Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phan trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại trần văn tuyên, xã đoàn kết, huyện yên thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

HỨA THỊ ĐIỂM
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐỀN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN,XÃ ĐOÀN KẾT,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2015- 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

HỨA THỊ ĐIỂM
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐỀN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K47TY - N02

Khóa học


: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận
của mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo
trại chăn nuôi lợn gia công của công ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt
Nam. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên,đội
ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người
thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Nguyễn Mạnh Cường đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trại cùng toàn thể anh chị em công nhân
trong trại của gia đình ông Trần Văn Tuyên về sự hợp tác giúp đỡ bô trí thí

nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Hứa Thị Điểm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................11
Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái.....................................................12
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2017 –T5/2019..........................37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăm sóc ,nuôi dưỡng............38
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở.............................................38
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn..........................................................39
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................ 40
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tháng theo dõi.................41
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi............................42
Bảng 4.8:Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt............................44
Bảng 4.9: Các triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng.................44
Bảng 4.10: Kết quả mổ khám bệnh tích..........................................................45
Bảng 4.11: Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh phân trắng lợn con...................46
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn...............................47



iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Ý nghĩa

Cl.

Clostridium perfringens

Cs

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

E.coli:

Escherichia coli

Kg

Kilogam

KHKT:


Khoa học kỹ thuật

Nxb:

Nhà xuất bản

PTLC

Phân trắng lợn con

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

TT

Thể Trọng


1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................1
Phần 1.MỞ ĐẦU..............................................................................................1

1.1 Đặt vấn đề....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề............................................................2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề...........................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................2
Phần II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập........................................................3
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập...............................................................3
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn..............................................................................7
2.1.4. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại trại............................................8
2.1.5. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại..........................................10
2.1.6.Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con tại trại..................................12
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................14
2.2.1 Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa............................14
2.2.2. Hiểu biết về vi khuẩn E.coli..................................................................19
2.2.3. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con..................................................21
2.2.4. Một số loại thuốc kháng sinh thường dùng để điều trị bệnh phân.......29
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước.............................31
2.3.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh phân trắng lợn con trong nước..............31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................33
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.35


2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.............................................................. 35
3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................35
3.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................35
3.4.1. Phương pháp điều tra............................................................................35
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng........................................................35

3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ......................36
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................36
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................37
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm gần đây..........................................37
4.2.Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăm sóc,nuôi dưỡng cho đàn lợn...38
4.3. Kết quả thực hiện công tác phòng và trị bệnh cho lợn...............................38
4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh- 21 ngày tuổi tại trại.39
4.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo đàn, theo cá thể..................................39
4.4.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng theo dõi................41
4.4.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi...........................42
4.4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt..........................44
4.4.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh phân trắng
lợn con............................................................................................................44
4.4.6. Kết quả mổ khám bệnh tích lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con.45
4.4.7. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh phân trắng lợn con..........................46
4.4.8.Kết quả thực hiện công tác khác tại trại.................................................47
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................48
5.1. Kết luận................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị.................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


3


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một
nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người,
có giá trị dinh dưỡng cao như: thịt, trứng, sữa…, cung cấp phân bón cho
ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông, sừng… cho công nghiệp chế biến.
Chính vì thế chăn nuôi lợn hiện đang là ngành đang rất phổ biến và trở thành
yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp, tạo điều kiện
cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi truyền thống chuyển sang mô hình
chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp hiện đại.
Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát
triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra
như một thách thức đồi với ngành chăn nuôi, làm ảnh hưởng rất lớn đến
năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là
bệnh phân trắng lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra
khắp nới trên thế giới, ở các nước đang phát triển. Như Việt Nam bệnh xảy
ra hầu như quanh năm, nhất là khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh,
ẩm…) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh,
lợn con sinh ra không được bú kịp thời hoặc do sữa đầu của mẹ thiếu
không đủ chất dinh dưỡng.
Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc
bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuẩn E.coli gây nên, khi lợn con mắc
bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng
đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất
kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm
sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều


2


trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn
sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn.
Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, xong do ảnh hưởng của thời
tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân trắng ở
lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của thầy giáo TS.
Nguyễn Mạnh Cường tôi thực hiện chuyên đề: “thực hiện qui trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy,
tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng trị bệnh”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi.
- Nâng cao được trình độ chuyên môn.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con từ giai đoạn sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại của ông Trần Văn Tuyên.
- Điều trị thử nghiệm bệnh phân trắng lợn con bằng 2 loại thuốc có hiệu quả.


3

Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Đoàn Kết thuộc huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình. Huyện Yên

Thuỷ cách thành phố Hoà Bình khoảng 85km. Cách thành phố Ninh Bình
đường quốc lộ 1A khoảng 50km. Cách thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế nội bài
khoảng 100km. Cách thành phố Sơn La khoảng 250km. Phía đông Yên Thuỷ
giáp với huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình. Phía tây Yên Thuỷ giáp với huyện
Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình. Phía nam Yên Thuỷ giáp với huyện Nho Quan tỉnh
Ninh Bình và huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá. Phía Bắc Yên Thuỷ giáp
với huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình.
b. Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông và
không có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập
2.1.2.1 Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của trại
* Giới thiệu sơ lược về trại
Trại lợn nái ông Trần Văn Tuyên nằm trên địa phận xã Đoàn Kết,
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động
theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty
đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại


4

do ông Trần Văn Tuyên làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng
công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của
trang trại.
*Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:

+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật điện, 1
kế toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 20 công nhân, 5 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng nái đẻ, tổ chuồng nái chửa. Các tổ có bảng chấm công riêng
cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc,
quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc
đẩy sự phát triển của trang trại.
* Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha, nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết, có
địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công
nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi


5

công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng
ăn.Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm:
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy, mỗi
dãy có 89 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được sắp

xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết kế
cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ tinh
nhân tạo cho lợn nái.
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy,
mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng
có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3
tháng, thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên
làm lợn nái sinh sản.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng
pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu


6
chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông
và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng cho
cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho
thuốc, 2 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.

Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin,
tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.
2.1.2.2.Tình hình chăn nuôi của trang trại trong những năm qua
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được
2,40-2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13 con/đàn, số con cai sữa là 11,46
con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty
CP. Theo đánh giá của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam thì mức độ
sản xuất của trại vào loại khá.
Trang trại có 29 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh:


7
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông,
xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát
tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
* Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
phòng riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực cho đến lợn con. Lợn được
tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn
lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (85 – 95%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đoàn Kết, Trạm Thú y huyện Yên Thủy.


8
- Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
- Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.3.2. Khó khăn
- Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
- Trang thiết bị,vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.

- Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi
trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợn tại trại.
2.1.4. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại trại
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái đẻ,
tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực vệ sinh,
chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc nái chờ
đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
- Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1 và 2. Hàng ngày,
vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai,
lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy
thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối


9
giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại
thức ăn 566, 567SF với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ
như sau: Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566

với tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 3 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 567SF với tiêu
chuẩn 3- 3,5kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát
trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu
chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
1,5 kg/con/bữa..
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1kg/con/ngày
chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều
con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày.
- Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
+ Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
+ Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm số tai, bấm đuôi và tiêm sắt, cho
uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
+ Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
+ Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
+ Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 550SF.
+ Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.


10
+ Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
Giữ chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, điều chỉnh nhiệt độ phù hợp với nhiệt

độ từng giai đoạn lợn con (giai đoạn lợn con từ 1 - 7 ngày tuổi, 7 - 14 ngày
tuổi, và 14 đến 21 ngày tuổi).
Mỗi ngày tiến hành kiểm tra thường xuyên sức khỏe của lợn để xử lý
nhanh nhất như: tiêu chảy, đau chân, thiếu sắt, thiếu sữa, gầy yếu, không đủ
ấm... cho lợn uống thuốc kịp thời. Đánh dấu sau khi điều trị cho lợn để
theo dõi và kiểm tra dễ dàng hơn.
2.1.5. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại
* Vệ sinh phòng bệnh
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng
thuốc sát trùng Omnicide 2 lần/ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát
trùng/1000 lít nước.
Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái
chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này
được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm
trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ
sạch, xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng
dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử
trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó
đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống.
- Chuồng trại phải luôn khô ráo, sạch sẽ.
- Tiêu độc và sát trùng chuồng đẻ trước và sau khi sinh bằng các loại
thuốc sát trùng Iodox, Bioclean.
- Giữ ấm cho lợn con ngay sau khi sinh nhất là vào mùa mưa, cho lợn con
bú sữa đầu càng sớm càng tốt để hấp thu dưỡng chất và kháng thể, tiêm bổ
sung sắt cho lợn con vào lúc 3 và 10 ngày tuổi.
- Cho lợn con tập ăn sớm (7 – 10 ngày) để giúp ruột non sớm tạo ra


11
enzyme có lợi cho quá trình tiêu hóa sau này. Khi cai sữa để đàn lợn tại chuồng

khoảng 1 tuần để tránh nhiễm các chủng E.coli khác gây bệnh.
- Tiêm phòng vaccin E.coli cho lợn nái 2 lần vào lúc 4 tuần và 2 tuần trước
khi sinh, kháng thể thụ động truyền qua sữa sẽ bảo hộ lợn con phòng bệnh trong
thời gian bú mẹ.
Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ

Chuồng
nái chửa

Chủ

Phun sát

nhật

trùng
Quét hoặc

Thứ 2

rắc vôi
đường đi

Thứ 3

Phun sát
trùng


Chuồng đẻ

Chuồng
cách ly

Thứ 6

Phun ghẻ

vực chăn
nuôi

Phun sát trùng

Phun sát

+ rắc vôi

trùng

Phun sát

Phun sát

trùng toàn

trùng toàn

bộ khu vực bộ khu vực


Phun sát trùng + Quét hoặc
quét vôi đường

rắc vôi

đi

đường đi

Phun sát trùng
+ xả vôi gầm

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun ghẻ

Phun sát

Phun sát trùng

Phun sát

Phun sát

Phun sát

trùng


+ rắc vôi

trùng

trùng

trùng

Vệ sinh
Thứ 7

Chuồng

Ngoài khu

Phun sát trùng

Thứ 4 Xả vôi gầm Phun sát trùng
Thứ 5

Ngoài

tổng

Vệ sinh tổng

chuồng

chuồng


Vệ sinh
tổng
chuồng

Vệ sinh
tổng khu

(Nguồn: phòng kỹ thuật công ty CP)
* Tiêm phòng vaccine
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực


12
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo
ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Loại
lợn

Tuần tuổi

Phòng

Vaccine/

Đường

Liều


bệnh

thuốc

đưa

Lượng

/chế phẩm

thuốc

Fe + B12

Tiêm

1

Thiếu sắt

(ml/con)

2 - 3 ngày

Tiêu chảy Nova-ampisur

Tiêm

1


3 - 6 ngày

Cầu trùng

Nova - coc 5%

Uống

1

16 - 18 ngày

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

25, 29 tuần tuổi

Khô thai

Parvo

Tiêm bắp

2


26 tuần tuổi

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

27, 30 tuần tuổi

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2


Lợn nái

10 tuần chửa

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

chửa

12 tuần chửa

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

Lợn
con

Lợn
hậu bị

2
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP)


2.1.6.Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con tại trại
- Công tác chẩn đoán
Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng khỏi bệnh ,
giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì
vậy, hàng ngày chúng tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô
chuồng để phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường.
Khi mới phát bệnh, lợn không có biểu hiện triệu chứng điển hình,
thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, ít hoạt động,
thân nhiệt tăng. Do vây, để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa
vào biểu hiện bên ngoài của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của


13
cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao và đôi khi còn phải sử dụng
những biện pháp phi lâm sàng khác.
- Công tác điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại trại lợn, bằng kiến thức đã học, cùng với sự
giúp đỡ c ủa bác chủ trại chúng tôi đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số
bệnh xảy ra tại trại. Cụ thể:
Bệnh phân trắng lợn con
+ Nguyên nhân: bệnh phân trắng ở lợn con là một hội chứng hoặc một
trạng thái lâm sàng rất đa dạng.Do trực khuẩn E.coli thuộc

họ

Enterobacteriaceae, nhiều loại Samonella (S.choleraesuis, S.typhysuis…) và
đóng vai trò phụ là: Proteus, Steptococcus. Trong điều kiện bình thường vi
khuẩn E.coli khu trú tự nhiên trong đường tiêu hoá của lợn, chủ yếu ở cuối
ruột non và suốt ruột già.

Do việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn mẹ chưa hợp lý, chuồng trại ẩm ướt,
rét mướt, vệ sinh kém, sữa mẹ kém.
+ Triệu chứng: bệnh thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn tiêu
chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân
hôi tanh. Lợn mất nước và mất chất điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại
không vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính
phân bê bết. Nếu không điều trị kịp thời thì lợn con chết rất nhanh.
* Điều trị: Liệu trình 3 - 5 ngày.
Phác đồ điều trị tại trại:
Phác đồ 1: Nor - 100: 1 ml / 10 kg TT/ ngày, tiêm gốc tai. MD Electrolyte: 2
- 5 g/1lít nước cho uống tự do
Phác đồ 2: Nova-amcoli:1ml/10 kg TT/ ngày,tiêm gốc tai
Bệnh viêm phổi
+ Nguyên nhân: do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh xảy ra
trên lợn nái và lợn con ngay từ khi mới sinh ra. Bệnh xâm nhập chủ yếu qua


14
đường hô hấp. Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay
đổi.v.v.. do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung
giữa con nhiễm bệnh và mắc bệnh do bú sữa của lợn mẹ bị bệnh.
+ Triệu chứng: lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, hở xương sống, khi
thở hóp bụng lại. Lợn nái ngồi thở kiểu chó, thở thể bụng. Bình thường nghỉ
ngơi lợn không ho, chỉ khi xua quấy rầy lợn mới ho (ho vào lúc sáng sớm hay
chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình thường hay tăng nhẹ.
+ Điều trị: vetrimoxin: 1ml/10 kg P hoặc amoxinject: 1,5 ml/con. Tiêm
bắp 2 ngày/lần. Điều trị trong 3 – 5 ngày
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1 Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa
2.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con

Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt
sinh con khỏe mạnh.
Theo Trần Thị Dân (2008) [5] so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng
lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích


15
lũy được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].
2.2.1.2 Đặc điểm phát triển của hệ tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa
còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.

Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần (Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5 g, có
thể chứa 25 - 40 g sữa; ruột non nặng 40 - 50 g, dài 3,5 - 4,0 m, có thể chứa
100 -110 g sữa), lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60
lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung
tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp
6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít).
Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự
tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn
và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu
tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của


16
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).

Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [21] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả
năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.
Trần Thị Dân (2008) [3] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh vật có điều kiện
dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh phân trắng lợn
con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào dạ
dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết
ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức
ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu
được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn


17
dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn
và cai sữa sớm cho lợn con.
2.2.1.3.Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con mới sơ sinh có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở
trong cơ thể mẹ với nhiệt độ ổn định 38,5°C và khi ra bên ngoài với điều
kiện nhiệt độ rất hay thay đổi tùy theo từng mùa khác nhau.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và
năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).

Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và
tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn
con kém(Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh
nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác
diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao
nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con
chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều


×