Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam, chi nhánh quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.33 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HỒNG MINH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT
LUẬN VĂN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01

Đà Nẵng - Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
-

Thư viện trường Đại học Kinh tế


1
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
a. Các bài báo khoa học trên các tạp chí
(i) Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Quang
Hưng “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam” (2017), Tạp chí tài chính ngày
20/08/2017.
(ii) Nguyễn Thường Lạng, “Quản trị rủi ro tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra”(2017), Tạp chí
tài chính ngày 23/09/2017.
(iii) Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn
Thị Thúy Quỳnh , “Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại” (2017) Tạp chí tài chính ngày 23/12/2017.
(iv) Lê Thị Thùy Vân, “Nổ lực xử lý nợ xấu trong quá trình
tái cơ cấu các tổ chức tín dụng ở Việt Nam” (2018), Tạp chí Ngân
hàng số 6 tháng 04/2018.
b. Các luận văn Thạc sỹ được công bố tại trường Đại học
kinh tế Đà nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu
(i) Trần Ngọc Vân, “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
(VIB) - Chi nhánh Đắk Lắk” 2017.
(ii) Nguyễn Thị Hằng Nga, “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á ChâuChi nhánh Đà Nẵng”, 2015.

(iii) Lương Tấn Minh, “Kiểm soát tủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi
nhánh Đà Nẵng”, 2015.
(iv) Phạm Thị Thu Vân, “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong


2
cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Quận Liên Chiểu Thành phố Đà Nẵng”, 2015.
(v) Nguyễn Thị Hồng Sương, “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Gia Lai”, 2016.
2. Tính cấp thiết của đề tài
2.1.Về mặt thực tiễn
Trong các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại thì hoạt
động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất, thông thường nó chiếm
khoảng 65%- 70% thu nhập của Ngân hàng.
Tín dụng pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng nói chung và tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi
nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng nói riêng luôn luôn
chiếm tỷ trọng lớn, tín dụng pháp nhân chiếm khoảng 60% tổng dư
nợ tại Chi nhánh.
2.2. Về mặt học thuật
Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu đã được đề cập trong
phần tổng quan tình hình nghiên cứu, đề tài nhằm đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu này sinh từ các khoảng trống nghiên cứu nói trên.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ là
“Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với
pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích rủi ro trong hoạt động cho vay trung, dài hạn đối
với pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng. Từ


3
đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi
ro trong hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Chi
nhánh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu giải quyết được 3 vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro trong hoạt
động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân của Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro trong hoạt
động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ
Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng trong thời gian 2016-2018.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát rủi ro trong hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi
nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Các chỉ tiêu nào dùng để đánh giá thực trạng của công tác kiểm
soát rủi ro trong hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân?.


- Các kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong
công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay trung, dài hạn đối
với pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro trong
hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ
Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng?
- Các khuyến nghị đối với công tác kiểm soát rủi ro trong
hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ
Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng?


4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực tiễn hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành
Sơn, Thành phố Đà Nẵng.
Các đối tượng nghiên cứu cụ thể:
- Các bộ phân liên quan đến hoạt động cho vay trung, dài hạn
đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng bao
gồm: Phòng kế hoạch kinh doanh, 02 phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh gồm: Phòng giao dịch Bắc Mỹ An và Phòng giao dịch Non Nước.
- Khách hàng vay vốn trung, dài hạn là các pháp nhân vay

vốn trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà
Nẵng. Học viên sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu cụ thể gồm:
Phỏng vấn nhanh các khách hàng là pháp nhân để nắm được các ý
kiến đánh giá về quy trình, sản phẩm, lãi suất, các chương trình ưu
đãi lãi suất, cơ chế chăm sóc, chất lượng phục vụ…liên quan đến
hoạt động cho vay trung, dài hạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài giới hạn tập trung phân tích
về thực trạng cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân và đề xuất các
khuyến nghị trong công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay
trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành
phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Dữ liệu được sử dụng phân tích, đánh giá
thực trạng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay trung,
dài hạn trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018. Về các


5
khuyến nghị đề tài đề xuất các khuyến nghị áp dụng cho giai đoạn
đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng một số phương pháp sau:
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, đối
chiếu được vận dụng trong xây dựng cơ sở lý luận và phân tích các
thông tin có tính định tính và nghiên cứu đề xuất, khuyến nghị.
b. Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quá trình của hoạt
động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Phòng Kế hoạch
kinh doanh và 02 Phòng giao dịch trực thuộc về quy trình nghiệp vụ
để nắm bắt, hiểu rõ được hoạt động này.

c. Phương pháp phân tích, thống kê: Các phương pháp phân
tích thống kê được vận dụng trong đề tài gồm: Phân tích sự biến động
theo thời gian, phân tích theo địa bàn, phân tích mức độ hoàn thành
kế hoạch của hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi
nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua.
d. Phương pháp điều tra, khảo sát: Thực hiện khảo sát ý kiến
đối với cán bộ tín dụng tại Phòng Kế hoạch kinh doanh và 02 phòng
giao dịch trực thuộc nhằm tìm hiểu về những vấn đề phát sinh, những
hạn chế cũng như đánh giá của các cán bộ tín dụng này về thực trạng
hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Chi nhánh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Về ý nghĩa khoa học: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa
các lý luận về hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân
trong nền kinh tế thị trường. Đề tài cũng có những phân tích làm rõ
hơn các khía cạnh lý luận về tiêu chí đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân. Đồng thời
các phân tích về thực trạng và các khuyến nghị cũng đóng góp thêm
vào cơ sở dữ liệu của nghiên cứu trong hoạt động cho vay trung, dài


6
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.
6.2. Về ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp
phần hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay
trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành
phố Đà Nẵng. Đồng thời cũng có thể ứng dụng tại một số chi nhánh
có các điều kiện tương tự như Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành

phố Đà Nẵng.
7. Bố cục của luận văn
Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay trung, dài hạn của NHTM.
Chương 2 : Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay trung, dài hạn đối với Pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn,
Thành phố Đà Nẵng.
Chương 3 : Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi
nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại a. Khái niệm cho vay
Trên thực tế có nhiều khái niệm về cho vay, cho vay là một mặt
của hoạt động tín dụng ngân hàng, các ngân hàng thương mại thông
qua cho vay để thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được trong nền
kinh tế để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống.
Qua các khái niệm trên cho thấy bản chất của cho vay là một

quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể về tiền hoặc tài sản trong một thời
gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả
cả gốc và lãi cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa
thuận.
b. Phân loại cho vay
- Theo thời hạn cho vay
- Theo hình thức đảm bảo tiền vay
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân
hàng thƣơng mại
a. Khái niệm doanh nghiệp
b. Các loại hình Doanh nghiệp
chính + Doanh nghiệp Nhà nước
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Công ty cổ phần


8
+ Công ty hợp danh
+ Doanh nghiệp tư nhân
c. Đặc điểm cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân
- Giá trị khoản vay lớn
- Thời hạn đầu tư dài
- Rủi ro cao
- Lãi suất cao
1.2 . RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG, DÀI
HẠN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng
không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.

Từ những định nghĩa trên có thể đưa ra khái niệm rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ vay của doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại do doanh
nghiệp vay vốn không thực hiện đúng hạn hoặc không có khả năng
thực hiện đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của mình
theo cam kết.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro
b. Phân loại theo tính chất khách quan, chủ quan của
nguyên nhân gây ra rủi ro
c. Căn cứ vào tác động lên danh mục tín dụng
d. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
a. Đối với ngân hàng thương mại
b. Đối với nền kinh tế
c. Đối với khách hàng


9
1.2.4. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn
đối với pháp nhân
- Giá trị khoản vay trung dài hạn thường lớn
- Thời gian đầu tư dài
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
trung, dài hạn đối với pháp nhân
Đặc thù của kiểm soát rủi ro trong cho vay trung, dài hạn đối
với pháp nhân là kiểm soát nguy cơ tổn thất có giá trị lớn nhằm bảo

toàn lợi nhuận trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại. Các biện pháp mà ngân hàng thương mại đưa ra nhằm kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay pháp nhân thường rất cụ thể và được
chuẩn hóa trong chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại.
Như vậy, kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay pháp nhân
của ngân hàng thương mại là việc ngân hàng sử dụng những kỹ thuật,
những công cụ, những chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi
rủi ro tín dụng thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, phân
tán, chuyển giao bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ tổn thất của
rủi ro tín dụng trong cho vay pháp nhân.
1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trung, dài hạn
trong cho vay pháp nhân
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng
sinh lời cao, ít rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hoá để hỗ
trợ thanh khoản.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ
phận tác nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời
cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch


10
các bước công việc trong quá trình cho vay; có các quy định hợp lý
về cơ cấu, tỷ lệ.
- Đảm bảo phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh
mục tín dụng, trích đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh
trong quá trình cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.3.3. Nội dung của kiểm soát rủi ro trong cho vay trung,

dài hạn đối với pháp nhân
a. Né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro tín dụng là một trong những công cụ kiểm
soát rủi ro tín dụng. Né tránh rủi ro tín dụng là né tránh những hoạt
động làm phát sinh tổn thất do các pháp nhân vay vốn không trả nợ
đúng hạn như đã cam kết. b.
Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa là các hoạt động nhằm ngăn chặn khả năng xảy ra
sự việc không mong muốn nào đó nhằm giảm thiểu tổn thất do sự
việc đó xảy ra.
b. Giảm thiểu tổn thất
Giảm thiểu tổn thất là biện pháp mà ngân hàng thực hiện
trước khi rủi ro tín dụng xảy ra, nhằm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro
mang lại.
c. Phân tán rủi ro
Phân tán rủi ro là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho
vay nhằm phân tán các rủi ro đặc thù của khoản vay.
d. Chuyển giao rủi ro
Trong hoạt động kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay
trung, dài hạn đối với pháp nhân, chuyển giao rủi ro tín dụng được
thực hiện dưới các hình thức như: Mua bảo hiểm là hình thức Ngân


11
hàng yêu cầu các pháp nhân mua bảo hiểm cho các tài sản hình thành
từ vốn vay hoặc các tài sản đảm bảo vốn vay khi xét thấy những tài
sản đó có thể bị tổn thất, hao hụt, giảm giá trị, hư hỏng do thiên tai,
hỏa hoạn.
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín
dụng trung, dài hạn đối với cho vay pháp nhân

a. Tỷ lệ nợ xấu
- Nợ xấu theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của Thống đốc NHNN, là nợ được phân loại vào nhóm 3,
nhóm 4 và nhóm 5.
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%

Tổng dư nợ
b. Sự biến đổi trong cơ cấu nhóm nợ
- Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của Thống đốc NHNN, TCTD thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), Nhóm 3 (Nợ
dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn), Nhóm 5
(Nợ có khả năng mất vốn). Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi cơ cấu
của các nhóm nợ theo khả năng thu, tỷ trọng của các nhóm nợ có rủi
ro cao tăng lên phản ánh mức độ RRTD gia tăng và ngược lại.
c. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự
Số dự phòng đã trích lập
phòng RRTD

=

Tổng dư nợ

x 100%

- Tùy theo cấp độ rủi ro mà TCTD phải trích lập dự phòng

rủi ro từ 0 – 100% giá trị của từng khoản vay (sau khi trừ giá trị
TSĐB đã được định giá lại). Như vậy nếu một NH có dư nợ cho vay
càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ càng cao.


12
d. Tỷ lệ xóa nợ ròng
- Nợ xóa là khoản nợ được xếp vào nợ xấu trong một thời
gian theo quy định và khách hàng không còn khả năng chi trả nên
NH phải xóa nợ bằng cách sử dụng nguồn dự phòng rủi ro đã trích để
thực hiện xóa nợ.
Giá trị xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ ròng =
x 100% Tổng dư nợ
Trong đó: Giá trị xóa nợ ròng = Dư nợ xóa trong bảng – Số
tiền đã thu hồi
Tỷ lệ nợ xóa càng cao cho thấy công tác kiểm soát RRTD
của NHTM càng hạn chế.
1.3.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân
a. Nhân tố bên trong Ngân hàng
b. Nhân tố bên ngoài Ngân hàng


13
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH

QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận
Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng (Agribank chi nhánh Quận
Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng)
Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng là chi
nhánh loại 2 trực thuộc Agribank chi nhánh Thành phố Đà Nẵng. Từ
năm 1998 đến năm 2003, Chi nhánh thực hiện cho vay khắc phục
hậu quả lũ lụt năm 1998-1999 với tổng doanh số cho vay 10 tỷ đồng,
thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo với doanh số hơn 50 tỷ đồng. Từ
năm 2003 thực hiện chia tách Ngân hàng phục vụ người nghèo ra
khỏi Agribank nên việc cho vay hộ nghèo được bàn giao cho Ngân
hàng Chính sách xã hội Quận.
Từ năm 2003 trở đi mức độ tăng trưởng hàng năm bình quân là
34%, chiếm 65% thị phần huy động trên địa bàn. Đến cuối năm
2016, tổng nguồn vốn huy động là 1.388 tỷ đồng, chủ yếu là nguồn
tiền gởi từ dân cư chiếm tỷ trọng 92,2%, tổng dư nợ là 482 tỷ đồng
với dư nợ ngắn hạn có mức chiếm cao nhất với 44% trên tổng dư nợ.


14
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn
Đà Nẵng như sau:

Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng hoạt động
kinh doanh theo Luật các tổ chức tín dụng, điều lệ của Agribank. Chi

nhánh được thành lập nhằm mục tiêu phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn nói riêng và
Thành phố Đà Nẵng nói chung.
2.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành,
Thành phố Đà Nẵng Sơn giai đoạn 2016-2018
a. Tình hình huy động vốn
Trong thời gian qua nhờ sự lãnh, chỉ đạo của Ngân hàng cấp
trên, sự quan tâm sâu sát, tạo nhiều điều kiện từ UBND Quận cùng


15
với sự chỉ đạo sâu sát của ban lãnh đạo và sự cố gắng nỗ lực hết mình
của đội ngũ CBCNV chi nhánh, Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành
Sơn Đà Nẵng đã gặt hái được những kết quả đáng ghi nhận trong
nghiệp vụ huy động vốn. Nguồn vốn đã huy động qua các năm tăng
trưởng rất ổn định, đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho vay
hoạt động SXKD. Thị phần huy động vốn được giữ vững trong nhiều
năm liền kể cả trong bối cảnh các TCTD cạnh tranh quyết liệt, điều
này chứng tỏ mức độ uy tín của Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành
Sơn Đà Nẵng ngày một tăng cao.
b. Tình hình cấp tín dụng
Tình hình cho vay tại Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn
Đà Nẵng trong 03 năm có chuyển biến tích cực, doanh số và tỷ trọng
tăng đều qua các năm. Đạt được kết quả nêu trên là do đầu năm Chi
nhánh đã xây dựng kế hoạch, định hướng mục tiêu phát triển phù hợp
với tình hình trên địa bàn Quận và thực hiện giao khoán đến từng
phòng nghiệp vụ và phòng giao dịch nhằm mục đích đạt kế hoạch đã
đề ra.
c. Kết quả kinh doanh

Chênh lệch thu, chi của chi nhánh có tăng lên trong giai đoạn
2016-2018, cụ thể năm 2016 đạt 31.313 triệu đồng, năm 2017 tăng
1.844 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 tăng 2.862 triệu đồng
so năm 2017. Tuy nhiên, chênh lệch thu – chi của chi nhánh qua các
năm không ổn định. Năm 2018 tổng thu nhập cao vượt bậc so với
năm 2016, 2017 nguyên nhân do có thu nợ XLRR của DNTN Xuân
Tiến, Công ty TNHH Văn Hậu nên dẫn đến chênh lệch thu, chi của
Chi nhánh tăng..


16
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Bối cảnh kinh doanh và tình hình cho vay pháp
nhân tại Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng
a. Bối cảnh kinh doanh
- Về tình hình kinh tế vĩ mô
- Về môi trường văn hóa xã hội
b. Tình hình cho vay pháp nhân tại Agribank chi nhánh
Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng
Tình hình cho vay đối với pháp nhân tại Agribank chi nhánh
Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng qua các năm chiếm bình quân hơn
50% trong tổng dư nợ. Pháp nhân vay vốn tại Agribank chi nhánh
Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và một vài doanh nghiệp có dự
án đầu tư ở Tỉnh Quảng Nam.
Hoạt động cho vay đối với pháp nhân chủ yếu là Công ty

TNHH và Công ty Cổ phần, với mức dư nợ năm 2016 là 307.595
triệu đồng chiếm gần 64%/ tổng dư nợ cho vay pháp nhân, năm 2017
chiếm tỷ trọng 48% và năm 2018 chiếm tỷ trọng 56%. Các công ty
vay vốn tại Chi nhánh hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều
ngành nghề khác nhau phù hợp điều kiện phát triển theo ngành kinh
tế của Thành phố và Quận nhà.


17
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung của hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay trung, dài hạn
đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành
phố Đà Nẵng
a. Thẩm định khách hàng vay vốn với mục đích né tránh
rủi ro
b. Ngăn ngừa rủi ro
c. Giảm thiểu tổn thất
d. Phân tán rủi ro
e. Chuyển giao rủi ro
2.2.3. Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn,
Thành phố Đà Nẵng.
a. Sự thay đổi trong cơ cấu nhóm nợ
b. Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân c.
Tỷ lệ trích lập dự phòng và tỷ lệ xóa nợ ròng trên tổng dư
nợ
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI PHÁP

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH
SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc
- Tại chi nhánh đã thực hiện đúng theo quy định về thẩm
quyền phán quyết mức tín dụng do Agribank Việt Nam quy định.
- Chi nhánh thường xuyên chú trọng đến công tác thẩm định
dự án cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân và công tác đào tạo
và đào tạo lại cán bộ tín dụng.


18
- Luôn tạo điều kiện và đầu tư tín dụng đúng theo các định hướng
phát triển những ngành, lĩnh vực theo hướng ưu tiên của Nhà nước.

- Công tác chấm điểm và xếp loại khách hàng luôn được chi
nhánh quan tâm đã hạn chế những rủi ro xảy ra đối với cho vay
trung, dài hạn đối với pháp nhân.
- Thực hiện việc trích lập dự phòng đúng theo quy định
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế
- Dự phòng cụ thể cho vay trung, dài hạn của pháp nhân còn
cao cụ thể năm 2016 là 253 triệu đồng, năm 2017 là 234 triệu đồng
và năm 2018 là 225 triệu đồng.
- Việc thực hiện quy trình cho vay trung, dài hạn của pháp nhân
chưa được quán triệt thực hiện nghiêm túc đến tất cả các pháp nhân.
- Chi nhánh chưa đề ra hạn mức tăng trưởng tín dụng trung, dài
hạn đối với pháp nhân đối với các ngành nghề có mức độ rủi ro cao.
- Hoạt động kiểm tra sau khi cho vay tại ngân hàng chỉ mang
hình thức đối phó, chưa chi tiết cụ thể và sát với thực tế nên nguy cơ

xẩy ra rủi ro vẫn còn.
- Tài sản bảo đảm là khâu quan trọng. Tuy nhiên do một số
pháp nhân hạn chế về TSĐB là bất động sản nên có thế chấp tài sản
là động sản nên khi có rủi ro xảy ra đối với pháp nhân ngân hàng khó
thu hồi đủ vốn.
b. Nguyên nhân của sự hạn chế
 Nguyên nhân bên ngoài
- Do những bất lợi từ nền kinh tế, do có sự thay đổi định
hướng phát triển của Nhà nước nên các pháp nhân bị ảnh hưởng
- Môi trường thông tin còn hạn chế: Việc ngân hàng thẩm định
các nội dung được pháp nhân cung cấp còn hạn chế, khó khăn trong
vấn đề thu thập thông tin và xử lý thông tin. Nguồn thông tin đánh
giá TSĐB không đủ tin cậy nên dễ dẫn đến tủi ro.


19
- Do áp lực về tăng trưởng số lượng pháp nhân nên ngân hàng có
nới lỏng những quy định, quy trình trong hoạt động cho vay trung, dài
hạn đối với pháp nhân. Hơn nữa quá trình cạnh tranh gay gắt từ các ngân
hàng cũng tạo thành áp lực trong quá trình cho vay của CBTD.
- Khi có rủi ro thì việc xử lý TSĐB phải tốn nhiều thời gian và
phụ thuộc vào các cơ quan khác như: Tòa án, thi hành án…nên quá
trình xử lý nợ xấu để thu hồi nợ rất khó khan.
Nguyên nhân bên trong
- Hoạt động quản lý, kiểm soát tín dụng còn nhiều yếu kém,
các phòng giao dịch còn nặng về giải quyết sự vụ, chưa thật sự đi sâu
phân tích, thẩm định kỹ cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân.
- Nhiều trường hợp CBTD thẩm định còn sơ sài, bỏ qua quy
trình dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Do CBTD không thường xuyên quan tâm, theo dõi tình hình

hoạt động của các pháp nhân, không thực hiện kiểm tra tài sản định
kỳ để phát hiện ra những rủi ro có thể xảy ra.
- Chỉ tiêu đối với chấm điểm khách hàng pháp nhân chưa cụ
thể đặc biệt là đối với các chỉ tiêu phi tài chính nên từng chỉ tiêu bị
ảnh hưởng bởi ý muốn chủ quan của CBTD.
- Ngân hàng không thường xuyên chấm điểm lại theo các số
liệu mới mà chỉ thực hiện sao chép lại số liệu cũ dẫn đến kết quả
chấm điểm khách hàng pháp nhân định kỳ chưa chính xác.


20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG,
DÀI HẠN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI
NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Bối cảnh kinh doanh
Quận Ngũ Hành Sơn nằm về phía Đông Nam của Thành phố
Đà Nẵng, cách Thành phố Đà Nẵng 8,5Km với diện tích 38,59 Km 2,
dân số 72.665 người với 19.047 hộ, có 04 đơn vị hành chính cấp
phường: Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa Hải và Hòa Quý. Quận Ngũ Hành
Sơn có ưu thế về phát triển du lịch, có các điểm du lịch như: Khu
danh làm thắng cảnh Ngũ Hành Sơn, bờ biển sạch, đẹp trải dài theo
địa bàn Quận, có nhiều dự án resort, khu nghĩ dưỡng ven biển phục
vụ cho hoạt động du lịch: Furama, Fusion Maia resort, Vipearl,
Sandy Beach... Trước đây, địa bàn Phường Hòa Hải và Hòa Quý là
thuần nông, nhưng hiện nay với quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh

chóng với nhiều dự án giải tỏa đền bù đã hoàn thiện tạo nên Quận
Ngũ Hành Sơn ngày càng sầm uất.
Trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn có Trường Đại học kinh tế,
và một số trường đại học cao đẳng thuộc làng đại học Đà Nẵng như:
Trường Cao đẳng công nghệ thông tin Hữu Nghị Việt Hàn, Khoa Y
dược - Đại học Đà Nẵng, Trường cao đẳng CNTT, Trường Cao Đẳng
nghề - Du lịch.
3.1.2. Định hƣớng hoạt động, mục tiêu phát triển của
Ngân hàng Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng
- Tiếp tục và giữ vững tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ
và duy trì phát triển như kết quả đã đạt được, phấn đấu hoàn thành


21
chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2015-2020 là 12%, tăng
trưởng dư nợ là 14%.
- Tiếp tục tăng trưởng và mở rộng dư nợ đối các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có tài sản đảm bảo tốt kết hợp để khơi tăng nguồn
vốn không kỳ hạn.
- Cần tập trung hơn nữa xử lý nợ xấu để giảm tỷ lệ nợ xấu
(nội, ngoại bảng) dưới 2% và tăng trưởng chênh lệch thu chi giai
đoạn 2015-2020 từ 20-25%.
- Cần đẩy mạnh công tác phát triển dịch vụ nhằm phát triển
bền vững gắn với hoạt động tăng trưởng nguồn vốn và tín dụng.
3.1.3. Định hƣớng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi
nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng
- Tiếp tục duy trì phát triển đối tượng khách hàng pháp nhân
chủ yếu là DN nhỏ và vừa ở Thành phố Đà Nẵng, trong đó chú trọng

và ưu tiên đối tượng khách hàng có đặc điểm sau:
- Tiếp tục phát triển và thực hiện tốt chính sách đối với khách
hàng, giữ vững khách hàng đang nắm giữ, khôi phục mối quan hệ với
khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới.
- Chi nhánh định hướng phát triển tín dụng trên cơ sở có mức
độ an toàn và hiệu quả. Mặt khác, chi nhánh cũng yêu cầu phân tán
rủi ro trong danh mục của đầu tư tín dụng theo định hướng lựa chọn
những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát
triển và hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn thẩm định để bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng cũng như tổ chức các cuộc thi
để chọn lọc những cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn giỏi.
- Tiếp tục phấn đấu nâng cao và đạt hiệu quả hoạt động kinh


22
doanh và hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI
PHÁP NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Khuyến nghị đối với Agribank chi nhánh Quận
Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng
a. Đa dạng hóa danh mục cho vay
b. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng
vay vốn
c. Hoàn thiện công tác định giá tài sản bảo đảm nợ vay
d. Tăng cường công tác kiểm tra trong và sau khi cho

vay e. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với pháp nhân
f. Hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ thông
tin g. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
h. Nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của cán bộ tín
dụng tại chi nhánh
3.2.2.Khuyến nghị đối với Agribank Thành phố Đà Nẵng
- Agribank Thành phố Đà Nẵng cần thường xuyên mở các
lớp đào tạo và đạo tạo lại đối với cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ
làm công tác cho vay đối với pháp nhân nói riêng.
- Cần tạo ra một trang Web để trao đổi nghiệp vụ tín dụng
trong đó phòng tín dụng thuộc Agribank Thành phố Đà Nẵng làm
đầu mối.
- Tăng cường công tác kiểm tra đối chiếu thực tế đối với
khách hàng pháp nhân với các nội dung: Mục đích sử dụng vốn, tài
sản thế chấp, hồ sơ pháp lý…nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
những sai trái trong cho vay đối với pháp nhân tại các chi nhánh
Quận, Huyện.


23
3.2.3. Khuyến nghị đối với Agribank Việt Nam và khuyến
nghị đối với Agribank Việt Nam đề xuất với Chính phủ, NHNN
a. Đối với Agribank Việt Nam
- Hoàn thiện công tác cập nhật thông tin tín dụng.
- Thường xuyên cập nhật và bổ sung sổ tay tín dụng phù hợp
với quy định của ngân hàng Nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát đối với hoạt động
tín dụng trong toàn hệ thống, kiểm tra việc trích lập dự phòng rủi ro
trong hoạt động cho vay, đánh giá lại tài sản thế chấp theo định kỳ.
- Tổ chức công tác nâng cao trình độ chất lượng CBTD nhằm

đảm bảo an toàn chất lượng tín dụng, đủ nhân lực để nắm bắt các cơ
hội kinh doanh mới.
- Tổ chức và đánh giá thường xuyên về mức độ rủi ro của
khoản vay, của tài sản thế chấp, cầm cố theo định kỳ.
- Có quy định cụ thể để các chi nhánh không lạm dụng
nghiệp vụ cơ cấu lại nợ. Cần kiểm soát chặt chẽ quy trình phân loại
nợ theo đúng chuẩn mực của NHNN quy định.
- Công tác hạn chế rủi ro tín dụng cần được trợ giúp bởi các
công nghệ trong lĩnh vực quản lý, phân tích, đánh giá, phân loại các
khoản nợ, và khách hàng. Quyết định đầu tư hệ thống công nghệ
thuộc thẩm quyền của trụ sở chính.
b. Agribank Việt Nam đề xuất kiến nghị với Chính phủ và
NHNN
b.1. Agribank Việt Nam đề xuất kiến nghị với chính phủ
- Hoàn thiện môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động cho vay
- Tăng cường đối với công tác quản lý các khách hàng pháp
nhân b.2. Agribank Việt Nam đề xuất kiến nghị với NHNN
- Nâng cao vai trò và hiệu quả của Thanh tra NHNN
- Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của NHNN


×