh 21 - 25 ngày tiếp tục quan sát hiệu quả thụ thai, phát hiện kịp thời lợn
nái động dục trở lại để tiến hành thụ tinh lại. Kết quả thụ thai của thười kỳ
động dục nào sẽ ghi ở vào kết quả thụ thai của thời kỳ đó.
2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai
2.3.1. Sự mang thai
Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996) [10] cho biết, sau khi phối

giống 21 ngày mà lợn nái không thấy có dấu hiệu động dục lại thì lợn nái đã
đậu thai. Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng
(noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển
xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi
nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: progesterone trong
10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm
xuống ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai,
ức chế động dục, 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột.
Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có
chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian mang thai của lợn nái có thể kéo dài trong khoảng là 115 - 118 ngày.
Thời gian mang thai được tính từ khi phối giống lần cuối cùng, thời gian
mang thai cũng phụ thuốc vào một số yếu tố và điều kiện khác nhau. Thời gian
mang thai dài hay ngắn phụ thuộc vào loài, giống gia súc, tuổi gia súc, lứa sinh
sản, tình trạng dinh dưỡng, tình trang sức khỏe, số lượng bào thai, trạng thái của
cơ quan sinh sản.
Nguyễn Văn Trí (2008) [12] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được
chia làm hai thời kì:


15
+ Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84.
+ Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến ngày đẻ dự kiến.
2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [7], công tác quan trọng nhất trong
chăm sóc, quản lý lợn nái mang thai đó là phòng ngừa sảy thai, nghĩa là công tác
bảo vệ bào thai để thai sinh trưởng, phát dục bình thường, tránh các tác động từ
ngoại lực gây đẻ non, sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai thứ II.
Nguyên nhân sảy thai chủ yếu do nền chuồng hay sân chơi mấp mô, gồ
ghề làm cho lợn trượt ngã, cửa ra vào nhỏ lợn phải chen lấn, xô đẩy nhau,

đánh đập lợn, tắm nước lạnh đột ngột.
 Vận động
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thải thì đối với lợn nái mang thai
trong giai đoạn I cần chú ý cho vận động nhất là đối với lợn nái có thể trạng
béo. Đối với những cơ sở chăn nuôi có điều kiện tài chính khó khăn tiêu
chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn nái còn thấp nhưng cho chăn thả, vận động
hợp lý kết hợp với thức ăn mà lợn kiếm được từ chăn thả thì lợn nái vẫn khỏe
mạnh, thai sinh trưởng, phát dục tốt, lợn con có sức sống cao
Thời gian vận động trong khoảng 1 - 2 lần/ngày, mỗi lần 60 - 90
phút/lần. Lợn nái mang thai kỳ II hạn chế cho vận động, lúc gần đẻ một tuần
thì chỉ cho đi lại quanh sân.
Chú ý: khi thời tiết xấu hay nơi chăn thả không bằng phẳng, có nhiều
rãnh thì không cho vận động. Trước khi cho vận động thì cho uống đủ nước
để lợn nái không uống nước bẩn bên ngoài.
 Tắm chải
Tắm chải cho lợn nái là rất cần thiết, vệ sinh sạch sẽ lông da của lợn, giúp
tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, lợn nái cảm thấy thoải mái, kích thích thèm
ăn, phòng các loại bệnh ngoài da. Việc tắm chải cho lợn nái nên thực hiện đặc biệt
là trong mùa hè, kí sinh trung thì còn chống nóng cho lợn nái.


16
 Chuồng trại
Chuồng trại khi xây dựng phải đảm bảo đúng quy định để nuôi lợn nái
mang thai. Có chế độ nuôi nhốt phù hợp theo từng giai đoạn, tại trại quy mô
công nghiệp thì ngay từ khi nhập lợn hậu bị người ta đã tiến hành nhốt mỗi
con một ô để có thể dễ dàng chăm sóc, theo dõi trong từng giai đoạn mang
thai của lợn, lợn nái sẽ được nuôi theo từng khu theo từng giai đoạn mang
thai. Chuồng nuôi phải luôn được vệ sinh sạch sẽ, nhiệt độ phù hợp theo từng
mùa, khô ráo thoáng mát. Trước khi lợn đẻ theo lịch dự kiến một 1 tuần thì

cho lợn nái sang ô đẻ.
Chuồng nuôi phải đảm bảo yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái trong giai
đoạn thai kỳ, tránh tạo ra những tiếng động mạnh, đột ngột, ảnh hưởng không
tốt tới lợn nái.
Mỗi nái mang thai đều được gắn thẻ mang mã số riêng từng con, và thẻ
ghi thông tin về ngày phối, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, lứa đẻ, số con đẻ
ra, số con chết, số con hiện nuôi, số con cai sữa hay sự cố sảy ra như sảy thai,
không đậu thai, chết thai để có biện pháp xử lý.
2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái
Đối với lợn nái hậu bị hay lợn nái vừa cai sữa, khẩu phần ăn phù hợp rất
cần thiết. Lợn hậu bị trước khi đến khi phối cần có khối lượng cơ thể cân đối,
cùng với sức khỏe đảm bảo, không viêm nhiễm, quá gầy, ảnh hưởng đến thời
gian động dục, khả năng đậu thai. Lợn nái sau khi cai sữa xong thường giảm
khối lượng cơ thể, có nhiều con sức khỏe giảm, gầy yếu, việc cung cấp khẩu
phần ăn là để bù đắp lại khối lượng cơ thể để chu kỳ độc dục xuất hiện nhanh
và tỷ lệ đậu thai cao. Lợn đực có khẩu phần ăn vừa đủ để không quá béo,
không quá gầy. Việc nuôi dưỡng, cũng cấp khẩu phần ăn phù hợp cho lợn đực
là rất quan trong, để đảm bảo chất lượng tinh trùng. Lợn đực cũng có chế độ
khai thác phù hợp, khai thác khi lợn đực khhông quá non, không quá già, khai
thác không quá dày đặc khiến lợn đực quá sức. Dưới đây là bảng thể hiện
khẩu phần ăn dành cho lợn nái hậu bị, lợn nái sau cai sữa, lợn đực, lợn đực
chờ khai thác tại trại.


17
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai
thác, lợn đực chờ khai thác
Loại lợn

Tiêu chuẩn khẩu phần

ăn (kg/con/ngày)

Loại cám

Nái hậu bị

2,4

562SF

Nái cai sữa

3,0

567SF

Lợn đực chờ khai thác

3,0

567SF

Lợn đực khi thác

2,5

567SF
(Nguồn: phòng kỹ thuật trại)

Theo Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [9], cần cung cấp

đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn nái để đảm bảo nhu cầu cho sự phát triển của
thai, nhu cầu duy trì cơ thể và tích lũy trong giai đoạn tiết sữa nuôi con sau
này. Đối với lợn nái hậu bị, mang thai lần đầu thì lượng dinh dưỡng cần cao
hơn để lợn nái hậu bị tiếp tục phát triển hoàn thiện.
Trong giai đoạn chửa kỳ I khẩu phần ăn của lợn phải có tỷ lệ protein là
13 - 14%, năng lượng trao đổi từ 2.800 – 2.900 Kcal. Nhưng ở giai đoạn II tỷ
lệ protein trong khẩu phần ăn phải cao hơn từ 15 - 20%. Ở giai đoạn I bào thai
chưa phát triển mạnh, dinh dưỡng chủ yếu dành cho lợn nái để duy trì cơ thể,
một phần nhỏ là để nuôi bào thai. Giai đoạn II tốc độ phát triển của bào thai
rất nhanh, cần dinh dưỡng nhiều cho bào thai để lợn con khi sinh ra đạt yêu
cầu về khối lượng theo từng giống. Đối với lợn Larndrace thì khối lượng lợn
con sơ sinh trung bình đạt 1,4 kg/con, lợn Yorkshire khối lượng lợn con sơ
sinh là 1,3 kg/con.
Khi xác định được lượng cám cho ăn trong một ngày cần phải chú ý đến
thể trạng của lợn nái, sức khỏe, giống và khối lượng của lợn nái, giai đoạng
thai kỳ của lợn nái mang thai, loại cám, chất lượng, phẩm chất của cám, nhiệt
độ chuồng nuôi. Ví dụ như lợn nái mang thai kì II cho ăn với khẩu phần ăn


18
nhiều hơn giai đoạn I, gầy cho ăn nhiều hơn, lợn béo cho ăn ít hơn. Mùa đông
thì cho ăn với khẩu phần ăn tăng lên khoảng 0,3 - 0,5 kg/nái, nhiệt độ chuồng
phù hợp là nằm trong khoảng từ 25 - 30°C.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu thì dinh dưỡng có thể tăng lên 10 15% vì ngoài dinh dưỡng nuôi bào thai thì lợn cần dinh dưỡng để phát triển
cơ thể. Đối với lợn nái tách con thì cần phải cho ăn tăng lên để rụng nhiều
trứng, tăng số con đẻ ra cho lứa sau. Việc tăng giảm khẩu phần ăn còn tùy
thuộc vào lợn nái béo hay gầy. Tại trại, khẩu phần ăn của lợn nái theo từng
giai đoạn mang thai từng loại cám và theo thể trạng của từng con lợn.
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái mang thai tại trại
Thể trạng lợn nái

Giai đoạn

Nái gầy

Nái
trung bình

Loại

Nái béo

cám

Từ khi phối đến 21 ngày

3,0

2,5

2,2

567SF

Từ 22 - 84 ngày sau phối

3,0

2,2

1,8


566SF

Từ 85 - 110 ngày sau phối

4,0

3,5

3,0

567SF

Từ 111 - 113 ngày sau phối

4,0

3,5

3,0

567SF

Ngày cắn ổ đẻ

1,5

1,0

1,0


567SF

Tự do

Tự do

Tự do

Nước uống

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại)
Trong chăn nuôi công nghiệp người ta sử dụng thức ăn tinh, mùi thơm
ngon, không bị ôi thiu, ẩm mốc, hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với lợn nái
trong từng giai đoạn mang thai.
Gần đến ngày đẻ cần giảm lượng cám xuống nhưng vẫn đảm bảo dinh
dưỡng bằng cách sử dụng cám giàu dinh dưỡng. Không được cho lợn nái ăn


×