Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Thiết kế phần cứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.08 KB, 59 trang )

THIẾT KẾ PHẦN CỨNG
Hệ thống mạch điện gồm hai phần : mạch điều khiển và mạch âm thanh
A. MẠCH ĐIỀU KHIỂN :
I I. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ : (Hình 5)
II 1. Nguyên lý hoạt động :
1.1 Nguyên lý hoạt động của bộ phận điều khiển:
Khi muốn điều khiển, người điều khiển gọi số máy cần điều khiển.
Tổng đài sẽ xem máy cần điều khiển có bận không. Nếu máy này không bận
thì tổng đài sẽ cấp chuông cho máy được gọi. Tín hiệu chuông được chỉnh lưu
thành điện áp DC cấp cho Optron N35. Tín hiệu chuông làm cho optron dẫn.
Ngõ ra từ mức logic cao xuống mức logic thấp, qua IC 74LS244 khuếch đại đưa
đến tác động vào ngắt ngoài 1 của vi điều khiển để gọi chương trình “phục vụ
ngắt 1”. Chương trình này sẽ đònh thời gian đợi chuông. Sau 1 thời gian nhất
đònh mà không có người nhấc máy thì chương trình của vi mạch điều khiển sẽ
cấp mức logic cao ở chân P1.4, qua IC đệm 74LS244 điều khiển relay đóng
mạch kết nối thuê bao. Khi đóng mạch kết nối thuê bao, điện trở mạch vòng
thuê bao giảm xuống còn khoảng 150  1500

. Lúc đó trên đường dây xuất
hiện dòng DC từ 20  100mA. Tổng trở giảm xuống tương đương trạng thái
nhấc máy của thuê bao. Tổng đài nhận biết sự thay đổi này, ngừng cung cấp tín
hiệu chuông và cung cấp dòng thông thoại cho thuê bao.
Khi người điều khiển nhấn phím nào thì 1 cặp tone gồm 1 tần số cao và
1 tần số thấp tương ứng sẽ truyền trên đường dây thuê bao. Tín hiệu DTMF này
sẽ được 1 IC chuyên dùng MT8880 giải mã DTMF ra thành 4 bit tương ứng với
số của phím nhấn. Đồng thời lúc đó chân IRQ\CP của MT8880 sẽ chuyển trạng
thái từ mức logic cao xuống mức logic thấp tác động vào vi điều khiển để vi
điều khiển đón lệnh và thi hành lệnh.
Sau khi nhận biết đầu bên kia đã đóng tải giả, người điều khiển bấm mã
passwords để xâm nhập vào hệ thống điều khiển. Mã passwords trong hệ thống
này được qui đònh 4 số là 2397. Nếu người điều khiển bấm sai mã passwords thì


sẽ không xâm nhập được vào hệ thống điều khiển. Nếu người điều khiển nhấn
sai một trong 4 mã passswords thì hệ thống yêu cầu người điều khiển phải nhấn
lại từ đầu mã passwords. Sau khi bấm đúng mã passwords 2397, chương trình
con được gọi để phát ra lời giới thiệu, chương trình con này cấp mức logic cao ở
chân P2.6 để chọn IC4 làm việc,sau đó cấp mức logic thấp cho chân P0.1 để
chọn EPROM cần truy xuất (chứa dữ liệu là lời giới thiệu) và cấp mức logic
thấp cho chân P2.7 để khởi động mạch đếm (mạch tạo đòa chỉ đếm từ đòa chỉ
0000H  FFFFH) trong khoảng thời gian 7s sau đó trở lại mức cao kết thúc
việc truy xuất dữ liệu trong EPROM chứa dữ liệu là lời giới thiệu. Tiếng nói
được khuếch đại, qua biến áp cách ly và được tải trên đường dây điện thoại.
Người điều khiển sau khi được gợi nhớ trạng thái của các thiết bò thì có thể
tiếp tục điều khiển các thiết bò khác và vi điều khiển cũng sẽ báo trạng thái của
thiết bò sau mỗi lần nhấn lệnh điều khiển.
Port 0 , IC2 và chân P2.4 dùng để điều khiển đóng ngắt thiết bò. Trong quá
trình đóng ngắt, để minh họa rõ ràng, tín hiệu 4 bit sau khi được giải mã tone sẽ
được giải mã sang led 7 đoạn để hiển thò số phím được nhấn. Trên mạch có led
báo hiệu khi có chuông, led báo hiệu đóng mạch kết nối thuê bao và led báo
hiệu đóng ngắt thiết bò.
Sau khi nhấn đúng mã passwords 2397, nếu lúc này người điều khiển muốn
kiểm tra tất cả các trạng thái thiết bò trước khi muốn điều khiển thì sẽ bấm mã
số 5 (Mã số 5 được qui đònh là mã kiểm tra tất cả các trạng thái thiết bò trong hệ
thống điều khiển).Sau khi nhấn đúng số 5 thì người điều khiển sẽ nghe được tín
hiệu phản hồi về với tiếng nó để báo trạng thái tất cả các thiết bò. Lúc này,
người điều khiển biết rõ tất cả các trạng thái thiết bò. Sau đó, người điều khiển
muốn tắt hay tắt thiết bò nào phụ thuộc vào mã lệnh người điều khiển muốn
điều khiển tắt hay tắt. Nếu người điều khiển muốn tắt thiết bò thì người điều
khiển bấm mã số 6 ( Mã số 6 được qui đònh là mã tắt thiết bò).Còn muốn tắt
thiết bò nào là phụ thuộc vào mã số thứ hai.
Trong hệ thống này các số được qui đònh cho các thiết bò như sau:
- Số 1 tương ứng cho thiết bò 1

- Số 2 tương ứng cho thiết bò 2
- Số 3 tương ứng cho thiết bò 3
- Số 4 tương ứng cho thiết bò 4
Ví dụ : Muốn tắt thiết bò 1 thì người điều khiển phải bấm mã 61 tức là
mã tắt thiết bò 1 (Mã số 6 là mã tắt và mã số 1 là thiết bò 1). Sau khi nhấn
đúng mã 61 thiết bò 1 sẽ được tắt và vi điều khiển sẽ cho truy xuất EPROM
báo trạng thái thiết bò 1 vừa mới điều khiển với nội dung “Thiết bò 1 đã tắt
“. Nếu người điều khiển muốn tắt tiếp thiết bò 4 sẽ bấm mã 64, sau khi bấm
đúng mã 64 người điều khiển sẽ nghe được tín hiệu phản hồi về bằng tiếng
nói với nội dung “Thiết bò 4 đã tắt”.
Nếu người điều khiển muốn tắt thiết bò thì bấm mã số 9 (Mã số 9 được
qui đònh là mã tắt thiết bò) , còn muốn tắt thiết bò nào thì phụ thuộc vào mã
bấm tiếp theo của mã số 9. Ví dụ: Muốn tắt thiết bò 1 người điều khiển bấm
mã số 9 , sau đó bấm mã số 1 để tắt thiết bò 1. Sau khi bấm đúng mã 91 thì
thiết bò 1 sẽ được tắt và sẽ có tín hiệu phản hồi về bằng tiếng nói để báo
cho người điều khiển biết kết quả điều khiển bằng tiếng nói với nội dung
“Thiết bò 1 đã tắt”. Nếu người điều khiển muốn tắt thiết bò 3 thì bấm tiếp
mã 93 thì lập tức thiết bò 3 được tắt và đồng thời có tín hiệu phản hồi về báo
kết qủa điều khiển với nội dung “Thiết bò 3 đã tắt”.
Sau khi điều khiển hết tất cả các thiết bò muốn điều khiển, người điều
khiển muốn kiểm tra lại trạng thái tất cả các thiết bò thì chỉ việc bấm mã số 5
(Mã này được qui đònh là mã kiểm tra tất cả các thiết bò ).Sau khi người điều
khiển bấm đúng mã số 5 thì hệ thống sẽ đi kiểm tra tất cả các thiết bò và báo
trạng thái hiện tại của tất cả các thiết bò cho người điều khiển biết. Ví dụ :
“Thiết bò 1 đã tắt, thiết bò 2 đã tắt, thiết bò 3 đã tắt, thiết bò 4 đã tắt”.
Trong hệ thống này còn dùng một chức năng là mã khẩn cấp, khi có sự
cố cháy hay một số sự cố khác v.v.. hay khi người điều khiển muốn tắt hết tất
cả các thiết bò cùng một lúc mà không cần phải đi tắt từng thiết bò một mất thời
gian.
Ví dụ: Khi có cháy xảy ra thì hệ thống này sẽ tự động quay số báo động

cho người có trách nhiệm bảo vệ khu vực này biết. Khi người có trách nhiệm
khu vực này biết sẽ lập tức quay số về thuê bao có gắn mạch điều khiển để tắt
tất cả các thiết bò điện để trách chập mạch điện dẫn đến hư hỏng các thết bò
điện và tránh chập mạch điện phát ra tia lửa điện để phát cháy các khu vực
khác. Khi quay xong và bấm đúng mã passwords 2397 để vào hệ thống điều
khiển thì người diều khiển chỉ việc bấm mã số 5 thì tất cả các thiết bò sẽ tắt và
có tín hiệu phản hồi về bằng tiếng nói để báo trạng thái thiết bò với nội dung
“Tất cả các thiết bò đã tắt”
Sau khi người điều khiển bấm xong 1 số thì hệ thống này sẽ đợi trong
khoảng thời gian 30giây để coi thử có phím nào được bấm tiếp không. Nếu có
thì sẽ thực hiện tiếp và quay trở lại đợi tiếp 30giây. Nếu sau 30giây không có
phím nhấn thì hệ thống sẽ tự động mở tải giả tắt kết nối thuê bao,kết thúc việc
điều khiển.
1.2 Tự động quay số báo động bảo vệ khi có sự cố:
Mạch có chức năng tự động quay số báo động khi có sự cố (cháy, nổ,
trộm..). Khi có tín hiệu cháy từ mạch ngoài tác động vào, tín hiệu này được đưa
qua một FlipFlop với mục đích là chốt tín hiệu cháy này để tránh trường hợp khi
cháy xảy ra sẽ làm đức dây mất tín hiệu báo cháy. Tín hiệu báo cháy này sau
khi đi qua FlipFlop sẽ tác động vào chân P3.0 của vi điều khiển báo cho vi điều
khiển biết là có cháy xảy ra . Lúc này vi điều khiển sẽ ra lệnh quay số báo
động đến cho phòng cháy chữa cháy. Số điện thoại này đã được cài đặt sẵn
trước đó thông qua bàn phím trên điện thoại. Cách cài đặt số điện thoại sẽ được
trình bày ở phần sau. Nếu bên thuê bao phòng cháy chữa cháy nhấc máy thì lúc
này tổng đài sẽ cấp tín hiệu đảo cực để báo lại cho bên thuê bao gọi là thuê bao
đầu bên kia đã nhấc máy. Lúc này hệ thống sẽ nhận biết thuê bao bên kia nhấc
máy bằng tín hiệu đảo cực mà tổng đài cung cấp cho nhờ vào một mạch cảm
biến tín hiệu đảo cực và đưa tín hiệu đảo cực này đến chân P3.6 để báo cho vi
điều khiển biết là đầu thuê bao bên kia (phòng cháy chữa cháy) đã nhấc máy.
Lúc này, vi điều khiển ra lệnh xuất câu thông báo, báo động cho phòng cháy
chữa cháy biết với nội dung bằng tiếng nói như sau:” Hiện nay tại số nhà A,

đường B, phường C, quận D đang có cháy. Xin các đồng chí tới chữa
cháy”. Sau khi quay báo động cho phòng cháy chữa cháy xong, thì hệ thống
này sẽ tự động quay tiếp số điện thoại báo động thứ 2 để báo cho chủ nhà biết
với nội dung :”Hiện nay nhà của bạn đang có cháy. Xin bạn hãy tìm cách
xử lý.” Sau khi xuất xong câu báo động thứ 2 này, hệ thống này sẽ tự động tắt
tải giả, kết thúc việc báo động. Sau đó ta phải reset lại cho mạch báo cháy.
Ở trên là trường hợp 2 cuộc gọi điều thành công. Nếu cuộc gọi thứ nhất
không thành công thì hệ thống sẽ tự động nhảy sang cuộc gọi thứ 2. Nếu cuộc
gọi thứ 2 cũng không thàng công thì nhảy trở về cuộc gọi thứ nhất và tiếp tục
gọi luân phiên như vậy cho đến khi nào cả hai cuộc gọi thành công thì thôi.
Khi có trộm thì hệ thống này cũng báo động tương tự như báo cháy ở trên.
Khi có tín hiệu phát hiện có trộm từ bộ cảm biến thì tín hiệu này được đưa qua
1 FlipFlop để chốt dữ liệu này lại. Tín hiệu sau khi chốt sẽ tác động vào chân
P3.1 của vi điều khiển, báo cho vi điều khiển biết là có kẻ trộm. Sau khi vi điều
khiển nhận được tín hiệu này ra lệnh quay số báo động đến cho chủ nhà biết
trước, bằng cách đóng tải giả (nhấc máy), sau đó sẽ quay số điện thoại cho chủ
nhà. Số điện thoại này đã được cài đặt sẵn trước đó thông qua bàn phím trên
điện thoại. Cách cài đặt số điện thoại sẽ được trình bày ở phần sau. Sau khi
quay xong số điện thoại xong thì hệ thống sẽ đợi trong khoảng thời gian 30giây,
nếu không có ai nhấc máy thì sẽ nhảy sang thực hiện cuộc gọi thứ 2. Nếu cuộc
gọi thứ 2 cũng không thành công thì nhảy về cuộc gọi thứ nhất và tiếp tục như
vậy cho đến khi nào cả hai cuộc gọi thành công thì thôi. Nếu trong khoảng thời
gian 30giây có người nhấc máy thì tổng đài cấp tín hiệu đảo cực báo cho thuê
bao gọi biết là thuê bao đầu bên kia đã nhấc máy. Tín hiệu đảo cực được tổng
đài cấp, được hệ thống này nhận bằng một mạch cảm biến tín hiệu đảo cực để
báo cho vi điều khiển biết là đầu bên kia đã nhấc máy. Lúc này vi điều khiển
sẽ cho truy xuất câu thông báo cho chủ nhà với nội dung thông báo bằng tiếng
nói :”Hiện nay nhà của bạn đang có trộm. Xin bạn về nhà gấp”. Sau khi phát
thông báo xong mạch sẽ tắt tải giả và nhảy sang thực hiện cuộc gọi thứ hai để
báo cho công an đòa phương biết. Nếu cuộc gọi thứ hai thành công thì sẽ phát

câu thông báo:”Hiện nay tại số nhà A, đường B, phường C,quận D đang có
kẻ trộm. Xin mời các đồng chí tới bắt gấp”. Sau khi phát thông báo xong hệ
thống này sẽ tắt tải giả để tắt thuê bao, kết thúc cuộc gọi báo động. Sau khi kết
thúc việc gọi báo động ta phải reset lại mạch báo trộm bằng một nút reset để
cho mạch trở lại vò trí ban đầu.
Khi muốn cài đặt số điện thoại để báo động, ta có thể ở xa hệ thống cũng
có thể cài đặt được và cũng có thể ở tại chỗ để cài số điện thoại. Nếu muốn cài
số điện thoại cần báo động vào hệ thống ta chỉ việc quay số điện thoại về hệ
thống mình muốn cài đặt. Sau đó bấm mã passwords của hệ thống để xâm nhập
vào hệ thống, tiếp theo sau là bấm lệnh để cài số điện thoại vào. Mã lệnh để
cài đặt số diện thoại là 21. Sau khi bấm mã 21 thỉ hệthống sẽ cho ta cài đãt số
điện thoại báo động thứ nhất cho báo động cháy, sau khi cài đặt xong số điện
thoại thứ nhất muốn báo động cho báo động cháy thì người cài đặït bấm phím “
* ” để kết thúc số điện thoại thứ nhất . Nếu muốn kết thúc việc nạp số điện
thoại luôn thì bấm tiếp phím “ # “ thì hệ thống sẽ cho kết thúc việc nạp số điện
thoại. Nếu người điều khiển muốn cho nạp tiếp số điện thoại thứ 2 thì sau khi
bấm phím “ * “ thì bấm tiếp số điện thoại thứ 2 muốn cài đặt. Sau khi bấm xong
- +
C1
C2
R1
C3
Dz
R2
TIP
RING
số điện thoại thứ 2 muốn cài đặt thì bấm phím “ * “ để kết thúc việc nạp số
điện thoại thứ 2 và bắt đầu cho số điện thoại thứ 3. Nếu muốn cài đặt số điện
thoại thứ 3 thì bấm tiếp số điện thoại thứ 3 muốn cài đặt vào. Sau đó bấm phím
“ * “ để kết thúc số điện thoại thứ 3 và bắt đầu cho việc nạp số điện thoại thứ

4. Nếu muốn nạp số điện thoại thứ 4 thì bấm số điện thoại thứ 4 vào và bấm
phím “ * “ để kết thúc việc việc nạp số điện thoại thứ 4 cũng là số điện thoại
để báo động cuối cùng trong hệ thống báo động này. Để kết thúc việc nạp số
điện thoại thì ta bấm tiếp phím “ # “ để thoát khỏi chương trình nạp số điện
thoại.
II . TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. KHỐI CẢM BIẾN CHUÔNG:
1.1 Sơ đồ nguyên lý :
Hình 6: Mạch cảm biến chuông
1.2 Nguyên lý hoạt động:
Khi tổng đài cấp tín hiệu chuông cho thuê bao. Tín hiệu chuông có các
thông số 75V
rms
÷ 90 V
rms
, f = 25 Hz, 3 giây có 4 giây không. Tín hiệu này qua
tụ C
1
, tụ C
1
có nhiệm vụ ngăn dòng DC chỉ cho tín hiệu chuông đi qua. Đồng
thời, C
1
tạo ra sụt áp AC làm giảm biên độ tín hiệu chuông. Sau đó tín hiệu
chuông qua cầu diode để chỉnh lưu toàn kỳ. Mục đích của cầu diode không
những là tạo ngõ ra của cầu diode tín hiệu điện áp có cực tính nhất đònh mà còn
tăng đôi tần số gợn sóng, nhấp nhô của tín hiệu,như vậy tần số gợn sóng sau khi
qua cầu diode là 50Hz. Khi tần số lớn hơn thì việc triệt tiêu độ nhấp nhô của tín
hiệu dễ hơn. Tụ C
2

dùng lọc bớt độ nhấp nhô này. Tín hiệu đi qua diode zener
qua R
1
phân cực thuận cho diode optron. D
z
có tác dụng chống nhiễu, nếu nhiễu
có mức điện áp nhỏ hơn điện áp ngưỡng Vz thì D
z
không dẫn, không cấp dòng
cho diode phát quang của optron.
Khi diode optron phân cực thuận, diode này sẽ phát quang kích vào cực B
của transistor có cực C được nối điện trở lên nguồn +5V thông qua điện trở R
2
phân cực cho transistor. Khi có tín hiệu chuông transistor dẫn bảo hòa tạo ngõ
ra tại cực C mức logic thấp. Khi không có tín hiệu chuông transistor ngưng dẫn
tạo mức logic cao ở cực C. Mức logic này được khuếch đại bởi IC 74244 và đưa
vào chân ngắt ngoài của vi điều khiển (P3.3 – INT1)
5V
P3.3-INT1
Tóm lại khi có tín hiệu chuông, mạch này cho ra là mức logic 0, khi không
có tín hiệu chuông thì mạch này cho ra là mức logic 1. Ngoài ra khi thông thoại,
các tín hiệu thoại khác có biên độ nhỏ nên không đủ tác động đến mạch, như
vậy mạch sẽ không ảnh hưởng đến các tín hiệu khác ngoại trừ tín hiệu chuông.
Chú ý, optron dùng để cách ly điện áp của tín hiệu chuông, chuyển đổi chúng
thành mức logic phù hợp cho các IC số.
1.3 Thiết kế và tính toán:
Tín hiệu chuông của tổng đài cấp cho thuê bao có điện áp hiệu dụng
khoảng 75V
rms
đến 90V

rms
, tần số 25HZ
Chọn dòng qua Optron là I
Optron
= 4mA, sụt áp trên led Optron khoảng
1,1V.
Chọn C
1
là tụ không cực tính có thông số C
1
=0,47 µF/250V
tần số của tín hiệu chuông, tụ C
1
có trở kháng:
Như vậy, điện áp trên tụ C
1
là : V
(C1)
= I
C1
I
opto
=13,6K.4mA =54,4V
Chọn điện áp tín hiệu chuông là : 75V
rms
Điện áp qua diode cầu là : V
diode cầu
= 75 – V
C1
–V

D
=
= 75 – 54,4 – 1,1 = 19,5V
Chọn diode Zener có : V
Z
= 15V
Tính điện trở R
1
:
Chọn R
1
= 1K
Tụ C
2
, C
3
là tụ lọc cầu diode, chọn C
2
= C
3
=

10µF/50V
Chú ý : Điện áp chòu đựng của C
1
phải chọn sao cho lớn hơn 2 lần điện áp
của tín hiệu chuông, tức
Chọn cầu diode có dòng chòu đựng 1A
Tính R
2

:
Ta chọn optron là N35 có các thông số
- I
F
= 10mA (dòng điện qua diode bên trong optron coupler)
- V
CEO
= 30V
- Hệ số truyền đạt 100%.
- Mạch điện ngõ ra dùng transistor
- Hiệu điện thế cách điện V
DC
= 3350V
- Điện thế của diode bên trong optron là 1,5V tại I
F
= 10mA
- V
CE
= 0,3V tại ngõ ra là I
C
=5mA
Ω=
−−
=

=
850
4
1115519
1

mAI
VV
R
opto
Ledoptodiode
,
2
cầu
V-
V25022.90VC ≈>
R
4
R3
R6
TIP
RING
Thông số được chọn để tính toán R
2
: I
C
= 2mA. Dòng colector
Giá trò của R
2

 Chọn R
2
= 2,2KΩ
 Các thông số mạch đã được tính toán :
C
1

= 0,47 µF/250V,
C
2
= C
3
= 10µF/50V,
R
1
= 1K, R
2
= 2.2k
Diode zener có V
z
= 15V.
2. KHỐI KẾT NỐI THUÊ BAO:
III 2.1 Sơ đồ nguyên lý:
Hình 7: Khối kết nối thuê bao
2.1 Nguyên lý hoạt động:
Diode cầu được mắc song song vào 2 đường dây điện thoại. Trên đường
dây này không những có tín hiệu âm thoại AC mà còn có hiệu điện thế DC, do
đó diode cầu này không có chức năng chỉnh lưu mà có tác dụng chống đảo cực.
Khi khóa K
1
đóng xuất hiện dòng chảy qua diode cầu, nhưng chỉ có 2 diode
được phân cực thuận nên dẫn. Còn 2 diode kia bò phân cực nghòch nên không
dẫn và chỉ dẫn khi tổng đài có cấp dòng điện đảo cực (phục vụ cho việc tính
cước điện thoại) hay mắc lộn dây Tip và Ring.
Khối tạo trở kháng giống như 1 thuê bao nhấc máy gồm Q
1
, R

5
, C
4
và R
6
được mắc như hình vẽ tạo thành 1 nguồn dòng để lấy dòng đổ vào mạch giống
như của một thuê bao của bưu điện. Q
1
có nhiệm vụ thay thế một thuê bao trên
lónh vực trở kháng. Điện trở DC của một máy điện thoại là ≤ 300Ω , điện trở
Ω=

= K
mA
VV
R 352
2
305
2
,
,
xoay chiều tại tần số f = 1 KHz là 700Ω ± 30%. Tổng trở vào của mạch này
phải phù hợp các thông số trên, tụ C
4
nhằm lọc xoay chiều. Nên về mặt xoay
chiều Q
1
xem như hở mạch. Tín hiệu AC không ảnh hưởng đến trở kháng DC
của mạch. Tụ C
5

có nhiệm vụ cách ly DC chỉ cho tín hiệu âm tần đi qua, tín
hiệu âm tần này được tải qua biến áp suất âm. Cuộn sơ của biến áp này được
mắc làm tải của tầng khuếch đại công suất âm tần.
2.3 Thiết kế và tính toán:
Chọn Q
1
là C
2383
có các thông số
- P
Cmax
= 900mW
- I
Cmax = 1A
- β = 60 ÷ 230
Dòng thông thoại của tổng đài cấp đến mạch có dòng từ 20mA ÷ 100mA
Điện trở vòng qua mạch tác giả khoảng 150Ω ÷ 1500Ω.
Ta chọn :
- β = 60
- Dòng DC của tổng đài cấp : I
DC
= 20mA
- Chọn tổng trở DC của tải là 9V
- Điện áp do sụp áp của cầu diode là 1V
- Chọn V
CE
=6V
Chọn R
5
= 180KΩ

Tụ C
4
triệt tiêu tín hiệu thoại được sao cho :
Z
C4
<< β.R
6
(1)
Với W = 2πf , f = 300Hz là tần số thấp nhất của tín hiệu thoại thay vào
(1) ta được :
Chọn C
4
= 10µF/50V
Ω=
−−
= 100
20
619
6
mA
VVV
R
mA
mA
II
DCC
333,0
60
20
====⇒

ββ
B
I Dòng
Ω=
Ω−−
=
−−
= K
mA
mAVV
I
RIVV
R
B
DC
2,16
333,0
100.2019
.19
6
5
6
4
.
.
1
R
CW
β
<<

F
Rf
C
µ
βπ
090
100603001432
1
2
1
6
4
,
...,...
==>>
R18
X-tal 3.58MH
C10
Tip
R12
IN+VDDIN- ST/GTGSESTVREFIRQTONEQ4OSC1Q3OSC2Q2R/WQ1CS 2VSS RSO
C11
R20
C8
R19
R21
Ring
Tụ C
5
có tác dụng ngăn DC, thông AC. Chọn C

5
= 10µF/50V
 Các thông số mạch đã được tính toán sau:
Q
1
là transistor C2383
R
5
= 18K, R
6
= 100


C
4
= C
5
= 10 µF/50V
3. KHỐI GIẢI MÃ THU VÀ PHÁT DTMF:
3.1 Sơ đồ nguyên lý :
Hình 8: MT8880
3.2 Nguyên lý họat động:
32.1 Bộ nhận DTMF:
Điện áp tại ngõ vào ST/GT gọi là điện thế V
C
. Ban đầu, cặp tần số của
mã tone được qua bộ lọc tần số (dial tone filter). Bộ này sẽ tách tín hiệu thành 2
nhóm. Một nhóm tần số thấp, một nhóm tần số cao. Việc này thực hiện được
nhờ bộ lọc thông dãy bậc 6. Nhóm thứ nhất sẽ lọc thông dãy tần số từ 697 Hz
đến 941 Hz và nhóm thứ hai sẽ lọc thông dãy tần số từ 1209 Hz đến 1633 Hz.

Hai nhóm tín hiệu này được biến đổi thành xung vuông bởi bộ dò Zero crossing.
Sau khi có được xung vuông, xung này được xác đònh tần số và kiểm tra chúng
có tương ứng với cặp tần số chuẩn DTMF hay không. Nhờ thuật toán trung bình
phức hợp (complex averaging). Nhờ kỹ thuật này mà mạch sẽ bảo vệ được các
tone gây ra từ tín hiệu bên ngoài mà tín hiệu này làm cho sai lệch tần số nhỏ.
Khi bộ dò cũng nhận đủ có 2 tone thích hợp thì ngõ ra EST sẽ lên mức cao. EST
lên mức cao sẽ làm cho V
C
tăng đến ngưỡng nào đó mà lớn hơn V
TST
thì sẽ tác
động vào ngõ ST/GT làm cặp tone được ghi nhận. Lúc này điện thế tại V
C
tiếp
tục tăng lên. Sau một thời gian trễ nhất đònh, thì ngõ ra IRQ sẽ chuyển xuống
mức cao. Lúc này, cặp tone đã được ghi nhận và sẵn sàng truy xuất ở ngõ ra
V
CC
V
C
nếu ngõ θ2 ở mức tích cực cao thì 4 bit mã đã giải mã được sẽ truy xuất ra bên
ngoài. Sau một thời gian chuyển trạng thái xuống mức thấp, ngõ IRQ sẽ chuyển
lên mức cao và V
C
giảm xuống, khi V
C
< V
TST
thì sẽ điều khiển thanh ghi dò cặp
tone mới.

Như vậy khi xuất hiện 1 cặp tần số tone trên đường dây, qua tụ C
10
đưa vào
ngõ vào IN
-
thì ngõ ra sẽ xuất hiện dạng nhò phân 4 bit tương ứng.
3.2.2 Bộ phát DTMF:
Bộ phát DTMF trong MT 8880 có khả năng tạo tất cả 16 cặp tone
DTMF chuẩn tối thiểu và độ chính xác cao. Tất cả tần số này đều lấy từ dao
động thạch anh 3,579545 MHz mắc ngoài . Để phát 1 tín hiệu DTMF thì dữ liệu
tương ứng dưới dạng mã nhò phân 4bit được đưa đến D
0
, D
1
, D
2
, D
3
của IC MT
8880. Dữ liệu này được viết vào thanh ghi nhận dữ liệu, sau đó được đưa đến bộ
phận chia hàng và cột lập trình được. Sau đó đưa đến bộ biến đổi D/A biến
dung.
Sau khi qua bộ biến đổi D/A biến dung các tone hàng và cột được trộn
lại và lọc đề cho ra tín hiệu DTMF với ít hài và độ chính xác cao. Tín hiệu
DTMF này được đưa ra ở chân số 8 của IC MT 8880 và được khuyếch đại để
phát đến thuê bao nhận.
Q1
Q3
a
c

e
aA bB cC dD e f g
g
d
f
b
Q4
Q2
3.3 Thiết kế và tính toán mạch giải mã thu và phát DTMF :
Các thông số của MT8880 do nhà sản xuất hướng dẫn, các giá trò điện trở,
tụ điện, thời gian an toàn , bảo vệ được nhà sản xuất đưa ra như sau :
R
18
= R
19
= 100KΩ ± 1%
R
20
= 390 Ω ± 1%
R
21
= 3,3KΩ ± 10%
R
12
= 10KΩ
C
8
= 10nF ± 10%
C
11

= 100nF ± 5%
C
10
= 10nF ± 5%
4. KHỐI GIẢI MÃ VÀ HIỂN THỊ:
4.1 Sơ đồ nguyên lý :
74LS247
Hình 9: Khối giải mã và hiển thò.
4.2 Nguyên lý hoạt động:
Mã 4 bit sau khi được giải mã từ mã DTMF đưa vào ngõ ABCD của
74LS247. 4 bit này được IC giải mã để kích led 7 đoạn sáng. Led 7 đoạn hiển
thò được những số mà 4 bit tính theo BCD. Led 7 đoạn là led anode chung, được
điện trở hạn dòng xác đònh dòng ngõ vào mạch này nhằm giúp người lắp đặt, sử
dụng dễ dàng kiểm nghiệm được những phím được nhấn và những số được phát
đi. Trong khi đang điều khiển, người bên thuê bao được gọi sẽ theo dõi được sự
điều khiển mạch.Trong khi nạp số điện thoại từ bàn phím , kiểm tra số điện
thoại đã nạp và số điện thoại được phát đi thì người điều khiển có thể theo dỏi
dễ dàng số điện thoại của mình cần nạp và cần phát đi trên led 7 đoạn để tránh
trường hợp nạp nhầm số điện thoại.
4.3 Thiết kế và tính toán:
Chọn IC 74LS247 có ngõ ra tác động nữa âm , qua điện trỡ hạn dòng
kích led 7 đoạn anode chung.
Dòng qua mỗi nhánh của led khoảng 10mA
Sụt áp trên mỗi nhánh của led khoảng 1,6V ÷ 1,8V
LAMP
+5V
220V
7486
74LS244
R7

R8
Dòng ra tối đa của IC 74LS247 là 24mA
Giá trò điện trở R
22
÷ R
28
Chọn R
22
÷ R
28
= 330Ω
IC có nguồn cung cấp + 5V
5. KHỐI ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC:
5.1 Sơ đồ nguyên lý:
Hình 10: Khối điều khiển động lực.
5.2 Nguyên lý hoạt động:
Tín hiệu điều khiển từ ngõ ra được đưa đến IC 74LS244 để khuếch đại lớn
lên. Tín hiệu này tác động đến transistor làm đóng ngắt rơle. Các tiếp điểm của
rơle được kết nối ra bên ngoài để kết nối thiết bò cần đóng ngắt.
5.3 Thiết kế và tính toán :
Chọn Relay 5v, có điện trở 100 Ω, điện áp chòu đựng của tiếp điểm là
220 VDC.
Chọn Q2 – Q5 là C1815 có dòng IC khoảng 400 mA chọn dòng điện qua
led là 10 mA
Ω=

=

= 340
10

6,15
5
22
mA
VV
I
VV
R
lep

áp sụp
Ω=
Ω===
==
==≥
=+=
===
Ω=

−−
=
1K K chọn ta sâu hòa bảể
4,3K
1mA
0,7-5
I
V-5V
R
:R Tính
(chọn

1mA
60
60mA
I
I :là hòa bảotransistor để kiệnĐiều
mA 60 10mA 50mA I : dòng Tổng
: relayqua Dòng
R Chọn
220
10mA
0,3V3V5V
R:RTính
7
B
BE
7
7
C
B
C
8
88
)60
50mA
Ω100
5V
R
V
I
220

Ω
relay
CC
relay
β
β
 Các thông số mạch đã được tính toán sau:
Q
2
÷ Q
5
là C1815 có dòng I
C
khoảng 400mA.
R
14
= 220

. R
13
= 1k

6. KHỐI ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG TẮC BÊN NGOÀI.:
6.1 Sơ đồ nguyên lý:
Hình 11. Tín hiệu điều khiển
6.2 Nguyên lý hoạt động:
Bình thường IC 74573 không làm việc chân C và OC được nối
xuống mức thấp nhất thì dữ liệu được chốt ở Q1- Q4 . Khi muốn điều khiển
thiết bò thì chân C sẽ lên mức cao dữ liệu xuất từ vi điều khiển sẽ được qua IC
74573 với mức logic tương ứng của vi điều khiển. Mức logic này sau khi qua IC

74573 sẽ đi qua một cổng EXOR để xác đònh trạng thái đóng hay ngắt của thiết
bò. Chân số 2 của EXOR được nối đến 1 công tắc bên ngoài để điều khiển bên
ngoài. Vậy trạng thái mở hay tắt thiết bò phụ thuộc vào 2 trạng thái ngõ vào
của cổng EXOR, một tín hiệu từ vi điều khiển đưa tới 1 tín hiệu từ công tắc bên
ngoài. Tín hiệu từ công tắcbên ngoài cũng sẽ được đưa đến Port2 của vi điều
khiển xác đònh xuất lệnh mở hay tắt thiết bò.
6.3 Tính toán và thiết kế :
Gọi A là trạng thái của tín hiệu từ vi điều khiển
G B là trạng thái của tín hiệu từ công tắc bên ngoài
G C là trạng thái mở hay tắt của thiết bò.
G mức logic 0 là tắt thiết bò
Gọi mức logic 1 là mở thiết bò
Ta có bảng sự thật tín hiệu được đưa đến IC 7486 như sau :
A B C
Từ IC 74573
CÔNG
SUẤT
CÔNG TẮC
CỔNG
0
0
1
1
0
1
0
1
0
1
1

0
7. MẠCH KHUẾCH ĐẠI TONE RA :
7.1 Sơ đồ nguyên lý :

Hình 12 : Khuếch đại Tone ngõ ra
7.2 Nguyên lý hoạt động :
Tín hiệu Tone ra từ MT8880 không đủ để truyền tải đi cho nên ta
phải khuếch đại tín hiệu này. Tín hiệu này được qua IC TL084 để khuếch đại
lên, hệ số khuếch đại này phụ thuộc vào R20, R18 và VR1.
7.3 Thiết kế và tính toán :
Chọn hệ số khuếch đại của mạch là A
VO
= 2
TON
E
OUT
TIP
TL0
84
3
4
1
2
V
R1
R1
9
R1
8
C

7
R2
0
---
-Vcc
+Vcc
F 10
7
C chọn:lạc liêntụ là
7
CTụ
4,7K
20
R
4,7K
18
R
10K
1
VR
20
2.R
1
VR
18
R
2
20
R
1

VR
18
R
VO
A:cóTa
μ
Ω
Ω
Ω
=
=
=
=⇒
=+⇒
=
+
=
+5V
Ring
Tip
R40
P3.0
8. MẠCH NHẬN TÍN HIỆU ĐẢO CỰC :
1. Sơ đồ mạch :
Hình 13 : Mạch cảm biến tín hiệu đảo cực
8.2 Nguyên lý hoạt động:
Bình thường dây Ring mang điện thế âm, dây Tip mang điện thế dương
cho nên Diode khong dẫn⇒ ngỏ ra tại cực C của transistor là mức logic cao.
Khi thuê bao thực hiện 1 cuộc gọi đi nếu thuê bao đầu bên kia nhấc máy thì
tổng đài sẽ cấp một tín hiệu đảo cực báo cho thuê bao gọi biết là thuê bao

đầu bên kia đã nhấc máy (thông thoại). Lúc này dây Tip mang điện thế âm,
dây Ring mang điện thế dương ⇒ Diode dẫn ⇒ tại cực C của transistor
xuống mức thấp tác động vào chân P3.7 của vi điều khiển báo cho vi điều
Keihin biết đầu bên kia đã nhấc máy để vi điều khiển ra lệnh xuất câu báo
động.
8.3 Tính toán và thiết kế :
Ta chọn mạch cảm biến tín hiệu đảo cực là option N35. Option N35 có
các thông số kỹ thuật sau:
+ I
F
=10 mA (Dòng điện qua deode bên trong option coupler)
+ V
CEO
= 30V
+ Hệ số truyền đạt 100%
+ Mạch điện ngõ ra dùng transistor
+ Hiệu điện thế cach điện V
DC
= 3350 V
+ Điện thế của deode bên trong option là 1,5V tại I
F
= 10mA
+ V
CE
= 0,3 V tại dòng ngõ ra là I
C
= 5mA
Thông số được chọn để tính toán R
40
: I

C
= 2mA , dòng colector giá trò
của R
40
là :
2,2KR:Chọn
2,35K
2mA
0,3V5V
R
40
40
=
=

=
9. KHỐI XỬ LÝ TRUNG TÂM
DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN 8951:
Hình 14: IC8951
Các chân điều khiển:
- P0.0 ÷ P0.7 và P2.4 ÷ P2.6 : điều khiển các thiết bò và truy xuất
các EPROM.
- P1.0

÷ P1.3

: ngõ vào nhận và phát dữ liệu 4 bit.
- P1.4 : điều khiển mạch kết nối thuê bao.
- P1.5 : điều khiển chân Φ2 của IC MT8880.
- P1.6 : điều khiển chân RSO của IC MT8880.

- P1.7 : điều khiển chân R/W của IC MT8880.
- P2.0 ÷ P2.3 : nhận tín hiệu phản hồi từ công tắt bên ngoài.
- P2.7 : điều khiển mạch tạo đòa chỉ
- P3.0 : nhận tín hiệu báo cháy
- P3.1 : nhận tín hiệu báo trộm
- P3.2 : nhận tín hiệu từ chân IRQ\CP của IC MT8880.
- P3.3 : nhận tín hiệu chuông
- P3.6 : điều khiển chân CS của IC MT8880
- P3.7 : nhận tín hiệu đảo cực
B. THIẾT KẾ MẠCH ÂM THANH :
I. KHỐI DAO ĐỘNG:
Vi Mạch 555 là loại vi mạch được cấu tạo chuyên dụng, thường dùng để
tạo các mạch dao động có dạng sóng ra là sóng vuông

Hình 10: Sơ đồ trong của IC 555
Ta có công thức tính tần số như sau: f =
CRBRA )2(
44.1
+
 Các thông số mạch đã được tính toán sau:
R
A
= 68k, R
B
= 39k và C = 1nF
f =
146
1044.1
1)39268(
44.1

)2(
44.1
6
x
nFkxkCRBRA
=
+
=
+
f = 9863Hz

10kHz
II . KHỐI TẠO ĐỊA CHỈ:
Khối tạo đòa chỉ sử dụng 2 IC 4040. IC này được cấu tạo bởi các Flip Flop
JK nối tiếp với nhau chia đôi tần số tạo thành mạch đếm nhò phân đếm lên với
tần số vào của xung CK
III. EPROM VÀ CHUYỂN ĐỔI D/A:
Sơ đồ mạch: (Hình 15)
Nguyên lý hoạt động:
Có 14 EPROM chứa dữ liệu tiếng nói được mắc song song với nhau với các
đường đòa chỉ từ A
0
 A
15
được nối chung với nhau đưa đến mạch đòa chỉ. Các
đường dữ liệu từ D
0
 D
7
cũng được nối chung với nhau đưa đến chuyển đổi

D/A
Khi cần truy xuất một câu nói nào đó thì tại mỗi thời điểm chỉ có 1 chân
điều khiển xuống thấp cho phép đọc dữ liệu bên trong EPROM. Các EPROM
còn lại được xem như không có trong mạch. Vì vậy chỉ có dữ liệu của EPROM
đó được đưa đến DAC0808 để chuyển đổi D/A. Ngõ ra chân số 4 là tín hiệu âm
1
1
2
3
4
5
6
7
8
R
S
Q
+
+
-
-
2 / 3 V c c
1 / 3 V c c
R B
R 1 1
R 7
R 1 0
R A
C
. 1 u F

1 2
T1:1
TIP
RING
tần tiếng nói sau khi được lọc bỏ cao tần bởi R
4
và C4 đưa đến khuếch đại và
tải lên đường dây điện thoại.
IV. KHỐI KHUẾCH ĐẠI ÂM TẦN:

Hình 12: Khuéch đại âm tần.
Nguyên lý hoạt động:
Mạch khuếch đại dùng 1 transistor mắc theo kiểu EC với tải cực C là 1 biến
áp cách ly có hệ số vòng dây 1:1. Transistor được phân cực hạng A với điện trở
phân cực dòng R
6
và R
7
. Tín hiệu sau khi chuyển đổi D/A thành tín hiệu âm tần
analog đưa tới cực B transistor khuếch đại qua tụ C
5.
Ngõ ra mạch khuếch đại là
cuộn thứ cấp của biến áp được mắc vào 2 dây thoại và tín hiệu thoại sẽ tải trên
đường dây điện thoại để tới người điều khiển.
 Các thông số mạch đã được tính toán sau:
Sử dụng biến áp cách ly loại có tỉ số vòng 1:1,
C
5
= C
4

= 10uF: tụ liên lạc;
R
7
= 22k, R
6
=10k : điện trở phân cực dòng
R
7
+5V
R
6
C4
C5
C5
C5
LCALL RESET—MT8880LCALL DTMF
ĐỊNH NGHĨA TIMER0
XÓA CÁC DỮ LIỆIỀU KHIỀN
ĐẶT NGẮT CẠNH ÂM
ƯU TIÊN NGẮT 0
CHO PHÉP NGẮT 1HOẠT ĐỘNG
LCALL CHAY
LCALL TROM
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ PHẦN MỀM
I. CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH:
1. Lưu đồ giải thuật
BEGIN
P3.0 = 1 ?
S

Đ
P3.1 = 1 ?
s
Đ
2. Giải thích:
Khi reset CPU hay khi mới cấp điện thì chương trình chính bắt đầu. Đầu
tiên chương trình sẽ khởi tạo các giá trò ban đầu cho các timer, các ngắt bên
ngoài và xóa các port P0, P1, P2 về mức logic 0. Đònh nghóa timer 0 hoạt động ở
mode 1 tức mode đếm 16 bit. Đònh nghóa ngắt ngoài 0, ngắt ngoài 1, ưu tiên
ngắt 0 và đều là tác động cạnh âm. Sau khi khởi tạo các giá trò ban đầu thì
chương trình chính cho phép ngắt 1 hoạt động để đợi tín hiệu chuông, sau đó
kiểm tra ở chân P3.0 có tín hiệu cháy hay không, nếu không có thì kiểm tra ở
chân P3.1 có tín hiệu trộm hay không. Nếu không có tín hiệu trộm thì sẽ nhảy
về kiểm tra lại tín hiệu cháy. Quá trình như vậy sẽ đi vào vòng lặp vô tận để
kiểm tra các tín hiệu cháyvà trộm. Lúc này ngắt 1 đang chờ sự tác động
chuông. Nếu có tín hiệu chuông tác động đến ngắt ngoài 1 thì sẽ gọi chương
trình phục vụ ngắt ngoài 1. Sau khi chương trình ngắt ngoài 1 được thực hiện
xong, nếu ta ấn 1 phím bất kì, chân IRQ/CP của MT8880 sẽ tác động đến ngắt
ngoài 0 để gọi chương trình phục vụ ngắt ngoài 0. Do 2 tác động chuông và tác
động ấn phím là bất thường không theo qui luật, do đó phải sử dụng chương
trình phục vụ ngắt tức khi có tác động mới xử lí. Nếu không chương trình sẽ ở
vòng lặp lại chương trình chính để đợi.
II. CHƯƠNG TRÌNH PHỤC VỤ NGẮT 1.EXT1ISR
1. Lưu đồ giải thuật :
BEGIN
KIỂM TRA
CÓ CHUÔNG ?
R6 = 0 ? S
Đ
GIẢM R6

R6
MỞ TẢI GIẢ
DELAY 1S
CHO PHÉP NGẮT 0
R5 = 30
ĐÓNG TẢI GIẢ
LCALL DELAY 20S
CẤM 2 NGẮT 0 VÀ 1
DE
LAY 1S
LCALL RESET_MT8880
LCALL DTMF
S
GIAÛM R5
R5 = 0 ?
Ñ
RETI
2. Giải thích:
Khi tổng đài gởi tín hiệu chuông tới, chân INT1 xuống mức thấp tác
động vào vi điều khiển gọi chương trình phục vụ ngắt 1, chương trình này thoạt
đầu cấm 2 ngắt: ngắt 0 và ngắt1, tức là không cho sự tác động chuông và ấn
phím cho tới khi cho phép trở lại, nhằm tránh sự rối loạn. Sau đó chương trình
vào vòng lặp 20giây xem có ai nhấc máy không? Nếu không thì tín hiệu chuông
vẫn còn. Chương trình sẽ kiểm tra tín hiệu này sau khi đợi 20giây.
Nếu không có tín hiệu chuông, chương trình sẽ vào vòng lặp 5giây cứ
hễ 1 giây chương trình quay về kiểm tra lại và sau khi lặp hết 5giây mà vẫn
không có tín hiệu chuông thì chương trình sẽ thoát về chương trình chính.
Nếu khi chương trình kiểm tra thấy còn chuông thì sẽ tác động đóng tải
giả nhấc máy, bằng cách cấp mức logic 1 ở chân P1.4. sau đó cho phép ngắt
không hoạt động và đi vào vòng lặp 30 giây để ấn phím. Khi 1 phím bất kì được

nhấn thì chương trình phục vụ ngắt 0 sẽ reset lại 30 giây để đợi 30giây tiếp theo
đó. Sau khi điều khiển ợi 30 giây kể từ lần ấn phím cuối cùng, chương trình sẽ
tắt kết nối thuê bao và sẽ thoát về chương trình chính kết thúc chương trình
phục vụ ngắt 1.
III. CHƯƠNG TRÌNH PHỤC VỤ NGẮT 0 EXTOISR
1. Lửu ủo giaỷi thuaọt :
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.


64 H=1
66H=0
64 H=1
66H=1
Caỏm ngaột O
R
5

= 30
MOV A P1
ANL A, #OFH
BEGIN
SS
A
SS
6362
61


S

ẹ ẹ


S
68


S
S
S
S
SS



S
S

S
68


S







S
67H = 0
64H = 0
RFTI
LCALL RESET - MT8880
LCALL DTMF
64H=0
S
LCALL KHAN
6AH = 0
69H = 1
NSẹT3
69H = 0
68H = 1
NSẹT2
68H = 0
67H = 1
68

NSẹT3
A
63H
LCALL NSẹT4
67H=1
62H=0
63H=0
61H=0
62H=0
63H=0
63H=1
63H=0
S
S
62H=1
A
61H=1
A
60H =1
LCALL
A
65 H=1
=1
LCALL
MO
66H=
A =
S
A =
A = 9

A =
A =
65H=1
64H=1
60H=1
LCALL
TAT
LCALL VOICE
17.
18. 2. Giải thích:
19. Do khi nhấn phím là bất thường, không theo qui luật nào cả. Do vậy,
chương trình sử dụng ngắt để nhận biết tác động này. Khi có nhấn phím thì
chương trình chính sẽ nhảy qua chương trình phục vụ ngắt O.
20. Khởi đầu của chương trình ngắt được đònh đòa chỉ 0013H. Đầu tiên
mỗi lần nhấn ta phải nạp lại thời hằng R5= 30 giây, thời hằng này là thời gian
đợi phím nhấn. Nếu sau 30 giây mà không có phím nào được nhấn thì chương
trình chính sẽ tắt kết nối thuê bao. Sau đó nạp PORT P1 vào thanh ghi A, do mã
phím nhấn chỉ dùng 4 bit thấp nên phải ANL dữ liệu trong thanh ghi A với
00001111.
21. Các ô nhớ trong RAM nội được qui đònh như sau:
22. Đòa chỉ ô nhớ: Tên gọi:
23. 60H ô nhớ 0
24. 61H ô nhớ1
25. 62H ô nhớ 2
26. 63H ô nhớ 3
27. 64H ô nhớ 4
28. 65H ô nhớ 5
29. 66H ô nhớ 6
30. 67H ô nhớ 7
31. 68H ô nhớ 8

32. 69H ô nhớ 9
33. 6AH ô nhớ 10
34. Các ô nhớ này được xóa ở chương trình chính nên có mức
logic 0.
35. Nhiệm vụ của các ô nhớ:
36. Ô nhớ: Nhiệm vụ:
37.
38. Ô nhớ 0 Nếu ô nhớ 1 được bật lên mã password đã
nhấn rồi.
39. Nếu ô nhớ 1 bò xóa thì mã password của mạch
chưa đúng.
40. Ô nhớ 3 Nếu ô nhớ 3 được bật lên 1 thì mã password thứ 1
đã được nhấn.
41. Nếu ô nhớ 3 bò xóa thì thì mã password thứ 1 của mạch
chưa đúng.
42. Ô nhớ 2 Nếu ô nhớ 2 được bật lên 1 thì mã password thứ 2
đã được nhấn.
43. Nếu ô nhớ 2 bò xóa thì mã password thứ 2 của
mạch chưa đúng
44. Ô nhớ 1 Nếu ô nhớ 1 được bật lên 1 thì mã password thứ 3
đã được nhấn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×