Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học tin học đại cương cho sinh viên cao đẳng sư phạm tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.55 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VIỆT DŨNG

ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
TRONG DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kĩ thuật công nghiệp
Mã số: 9.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

1


HÀ NỘI – 2020

LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Huy Hoàng
2. PGS.TS. Lê Thị Thu Hiền

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Khánh Đức
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Mạc Văn Tiến
Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Đăng Hưng
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi … giờ …, ngày … tháng … năm …

Có thể tìm đọc luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2


3

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, việc ứng dụng các công nghệ hiện đại, các thành tựu công nghệ thông
tin (CNTT) vào quá trình giáo dục là xu thế tất yếu, là công cụ đắc lực hỗ trợ
đổi mới phương pháp dạy và học. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học là một trong những nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện để đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước”.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay còn được gọi là cách mạng
4.0 là kỷ nguyên công nghiệp lớn lần thứ tư kể từ cuộc cách mạng công
nghiệp lần đầu tiên từ thế kỷ XVIII. Với cuộc cách mạng 4.0, sáng chế được
coi là đột phá chính là ĐTĐM (ĐTĐM) với các trung tâm dữ liệu khổng lồ
mang mọi thứ vào trong tầm tay chỉ với một thiết bị kết nối Internet (Astrid
Tuminez, 2017). ĐTĐM mang đến cho các nhà trường, cơ sở giáo dục
(CSGD) giải pháp công nghệ với năng lực xử lí mạnh mẽ cùng khả năng cập
nhật linh hoạt theo nhu cầu người dùng và chi phí sử dụng hợp lý để triển

khai hệ thống CNTT phục vụ hoạt động giáo dục, giúp các CSGD tập trung
được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo và nghiên
cứu khoa học; đồng thời, ĐTĐM là nền tảng để thiết lập môi trường học tập
trực tuyến mở giúp kết nối cộng đồng các nhà trường, người dạy và người
học, cung cấp cho người dạy và người học khả năng khai thác không giới hạn
các dịch vụ CNTT để có thể tổ chức hoạt động dạy học ở mọi lúc, mọi nơi
theo những hình thức tổ chức dạy học hiện đại, góp phần xây dựng xã hội
học tập. Với xu thế phát triển của ĐTĐM trong giáo dục, nghiên cứu về ứng
dụng ĐTĐM trong dạy học đã trở thành một lĩnh vực nhận được sự quan tâm
từ các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức giáo dục ở nhiều quốc gia trên thế
giới, đặc biệt trong giai đoạn một thập kỉ trở lại đây với nhiều kết quả quan
trọng đã được công bố. Tại Việt Nam, hướng nghiên cứu này mới bước đầu
nhận được sự quan tâm nghiên cứu của một số các chuyên gia, nhà khoa học.
Tuy vậy, ở cấp độ luận án tiến sĩ, chưa có công trình nghiên cứu nào ở Việt
Nam nghiên cứu về đề tài ứng dụng ĐTĐM trong dạy học.
Học phần Tin học đại cương (THĐC) là học phần bắt buộc trong
chương trình đào tạo sinh viên (SV) các ngành học tại phần lớn các trường

3


4

Cao đẳng Sư phạm (CĐSP). Thực trạng dạy học học phần cho thấy, CNTT
chưa thực sự phát huy hết khả năng có thể để hỗ trợ giảng dạy học phần này.
Yêu cầu về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để
nâng cao chất lượng học tập học phần THĐC cho SV trở thành một nhiệm vụ
cấp thiết đặt ra.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài luận án là: Ứng
dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP”

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết lập mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học và vận dụng vào tổ
chức dạy học học phần THĐC cho SV CĐSP nhằm nâng cao kết quả học tập
học phần của SV.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu, tổng hợp, phát triển cơ sở lý luận về ĐTĐM và ứng dụng
ĐTĐM trong dạy học. Từ đó đề xuất mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học
phù hợp với thực tiễn GD Việt Nam.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và khả năng ứng dụng ĐTĐM trong dạy
học THĐC cho SV CĐSP.
- Vận dụng mô hình đã đề xuất vào thiết kế tiến trình ứng dụng ĐTĐM
tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) và xin ý kiến chuyên gia để
kiểm nghiệm - đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi của các nội dung luận
án đề xuất.
4. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học THĐC tại trường CĐSP.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học dựa trên ứng dụng
ĐTĐM.
4.3. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi khảo sát: Toàn bộ các trường CĐSP
của khu vực TDVMNPB. Phạm vi đối tượng người học: SV các ngành CĐSP
không chuyên về Tin học. Phạm vi thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm được
tiến hành tại Trường CĐSP Thái Nguyên.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết lập được mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học và vận dụng
một cách phù hợp vào tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP sẽ giúp nâng
cao kết quả học tập học phần của SV.

4



5

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, tổng hợp,
phân loại, hệ thống hóa các nguồn tài liệu nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam có liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu nhằm
mục đích xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Trên cơ sở đó đề xuất khung lý
luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: Phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp phỏng vấn; phương pháp quan sát;
phương pháp chuyên gia; phương pháp thực nghiệm kiểm chứng nhằm khảo
sát thực tế, kiểm nghiệm và đánh giá tiến trình dạy học đã đề xuất. Phương
pháp thống kê toán học dùng để xử lí số liệu trong khảo sát thực trạng và
kiểm nghiệm, đánh giá tiến trình dạy học đã đề xuất.
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
-

Phát triển được hệ thống lý luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học phù hợp với
thực tiễn GD Việt Nam, bao gồm: Xây dựng được khái niệm dạy học dựa trên
ĐTĐM. Xác định được vai trò của ĐTĐM trong dạy học, cách thức lựa chọn
loại hình dịch vụ ĐTĐM sử dụng trong giáo dục, các hình thức ứng dụng
ĐTĐM trong dạy học. Thiết lập được mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học.
Xác định được đặc điểm và các điều kiện để tổ chức dạy học dựa trên ĐTĐM,
những lợi ích và thách thức gặp phải khi ứng dụng ĐTĐM trong CSGD.

-

Phân tích, đánh giá được thực trạng và khả năng ứng dụng ĐTĐM trong dạy
học THĐC cho SV CĐSP.


-

Vận dụng được mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học để thiết kế tiến trình
tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP. Kiểm nghiệm, khẳng định tính khả thi
và hiệu quả của tiến trình đề xuất thông qua tổ chức TNSP và xin ý kiến
chuyên gia.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm có phần mở đầu, 03 chương và phần kết luận, khuyến nghị.
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng điện toán đám mây trong
dạy học Tin học đại cương cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm.
Chương 3: Ứng dụng điện toán đám mây tổ chức dạy học Tin học đại
cương cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm.

5


6

NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
TRONG GIÁO DỤC
Nội dung mục này trình bày một số kết quả nghiên cứu đã công bố của
các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về ứng dụng ĐTĐM trong giáo dục.
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan có thể khẳng định: Trên thế giới hiện nay đã
có nhiều công trình nghiên cứu về triển khai ứng dụng ĐTĐM trong giáo dục
với những thành tựu, kết quả nghiên cứu đạt được nhất định. Các nhà khoa học

đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về ứng dụng ĐTĐM trong
giáo dục cũng như tập trung làm rõ những ưu điểm, lợi thế mang lại của việc
ứng dụng ĐTĐM đối với hoạt động giáo dục các tại nhà trường, CSGD ở các
quốc gia; khẳng định rõ được việc ứng dụng ĐTĐM là xu hướng phù hợp cho
việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học để giúp các nhà trường, người
dạy và người học đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức dạy học
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo. Đặc biệt là với các nhà trường ở các
nước đang phát triển của khu vực châu Á, châu Phi. Tuy vậy, kết quả nghiên
cứu tổng quan cũng cho thấy, tính đến nay chưa có nhiều các nghiên cứu thực
nghiệm tập trung vào việc sử dụng ĐTĐM trong các tổ chức giáo dục. Nhu
cầu tiếp tục phát triển lý luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học vẫn rất mạnh
mẽ và cần thiết, đặc biệt là khi sự phát triển của giáo dục gắn liền với những yêu
cầu đổi mới để phù hợp với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện
nay.
Trong xu thế chung của thế giới, tại Việt Nam, ứng dụng ĐTĐM trong
giáo dục là hướng nghiên cứu cũng đã nhận được sự quan tâm từ một số các
nhà nghiên cứu. Trong số các nghiên cứu đã công bố, tác giả chủ trì thực hiện
các đề tài chủ yếu là các giảng viên (GV), nhóm GV hiện đang trực tiếp làm
công tác giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng. Số lượng các nghiên cứu
về ứng dụng ĐTĐM trong giáo dục nói chung và các nghiên cứu do các cơ
quan, tổ chức giáo dục chủ trì thực hiện nói riêng nhìn chung còn khá khiêm
tốn, chưa thực sự tương xứng với sự phát triển mạnh mẽ của ĐTĐM đối với
giáo dục. Nghiên cứu tổng quan cũng cho thấy, tại Việt Nam hiện nay chưa có
luận án tiến sĩ nào nghiên cứu về đề tài: Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học
THĐC cho SV CĐSP. Việc nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu có
liên quan đến đề tài để xác lập được cơ sở lý luận và thiết kế được mô hình,
tiến trình trình ứng dụng ĐTĐM vào dạy học phù hợp với đặc điểm thực tiễn
của hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và đặc điểm dạy học Tin học tại các
nhà trường CĐSP nói riêng là một vấn đề nghiên cứu rất thực tiễn, giúp phát
huy một cách triệt để những giá trị mà ĐTĐM đem lại cho lĩnh vực giáo dục,

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các nhà trường.

6


7

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
1.2.1. Điện toán đám mây
Trong luận án này, dưới góc độ tiếp cận nghiên cứu về ĐTĐM theo định
hướng ứng dụng, khái niệm ĐTĐM theo tác giả có thể hiểu như sau: ĐTĐM
là giải pháp điện toán cho phép cung cấp qua hệ thống Internet những dịch
vụ về CNTT (gồm: cơ sở hạ tầng công nghệ, nền tảng phát triển ứng dụng,
phần mềm ứng dụng) có tính cập nhật một cách linh hoạt theo nhu cầu của
người dùng với sự tối giản về chi phí đầu tư và thời gian tiếp cận để sử dụng
công nghệ.
1.2.2. Dạy học kết hợp (Blended learning)
Qua một số khái niệm về dạy học kết hợp (Blended learning) được xây
dựng bởi các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế, có thể nhận thấy, hình
thức dạy học kết hợp (Blended learning) có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, về mục đích tổ chức dạy học kết hợp: Bổ sung lẫn nhau để
giúp phát huy triệt để các ưu điểm cũng như khắc phục nhược điểm của 2
hình thức dạy học giáp mặt và dạy học trực tuyến.
Thứ hai, về phương pháp thực hiện: Kết hợp một cách mềm dẻo, linh
hoạt giữa hai hình thức tổ chức dạy học: giáp mặt và trực tuyến. Mỗi người
dạy - gắn với một bối cảnh dạy học cụ thể sẽ là người trực tiếp quyết định tỉ
lệ kết hợp giữa dạy học qua mạng và dạy học giáp mặt để thực hiện có hiệu
quả mục tiêu dạy học.
Thứ ba, về phương tiện tổ chức dạy học: Hình thức dạy học kết hợp có
sự gắn bó mật thiết với các phương tiện CNTT truyền thông và mạng Internet

để tổ chức hoạt động dạy học.
1.2.3. Dạy học dựa trên điện toán đám mây
Dạy học dựa trên ĐTĐM là loại hình dạy học trong đó người dạy sử
dụng các dịch vụ về công nghệ thông tin (gồm:cơ sở hạ tầng công nghệ, nền
tảng phát triển ứng dụng, phần mềm ứng dụng) được cung cấp qua mạng
Internet để hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học cho người học theo một trong
các hình thức: giáp mặt, trực tuyến hoặc kết hợp hai hình thức trên. Dạy học
dựa trên ĐTĐM giúp CSGD tối giản được chi phí đầu tư về công nghệ, hạ
tầng, nguồn nhân lực và thời gian để triển khai hệ thống CNTT hỗ trợ dạy
học, tạo điều kiện cho người dạy và người học có thể tiếp cận và sử dụng
những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất phục vụ hoạt động dạy
học, qua đó góp phần đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học và nâng cao hiệu quả giáo dục.
Trong nghiên cứu này, “Dạy học dựa trên ĐTĐM” được hiểu tương
đương về mặt khái niệm với “Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học”.

7


8

1.3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.3.1. Lịch sử ra đời của điện toán đám mây
Khái niệm ĐTĐM ra đời từ những năm 1950 khi máy chủ tính toán quy
mô lớn (large-scale main frame computers) được triển khai tại một số CSGD
và tập đoàn lớn. Amazon cung cấp nền tảng Amazon Web Services (AWS) vào
năm 2006, đánh dấu việc thương mại hóa ĐTĐM. Từ đầu năm 2008,
Eucalyptus được giới thiệu là nền tảng ĐTĐM mã nguồn mở đầu tiên, tương
thích với API của AWS. Tính tới thời điểm hiện tại, có rất nhiều các sản phẩm
ĐTĐM được đưa ra như Google App Engine, Microsoft Azure, Nimbus,...

1.3.2. Các đặc tính của ĐTĐM
ĐTĐM có các thuộc tính sau: Tự phục vụ theo yêu cầu (on-demand selfservice); Sự truy cập mạng rộng rãi (broad network access); Tập trung tài
nguyên; Tính mềm dẻo; Khả năng đo lường.
1.3.3. Phân loại dịch vụ điện toán đám mây
1.3.3.1. Phân loại theo hình thức triển khai dịch vụ
ĐTĐM có các hình thức triển khai dịch vụ sau: Đám mây công cộng
(Public Cloud); Đám mây riêng (Private Cloud); Đám mây lai (Hybrid
Cloud); Đám mây cộng đồng (Community Cloud).
1.3.3.2. Phân loại theo loại hình dịch vụ được cung cấp
ĐTĐM có ba loại hình cung cấp dịch vụ, tùy theo các đối tượng khách
hàng như sau: Infrastructure as a Service (IaaS) - Dịch vụ hạ tầng; Platform
as a Service (PaaS) - Dịch vụ nền tảng; Software as a Service (SaaS) - Dịch
vụ phần mềm.
1.4. ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC
1.4.1. Vai trò của điện toán đám mây trong dạy học
Dịch vụ ĐTĐM về bản chất là các tài nguyên CNTT được phân phối qua
mạng Internet đến với người dùng nên ĐTĐM sẽ mang đầy đủ vai trò của
CNTT trong dạy học. Theo đó, dưới góc độ giáo dục, ĐTĐM đóng các vai
trò nổi bật sau: Thứ nhất, là kho dữ liệu; Thứ hai, là công cụ cho đa phương
tiện; Thứ ba, là môi trường mô phỏng; Thứ tư, là công cụ kết nối; Thứ năm,
là môi trường học tập trực tuyến; Thứ sáu, là nội dung học tập.
1.4.2. Lựa chọn loại hình dịch vụ điện toán đám mây sử dụng trong
giáo dục
1.4.2.1. Lựa chọn hình thức triển khai dịch vụ điện toán đám mây
theo đặc điểm cơ sở giáo dục
-

Loại hình đám mây công cộng: Phù hợp với các CSGD có quy mô vừa và
nhỏ, có nguồn lực về hạ tầng, nguồn vốn đầu tư cho phát triển và đội ngũ
nhân lực CNTT hạn chế.


8


9

-

-

-

-

-

-

Loại hình đám mây riêng và đám mây lai: Phù hợp với các CSGD quy mô
lớn, có tiềm lực mạnh về hạ tầng CNTT, về nguồn vốn đầu tư cho phát triển
và đội ngũ nhân lực CNTT, các CSGD có định hướng đào tạo, nghiên cứu
chuyên sâu về CNTT.
Loại hình đám mây cộng đồng: Đây là lựa chọn phù hợp nếu giữa cộng đồng
các CSGD cùng chung định hướng phát triển có được sự thống nhất để sử
dụng chung một giải pháp đám mây phục vụ cho hoạt động giáo dục của các
đơn vị trong cộng đồng đó.
1.4.2.2. Lựa chọn loại hình cung cấp dịch vụ điện toán đám mây theo
đặc điểm cơ sở giáo dục
Loại hình dịch vụ IaaS: Phù hợp với các tổ chức giáo dục có ngân sách và đội
ngũ nhân lực CNTT hạn chế để xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng CNTT

phục vụ cho hoạt động dạy và học.
Loại hình dịch vụ PaaS: Phù hợp với các CSGD chuyên đào tạo và nghiên
cứu về lĩnh vực CNTT. Dịch vụ PaaS cung cấp môi trường để trên đó người
học có thể phát triển, thử nghiệm và cung cấp các ứng dụng và dịch vụ khác
nhau.
Loại hình dịch vụ SaaS: Phù hợp với nhiều loại hình nhà trường - từ quy mô
phát triển lớn đến vừa và nhỏ có thể lựa chọn để ứng dụng phục vụ công tác
giáo dục một cách nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả.
Tuy vậy, tùy theo đặc điểm, nhu cầu cụ thể của đơn vị mà mỗi CSGD có
thể lựa chọn sử dụng kết hợp các loại hình cung cấp dịch vụ ĐTĐM để ứng
dụng cho hoạt động giáo dục tại đơn vị mình sao cho phát huy được tối đa
những ưu thế của ĐTĐM mang lại.
1.4.2.3. Lựa chọn loại hình cung cấp dịch vụ điện toán đám mây theo
đối tượng người dùng trong cơ sở giáo dục
Với người dạy, người học và các nhân viên hành chính: Các loại hình dịch vụ
SaaS và IaaS sẽ là lựa chọn để sử dụng cho công việc.
Với các nhà nghiên cứu: Phù hợp với dịch vụ IaaS và PaaS.
Với các nhà phát triển phần mềm dành cho giáo dục: Dịch vụ nền tảng PaaS
sẽ là lựa chọn dành cho công việc của họ.
1.4.3. Các hình thức ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học
Dựa trên cơ sở khái niệm “Dạy học dựa trên ĐTĐM” được trình bày ở
mục 1.3, phát triển từ mô hình 3 xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học
của tác giả Nguyễn Văn Hiền, luận án đề xuất các hình thức cụ thể để ứng
dụng ĐTĐM trong dạy học như sau:
- Hình thức 1: Ứng dụng ĐTĐM vào dạy học giáp mặt.
Hình thức này bao gồm 2 mức độ. Ở mức độ 1: Việc dạy học được thực
hiện trong môi trường giáp mặt, người dạy sử dụng ĐTĐM để tìm hiểu thông
tin, tài nguyên, thiết kế các nội dung hỗ trợ dạy học, cũng như để nâng cao

9



10

chuyên môn và nghiệp vụ của bản thân; người học được tham gia các hoạt
động do người dạy tổ chức với sự hỗ trợ của ĐTĐM mà không sử dụng
ĐTĐM như là một công cụ hỗ trợ việc học tập. Ở mức độ 2: Việc dạy học
được thực hiện trong môi trường giáp mặt. Ngoài những tương tác và ý nghĩa
đã mô tả trong hình thức 1, người học còn sử dụng ĐTĐM như là một công
cụ hỗ trợ quá trình học tập của mình.
- Hình thức 2: Ứng dụng ĐTĐM vào dạy học trực tuyến.
Hình thức ứng dụng ĐTĐM trong dạy học này gắn liền với các hình
thức tổ chức dạy học trong môi trường mạng. Cả người dạy và người học đều
sử dụng ĐTĐM trong hoạt động dạy - học của mình theo phương thức trực
tuyến, không giáp mặt. Hình thức này giúp việc tổ chức dạy học có thể diễn
ra ở mọi lúc, mọi nơi và đi liền với đó là yêu cầu cao về sự chủ động, tích cực
học tập của người học.
- Hình thức 3: Ứng dụng ĐTĐM vào dạy học kết hợp.
Cả người dạy và người học đều sử dụng dịch vụ ĐTĐM trong hoạt động
dạy học của mình theo hình thức kết hợp giữa dạy học trực tuyến trên môi
trường ĐTĐM với dạy học giáp mặt trên lớp. Khi dạy học trực tuyến, ĐTĐM
đóng vai trò tạo lập môi trường và cung cấp công cụ để tiến hành hoạt động
dạy học. Khi thực hiện dạy học giáp mặt, các dịch vụ ĐTĐM sẽ trở thành
công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học của người dạy và người học. Tác giả sử
dụng hình thức này để thiết kế mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học.
1.4.4. Mô hình ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học
1.4.4.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất mô hình ứng dụng điện toán
đám mây trong dạy học
(1) Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học là xu thế xuất phát từ nhu cầu và
điều kiện thực tiễn của CSGD

(2) Cơ sở mô hình TPACK
(3) Cơ sở sư phạm tương tác
(4) Cơ sở mô hình lớp học đảo ngược
1.4.4.2. Mô hình đề xuất
Kế thừa kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Huy Hoàng (2013), luận án
đề xuất mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học như Hình 1.9.
Với mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học, việc ứng dụng ĐTĐM
trong dạy học được thực hiện theo hình thức kết hợp giữa hoạt động dạy học
trong môi trường trực tuyến được vận hành trên nền tảng ĐTĐM với hoạt
động dạy học trong môi trường giáp mặt trên lớp. Cụ thể, ĐTĐM được ứng
dụng vào dạy học với hai chức năng: thứ nhất, được sử dụng làm nền tảng để
thiết lập và vận hành môi trường dạy học trực tuyến; thứ hai, là phương tiện,
công cụ để hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến và dạy học giáp mặt.
Dạng thức tổ chức dạy học kết hợp được sử dụng là lớp học đảo ngược.

10


11

-

-

Hình 1.9. Mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học
1.4.5. Đặc điểm dạy học dựa trên điện toán đám mây
Từ đặc điểm cốt lõi của ĐTĐM, có thể thấy việc tổ chức dạy học dựa
trên ĐTĐM có một số đặc điểm riêng, khác biệt với dạy học có ứng dụng
CNTT thông thường. Cụ thể là:
- Thứ nhất, ĐTĐM mang lại cho người dạy và người học khả năng tiếp

cận và thực hiện hoạt động dạy học không giới hạn về không gian, thời gian,
số lượng người học.
- Thứ hai, thời gian tiếp cận sử dụng công nghệ của người dạy và người
học để phục vụ hoạt động dạy học là nhanh chóng, các dịch vụ có độ sẵn
sàng cao, yêu cầu về thiết bị để sử dụng được dịch vụ tương đối đơn giản.
- Thứ ba, dạy học dựa trên ĐTĐM tạo cho người dạy và người học cơ
hội sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin được cập nhật thường xuyên,
liên tục để hỗ trợ dạy học với chi phí tối giản, tiết kiệm.
Thứ tư, dạy học dựa trên ĐTĐM cho phép người dạy và người học có thể
cộng tác làm việc một cách linh hoạt, tăng cường khả năng tương tác, hợp tác
trong quá trình dạy học - đặc biệt là khi dạy học trực tuyến không giáp mặt,
thúc đẩy người học tích cực, chủ động học tập.
Thứ năm, dạy học dựa trên ĐTĐM giúp đẩy nhanh việc sử dụng các công
nghệ mới nhất để đáp ứng nhu cầu giáo dục cả trong và ngoài lớp học.

11


12

-

-

-

-

-


- Thứ sáu, dạy học dựa trên ĐTĐM có sự liên quan mật thiết đến chất
lượng mạng Internet và các nhà cung cấp dịch vụ để tổ chức hoạt động dạy
học. Từ đó, dạy học dựa trên ĐTĐM gặp phải một số thách thức nhất định, là
những vấn đề mà người dạy cần quan tâm, cân nhắc khi tổ chức dạy học,
như:
+ Hoạt động dạy học có thể bị gián đoạn do: Sự cố về thiết bị, chất
lượng đường truyền Internet từ phía người dạy và người học; Sự cố từ phía
nhà cung cấp dịch vụ; Vấn đề thay đổi điều khoản sử dụng dịch vụ giữa
nhà cung cấp và người dùng.
+ Nguy cơ mất mất an toàn dữ liệu có thể xảy ra.
+ Trong giai đoạn tổ chức dạy học trực tuyến, người dạy có thể không
đánh giá được hoàn toàn chính xác về quá trình học tập của người học và
ngược lại, người học có thể không nhận thức được chính xác về nhiệm vụ
học tập được giao.
1.4.6. Điều kiện tổ chức dạy học dựa trên điện toán đám mây
Mục này trình bày những yêu cầu về điều kiện để tổ chức dạy học dựa
trên ĐTĐM, bao gồm: Điều kiện của nhà trường, điều kiện của người dạy người học.
1.4.7. Lợi ích và thách thức khi ứng dụng điện toán đám mây trong
cơ sở giáo dục
1.4.7.1. Lợi ích khi ứng dụng điện toán đám mây trong cơ sở giáo dục
ĐTĐM cung cấp khả năng mở rộng, co giãn linh hoạt với mô hình chi phí
hiệu quả cho hệ thống CNTT mà không buộc các trường phải chi các khoản
đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng và các ứng dụng.
ĐTĐM cung cấp sự linh hoạt để đáp ứng các yêu cầu cập nhật liên tục trong
sử dụng phần mềm của người dạy và người học.
ĐTĐM cho phép chuẩn hóa phần mềm, chia sẻ các ứng dụng sử dụng trong
nhà trường hoặc cả một khu vực, bảo trì dễ dàng hơn thông qua cấp phép và
cập nhật tập trung.
ĐTĐM cho phép các nhà trường phát triển và triển khai các giải pháp CNTT
phức tạp một cách nhanh chóng mà không cần đòi hỏi phải có chuyên môn

sâu về CNTT.
ĐTĐM có thể giúp các nhà trường loại bỏ những gánh nặng tài chính trả
trước đối với việc triển khai công nghệ mới thông qua một mô hình pay-asyou-go (chi tiêu tùy theo khả năng).
ĐTĐM hỗ trợ nhiều nền tảng cho người dùng cả trong và ngoài cơ sở hạ tầng
của trường học.
ĐTĐM giúp các CSGD giảm thiểu tác động đến môi trường.

12


13

-

ĐTĐM giúp CSGD tập trung thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về giáo dục và
nghiên cứu mà không cần phải bận tâm nhiều về hệ thống và các dịch vụ
CNTT của đơn vị.
1.4.7.2. Thách thức khi ứng dụng điện toán đám mây trong cơ sở giáo
dục
- Vấn đề bảo mật dữ liệu.
- Vấn đề kiểm soát truy cập.
- Vấn đề về xây dựng quy định sử dụng dịch vụ ĐTĐM tại CSGD.
- Vấn đề kết nối mạng.
- Sự phụ thuộc cơ sở hạ tầng với CSGD sử dụng mô hình triển khai dịch
vụ đám mây lai và đám mây riêng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên thế giới hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về triển khai
ứng dụng ĐTĐM trong giáo dục. Tại Việt Nam, hướng nghiên cứu này cũng
đã nhận được sự quan tâm từ một số các tác giả. Tuy nhiên chưa có công
trình nào đi sâu nghiên cứu về đề tài: Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC

cho SV CĐSP.
Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học là xu thế xuất phát từ nhu cầu và điều
kiện thực tiễn của CSGD. Dạy học dựa trên ĐTĐM giúp CSGD tối giản được
chi phí đầu tư về công nghệ, hạ tầng, nguồn nhân lực và thời gian để triển
khai hệ thống CNTT hỗ trợ dạy học, tạo điều kiện cho người dạy và người
học có thể tiếp cận và sử dụng những thành tựu CNTT tiên tiến nhất phục vụ
hoạt động dạy học. Dạy học dựa trên ĐTĐM theo hình thức kết hợp giữa dạy
học giáp mặt và dạy học trực tuyến là giải pháp giúp đổi mới nội dung, hình
thức, phương pháp tổ chức dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo tại
các CSGD.
Dựa trên việc nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu có
liên quan đến đề tài, Chương 1 của luận án đã góp phần phát triển hệ thống lý
luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học phù hợp với thực tiễn GD Việt Nam,
bao gồm: Xây dựng được khái niệm dạy học dựa trên ĐTĐM. Xác định được
vai trò của ĐTĐM trong dạy học, cách thức lựa chọn loại hình dịch vụ
ĐTĐM sử dụng trong giáo dục, các hình thức ứng dụng ĐTĐM trong dạy
học. Thiết lập được mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học. Xác định được
đặc điểm và các điều kiện để tổ chức dạy học dựa trên ĐTĐM, những lợi ích
và thách thức gặp phải khi ứng dụng ĐTĐM trong CSGD. Kết quả nghiên
cứu thu được từ Chương 1 của luận án là tiền đề quan trọng để kết hợp với
kết quả nghiên cứu cơ sở thực tiễn được trình bày ở nội dung Chương 2 phục
vụ nghiên cứu thiết kế tiến trình ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy học THĐC

13


14

cho SV CĐSP một cách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học học phần
cho SV.


Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC TIN HỌC
ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
2.1. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY
HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
2.1.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng
Nhằm đánh giá thực trạng và khả năng ứng dụng ĐTĐM trong dạy học
THĐC cho SV CĐSP, tạo cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các nguyên tắc
và tiến trình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP.
2.1.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng
- Thực trạng ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP
- Thực trạng các điều kiện thực tiễn liên quan về: đặc điểm chương trình
dạy học THĐC, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực CNTT của các nhà trường cùng
các điều kiện của GV, SV để đánh giá khả năng ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy
học THĐC cho SV CĐSP.
2.1.1.3. Khách thể, quy mô khảo sát thực trạng
TT

Đối tượng khảo sát

Số phiếu
hợp lệ thu về

1 SV các ngành đào tạo CĐSP chính quy không chuyên về Tin
học đã học xong THĐC

1323


2 GV giảng dạy bộ môn Tin học tại các nhà trường

36

3 Cán bộ phụ trách CNTT của các nhà trường. Mỗi trường
khảo sát 01 cán bộ phụ trách chính.

8

2.1.1.4. Thời gian và địa bàn khảo sát thực trạng
- Thời gian khảo sát: Tháng 5, 6 năm 2018.
- Địa bàn khảo sát: Tất cả các trường CĐSP vùng TDVMNPB.
2.1.1.5. Phương pháp khảo sát thực trạng
Luận án đã sử dụng các phương pháp dưới đây để tiến hành khảo sát
thực trạng: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn
sâu; Phương pháp thống kê toán học.
2.1.2. Kết quả khảo sát thực trạng

14


15

Vấn đề ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP dù được
đại đa số GV nhận thức là có vai trò quan trọng và mang lại hiệu quả tích cực
cho hoạt động dạy học nhưng hiện nay chưa thực sự được quan tâm, chú
trọng tại các trường CĐSP. Cụ thể, đa số GV đều có nhận thức đúng đắn về
các ưu điểm và sự cần thiết của việc ứng dụng ĐTĐM vào dạy học Tin học;
tuy vậy, trong chương trình đào tạo THĐC tại các trường hầu hết chưa có nội
dung dạy học riêng về ĐTĐM và chưa đưa các phần mềm ĐTĐM vào sử

dụng làm công cụ học tập THĐC. Đa số GV mới bước đầu tìm hiểu những
khái niệm, đặc điểm cơ bản của ĐTĐM và chưa ứng dụng vào giảng dạy. Số
ít GV cho biết đã có thời gian nghiên cứu và hiện đang ứng dụng vào quá
trình giảng dạy của bản thân thì chỉ theo kinh nghiệm cá nhân, chưa theo
nguyên tắc và tiến trình đã được công bố khoa học. GV mới cơ bản sử dụng
các dịch vụ ĐTĐM để phục vụ một số công việc trong quá trình chuẩn bị cho
hoạt động dạy học hoặc đơn thuần chỉ để thử nghiệm, tìm hiểu và khám phá.
Về phía SV, một thực trạng chung của đa số SV là đều đã từng sử dụng các
ứng dụng ĐTĐM nhưng lại không hề biết về bản chất đây là những ứng dụng
hoạt động trên nền tảng ĐTĐM.
Thực trạng dạy học hiện nay cho thấy cần thiết phải nghiên cứu và đề
xuất được tiến trình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC một cách có hiệu
quả để góp phần đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức dạy học
và nâng cao hiệu quả học tập học phần cho SV.
2.2. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TỔ CHỨC DẠY
HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
2.2.1. Về đặc điểm chương trình giảng dạy Tin học đại cương tại các
trường Cao đẳng Sư phạm
THĐC là nội dung dạy học có nhiều thuận lợi để ứng dụng ĐTĐM vào
giảng dạy. Cụ thể, GV có thể ứng dụng ĐTĐM vào dạy học THĐC cho SV
CĐSP theo hai hướng ứng dụng : Một là, ĐTĐM được sử dụng là công cụ để
hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học THĐC cho SV. Hai là, ĐTĐM là nội dung
học tập của SV.
2.2.2. Về điều kiện nguồn lực hạ tầng CNTT của các nhà trường
Hiện trạng về hạ tầng CNTT và mạng Internet hiện nay của các trường
CĐSP là phù hợp để có thể triển khai áp dụng ĐTĐM bởi công nghệ này bản
chất không đòi hỏi yêu cầu cao về đội ngũ nhân lực phụ trách CNTT, máy
chủ… mà chỉ cần đáp ứng về mặt hạ tầng CNTT là chất lượng kết nối của
mạng Internet.
2.2.3. Về điều kiện của giảng viên

Về phía các GV, các điều kiện về năng lực ứng dụng CNTT trong dạy
học; về các phương tiện, thiết bị cá nhân mà GV sở hữu như máy tính, điện

15


16

thoại thông minh có thể sử dụng phục vụ dạy học cho phép các GV có thể sẵn
sàng triển khai ứng dụng ĐTĐM trong dạy học.
2.2.4. Về điều kiện của sinh viên
Về phía SV, việc đa số SV sở hữu điện thoại thông minh thường xuyên
được kết nối Internet cùng với các kĩ năng học tập đã và đang được trang bị,
rèn luyện trong môi trường sư phạm là một thuận lợi lớn để sử dụng ĐTĐM
hỗ trợ hoạt động học tập.
Từ những cơ sở nêu trên, có thể khẳng định: Đặc điểm chương trình dạy
học THĐC cùng các điều kiện liên quan về hạ tầng CNTT của các nhà
trường, các điều kiện của GV và SV hiện nay cho phép có thể triển khai ứng
dụng ĐTĐM để tổ chức dạy học THĐC cho SV tại các trường CĐSP.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở thực tiễn về ứng dụng ĐTĐM trong dạy
học THĐC cho SV CĐSP, có thể rút ra nhận định:
Vấn đề ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP dù được
đại đa số GV nhận thức là có vai trò quan trọng và mang lại hiệu quả tích cực
cho hoạt động dạy học nhưng hiện nay chưa thực sự được quan tâm, chú
trọng tại các trường CĐSP. Thực trạng dạy học THĐC cho SV CĐSP hiện
nay cho thấy cần thiết phải nghiên cứu và đề xuất được tiến trình ứng dụng
ĐTĐM trong dạy học THĐC một cách có hiệu quả để góp phần đổi mới nội
dung, hình thức, phương pháp tổ chức dạy học và nâng cao hiệu quả học tập
học phần cho SV.

Đặc điểm chương trình dạy học THĐC cùng các điều kiện liên quan về
hạ tầng CNTT của các nhà trường, các điều kiện của GV và SV hiện nay cho
phép có thể triển khai ứng dụng ĐTĐM để tổ chức dạy học THĐC cho SV tại
các trường CĐSP.
Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng cho việc nghiên cứu triển khai ứng
dụng ĐTĐM tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP nhằm đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, góp phần nâng cao chất lượng học
tập học phần cho SV.
Chương 3. ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TỔ CHỨC DẠY HỌC
TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
3.1. NGUYÊN TẮC ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY
HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Để vận dụng được mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học vào tổ chức
dạy học THĐC cho SV CĐSP, tác giả dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:

16


17

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảo bảo tính phát triển
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ
3.1.5. Đảm bảo tính hợp tác
3.1.6. Đảm bảo tính tích hợp
3.1.7. Đảm bảo kết hợp hài hòa giữa dạy học giáp mặt và dạy học trực tuyến
3.1.8. Đảm bảo an toàn thông tin trong không gian mạng
3.2. TIẾN TRÌNH ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TỔ CHỨC DẠY
HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

Trên cơ sở mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học được trình bày ở
chương 1, luận án đề xuất tiến trình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC
cho SV CĐSP cụ thể như sau:
3.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị - Định hướng học tập
3.2.1.1. Xây dựng môi trường học tập trực tuyến trên nền tảng điện
toán đám mây
(1) Lựa chọn loại hình hình dịch vụ ĐTĐM phù hợp với đặc điểm
của trường CĐSP để tổ chức dạy học: Với điều kiện thực tiễn ở đa số các
trường CĐSP hiện nay còn khá nhiều hạn chế về hạ tầng công nghệ và đội
ngũ nhân lực CNTT, tuy vậy mức độ, điều kiện sử dụng Internet hiện nay của
GV và SV là khá tốt - mạng Internet đã được cung cấp, phủ sóng trên diện
rộng, cả tại trường học và nơi cư trú, chúng tôi nhận thấy loại hình dịch vụ
ĐTĐM phù hợp nhất với điều kiện thực tiễn hiện có để các nhà trường CĐSP
lựa chọn phục vụ triển khai ứng dụng vào dạy học đó là:
TT Loại hình cần lựa chọn

Lựa chọn phù hợp

1 Loại hình cung cấp dịch vụ ĐTĐM

Dịch vụ SaaS

2 Loại hình triển khai dịch vụ ĐTĐM

Đám mây công cộng

(2) Lựa chọn các sản phẩm dịch vụ ĐTĐM cụ thể từ nhà cung cấp
dịch vụ để tổ chức dạy học: Luận án đã đề xuất danh sách một số sản phẩm
dịch vụ ĐTĐM SaaS phù hợp để ứng dụng trong dạy học THĐC cho SV
CĐSP.

(3) Sử dụng sản phẩm dịch vụ ĐTĐM đã lựa chọn để tạo môi trường
học tập trực tuyến: GV sử dụng sản phẩm dịch vụ ĐTĐM đã chọn để tạo hệ
thống lớp học trực tuyến trên đám mây cung cấp môi trường phục vụ tổ chức
các hoạt động dạy học trực tuyến.
3.2.1.2. Lập kế hoạch dạy học
(1) Phân chia nội dung giảng dạy cho từng môi trường

17


18

Trước tiên, với nội dung bài học sẽ tiến hành giảng dạy, GV phân tích
nội dung bài học để từ đó xác định và thiết kế các hoạt động dạy học tương
ứng trên hai môi trường: trực tuyến và giáp mặt trên lớp.
(2) Thiết kế kế hoạch dạy học phù hợp với từng môi trường
Gồm xác định mục tiêu, các điều kiện liên quan cần chuẩn bị, các hoạt
động dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học tương ứng
với hai môi trường trực tuyến và giáp mặt trên lớp.
3.2.1.3. Thiết kế tư liệu phục vụ dạy học
Ở bước này, GV sẽ tiến hành thiết kế các loại tư liệu sau để phục vụ dạy học:
Tài liệu định hướng cách thức học tập theo tiến trình sử dụng ĐTĐM
trong dạy học; Tài liệu hướng dẫn sử dụng các công cụ ĐTĐM để học tập trên
môi trường đám mây và giáp mặt; Bài giảng THĐC dưới dạng video/slide;
Tài liệu tham khảo THĐC liên quan đến nội dung bài học; Các đề kiểm tra
THĐC; Các phiếu khảo sát thông tin về quá trình tổ chức dạy học.
3.2.1.4. Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học
Từ kế hoạch dạy học đã được lập, GV chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật
chất cần thiết để phục vụ tổ chức dạy học. Một số điều kiện thiết yếu đó là:
Máy tính, thiết bị di động có kết nối mạng Internet để tổ chức dạy học trên

môi trường đám mây. Phòng học thực hành Tin học có máy chiếu Projector
và có các máy tính, các thiết bị di động cá nhân được kết nối Internet để tổ
chức dạy học giáp mặt trên lớp.
3.2.1.5. Triển khai hoạt động định hướng học tập
GV tổ chức công bố kế hoạch học tập; giới thiệu về cách thức tiến hành
học tập (nhiệm vụ cần thực hiện, phương pháp tiến hành, yêu cầu cần đạt
được, thời gian cho phép), một số kỹ năng cơ bản thao tác với các công cụ
ĐTĐM phục vụ học tập THĐC trực tuyến và giáp mặt; trả lời, thảo luận, giải
đáp những thắc mắc của SV.
3.2.1.6. Thử nghiệm
GV chạy thử nghiệm hệ thống lớp học trực tuyến, các nguồn học liệu
phục vụ dạy học THĐC đã xây dựng. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia,
đồng nghiệp có kinh nghiệm. Đưa ra điều chỉnh kịp thời (nếu cần) trước khi
tiến hành dạy học.
3.2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học
Đây là giai đoạn triển khai cụ thể kế hoạch dạy học đã được lập ở giai đoạn 1.
3.2.2.1. Dạy học trực tuyến trên môi trường điện toán đám mây
Hoạt động 1. GV và SV đăng nhập vào hệ thống lớp học trực tuyến
Hoạt động 2. GV triển khai nhiệm vụ học tập trực tuyến tới SV
Hoạt động 3. SV thực hiện các nhiệm vụ học tập

18


19

Trong giai đoạn này, SV chủ động tự học và thực hiện các nhiệm vụ học
tập được giao; GV giám sát, hỗ trợ SV học tập. Trong tiến trình dạy học được
đề xuất, hoạt động tự học của SV trên môi trường đám mây có ảnh hưởng
quyết định đến hiệu quả của hoạt động học tập giáp mặt trên lớp nên trong

suốt quá trình tổ chức học tập trực tuyến trên đám mây, GV cần chú ý thường
xuyên truy cập hệ thống để giám sát, trợ giúp và đôn đốc SV trong suốt quá
trình học tập trực tuyến, đảm bảo các SV trong lớp đều hoàn thành nhiệm vụ
học tập trực tuyến trên môi trường đám mây trước thời điểm tiến hành dạy
học giáp mặt trên lớp.
3.2.2.2. Dạy học giáp mặt với sự hỗ trợ của điện toán đám mây
Đây là bước thứ hai của quá trình dạy học. Bước này gắn liền với thực
tiễn dạy học của các nhà trường bởi quá trình dạy học giáp mặt giữa GV- SV
được tiến hành theo thời khóa biểu giảng dạy học phần. Với đặc thù của học
phần THĐC: Các tiết thực hành thường được bố trí liền sau tiết lý thuyết
ngay trong cùng buổi học. Trình tự dạy học giáp mặt THĐC với sự hỗ trợ của
ĐTĐM được luận án đề xuất như sau:
(1) GIỜ LÝ THUYẾT (Thời lượng: 01 tiết tín chỉ)
Hoạt động 1: GV tổ chức đánh giá kết quả tự học của SV
Hoạt động 2: GV tổ chức cho SV báo cáo, nhận xét bài tập cá nhân
Hoạt động 3: GV giải đáp cho SV các thắc mắc liên quan đến kiến thức bài mới
Hoạt động 4: GV tổ chức cho SV thảo luận để mở rộng kiến thức
Hoạt động 5: GV tổ chức cho SV hệ thống hóa kiến thức bài mới bằng
sơ đồ tư duy.
(2) GIỜ THỰC HÀNH (Thời lượng: 02-03 tiết tín chỉ)
Hoạt động 1: GV phổ biến nhiệm vụ thực hành cho SV
Hoạt động 2: SV hợp tác thực hành theo nhóm để hoàn thiện sản phẩm
Hoạt động 3: SV thảo luận, thống nhất cách thức báo cáo sản phẩm
Hoạt động 4: GV tổ chức cho SV báo cáo/nhận xét sản phẩm thực hành.
Hoạt động 5: GV tổng kết giờ học, giao nhiệm vụ tự học của bài mới
3.2.3. Giai đoạn 3: Đánh giá - Hoàn thiện
3.2.3.1. Đánh giá
(1) Đánh giá kết quả học tập
GV sẽ đánh giá kết quả học tập của SV thông qua bài kiểm tra cuối
chương và bài thi kết thúc học phần THĐC.

(2) Đánh giá quá trình dạy học
GV đánh giá lại toàn bộ quá trình tổ chức dạy học bài học THĐC thông
qua ghi chép, quan sát kết hợp trao đổi với đồng nghiệp; thực hiện lấy ý kiến
phản hồi từ SV về quá trình dạy học thông qua sự hỗ trợ của ứng dụng
Google Forms.
3.2.3.2. Điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch dạy học
19


20

Từ kết quả đánh giá thu được ở bước 1, GV tiến hành rút kinh nghiệm,
điều chỉnh và cải tiến kế hoạch bài học trên tinh thần phát huy những mặt tích
cực đã mang lại hiệu quả cho quá trình dạy học và khắc phục những nhược
điểm còn tồn tại gây ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.
3.3. VÍ DỤ MINH HỌA VỀ ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG
DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
3.3.1. Khái quát về ví dụ minh họa
Luận án sử dụng đề cương chi tiết học phần THĐC của Trường CĐSP
Thái Nguyên làm căn cứ để thiết kế ví dụ minh họa về ứng dụng ĐTĐM
trong dạy học THĐC cho SV CĐSP. Cụ thể: Luận án minh họa tiến trình ứng
dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP thông qua kế hoạch dạy
học được thiết kế cho chủ đề: 4.2.2. Xây dựng nội dung bài trình chiếu, thuộc
Chương 4: Sử dụng trình chiếu cơ bản. Chủ đề bao gồm 2 bài học:
Bài 1. Chèn và thao tác với văn bản, bảng biểu, các đối tượng đồ họa, sơ đồ
Bài 2. Chèn và thao tác với biểu đồ, âm thanh phim hiệu ứng và liên kết
3.3.2. Kế hoạch dạy học minh họa
Mục này trình bày chi tiết kế hoạch dạy học Bài 1: Chèn và thao tác với văn
bản, bảng biểu, các đối tượng đồ họa, sơ đồ
Kế hoạch dạy học Bài 2: Chèn và thao tác với biểu đồ, âm thanh phim hiệu

ứng và liên kết được trình bày tại Phụ lục 9 của luận án
3.4. KIỂM NGHIỆM - ĐÁNH GIÁ TIẾN TRÌNH ỨNG DỤNG ĐIỆN
TOÁN ĐÁM MÂY TỔ CHỨC DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO
SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
3.4.1. Mục đích, phương pháp và đối tượng kiểm nghiệm
3.4.1.1. Mục đích kiểm nghiệm
Mục đích chung của kiểm nghiệm là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học mà đề tài đã nêu: Nếu thiết lập được mô hình và tiến trình ứng
dụng ĐTĐM trong dạy học và vận dụng một cách phù hợp vào tổ chức dạy học
THĐC cho SV CĐSP sẽ giúp nâng cao kết quả học tập học phần của SV.
Mục đích cụ thể của kiểm nghiệm là nhằm đánh giá tính đúng đắn, khả thi
của những nội dung đề xuất trong luận án về lý luận ứng dụng ĐTĐM trong dạy
học; về tiến trình ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP.
3.4.1.2. Phương pháp kiểm nghiệm
Để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học đã nêu, đề tài đã sử dụng hai
phương pháp kiểm nghiệm là Phương pháp chuyên gia và phương pháp Thực
nghiệm sư phạm. Đề tài cũng sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính
toán kết quả kiểm nghiệm.
3.4.1.3. Đối tượng kiểm nghiệm
- Với phương pháp TNSP, do thực tế quy mô đào tạo của SV CĐSP hiện
nay nên số lượng SV tham gia thực nghiệm không nhiều. Việc TNSP chỉ thực

20


21

hiện ở Trường CĐSP Thái Nguyên trên đối tượng là SV các ngành Giáo dục
Mầm non, Giáo dục Tiểu học.
- Với phương pháp chuyên gia, luận án tham khảo ý kiến của các nhà

khoa học, các GV có trình độ, kinh nghiệm trong nghiên cứu, giảng dạy về
lĩnh vực CNTT, Giáo dục học tại một số trường đại học và CĐSP.
3.4.2. Kiểm nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.4.2.1. Địa bàn, thời gian tiến hành thực nghiệm
Địa bàn thực nghiệm: TNSP được tiến hành tại Trường CĐSP Thái
Nguyên. Thời gian tiến hành thực nghiệm: tháng 11, 12 năm 2018.
3.4.2.2. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành dạy TNSP chủ đề: Xây dựng nội dung bài trình
chiếu, thuộc chương Sử dụng trình chiếu cơ bản-Chương trình THĐC.
3.4.2.3. Phương pháp và kỹ thuật tiến hành
1) Tiến trình tổ chức thực nghiệm
Bước 1: Chọn đối tượng thực nghiệm.
Bước 2: Chọn GV dạy thực nghiệm.
Bước 3: Tập huấn cho GV dạy thực nghiệm và SV lớp thực nghiệm.
Bước 4: Thực hiện dạy học theo kế hoạch bài học đã thiết kế.
Bước 5: Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm.
2) Xử lí kết quả thực nghiệm
a. Phương thức và tiêu chí đánh giá về mặt định lượng
Đánh giá kết quả học tập của SV thông qua công cụ đo là bài kiểm tra
tích hợp sau TN. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lí số liệu.
Bước 1: So sánh kết quả thực hiện bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC
dựa trên tính toán và phân tích các đại lượng thống kê đặc trưng về điểm số
SV đạt được, gồm: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, Mode, phương sai, hệ số
biến thiên, tần suất.
Bước 2: Kiểm nghiệm giá trị trung bình điểm bài kiểm tra của lớp TN và ĐC
Luận án sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập để xác định khả năng
chênh lệch giữa giá trị trung bình điểm bài kiểm tra của hai lớp TN và ĐC có
xảy ra ngẫu nhiên hay không.
Bước 3: Kiểm định giá trị phương sai điểm bài kiểm tra của lớp TN và ĐC
Thực hiện phân tích phương sai (ANOVA) nhằm so sánh sự khác nhau

giữa các giá trị phương sai điểm bài kiểm tra của lớp TN và ĐC, từ đó khẳng
định KQ tích cực của các số liệu thu được sau TN.
b. Phương thức đánh giá định tính.

21


22

Trên cơ sở nghiên cứu thu thập bằng chứng thông qua quan sát quan sát
quá trình học tập của SV trong các giờ học của các lớp TN - ĐC kết hợp điều
tra, phỏng vấn người học nhằm đánh giá mức độ tích cực, động cơ, sự hứng
thú, tinh thần hợp tác trong quá trình học tập của SV.
3.4.2.4. Kết quả kiểm nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm
1) Đánh giá định lượng
Để có thể khẳng định về chất lượng của đợt TNSP, chúng tôi tiến hành
xử lý số liệu thống kê toán học về điểm kiểm tra sau TN của các lớp TN-ĐC,
thu được kết quả sau:
Bảng 3.6. KQ xử lí dữ liệu thống kê điểm kiểm tra sau TN
Đại lượng
Điểm trung bình
Giá trị Mode
Phương sai
Độ lệch chuẩn
Hệ số biến thiên

Lớp ĐC
5.93
5 và 6
1.16

1.08
18.17%

Lớp TN
6.91
6 và 8
1.80
1.34
19.43%

Từ kết quả xử lí số liệu thống kê thu được cho thấy, điểm trung bình bài
kiểm tra của SV ở lớp TN có kết quả cao hơn ở lớp ĐC với mức chênh lệch
cụ thể là 0,98. Giá trị Mode thu được của lớp ĐC là điểm 5 và 6 (cùng đạt tần
suất 34.9%) trong khi giá trị Mode thu được của lớp TN là điểm 6 và 8 (cùng
đạt tần suất 23.3%). Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên điểm kiểm tra giữa hai
lớp TN và ĐC không có sự chênh lệnh nhiều, giá trị của 2 đại lượng này ở
lớp TN đều cao hơn lớp ĐC cho thấy điểm kiểm tra của lớp ĐC đạt được tuy
phân bố gần với điểm trung bình cộng hơn so với lớp TN nhưng kết quả này
cũng minh chứng cho thực tế: ở lớp TN có số lượng SV đạt được yêu cầu ở
mức điểm giỏi của bài kiểm tra cao hơn nhiều so với lớp ĐC (Tỉ lệ SV đạt
điểm giỏi trở lên ở lớp TN là 37,3% trong khi ở lớp ĐC chỉ là 11,6%). Những
phân tích nêu trên cho phép khẳng định kết quả thực hiện bài kiểm tra sau TN
của SV lớp TN cao hơn so với SV lớp ĐC.
* Sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập để xác định khả năng chênh
lệch giữa giá trị trung bình điểm bài kiểm tra của hai lớp TN và ĐC có xảy
ra ngẫu nhiên hay không.
Để tiến hành kiểm định giá trị trung bình điểm bài kiểm tra của lớp TN và
ĐC, chúng tôi đặt ra 02 giả thuyết: Giả thuyết H0: "Chênh lệch điểm trung bình
bài kiểm tra của lớp TN cao hơn lớp ĐC là chênh lệch có ý nghĩa về mặt thống
kê, không phải do ngẫu nhiên”; Giả thuyết H1: "Chênh lệch điểm trung bình bài

kiểm tra của lớp TN cao hơn lớp ĐC là chênh lệch không có ý nghĩa về mặt
thống kê, xảy ra do ngẫu nhiên”. Sử dụng hàm TTEST trong Excel để tính giá
trị p - xác xuất xảy ra ngẫu nhiên, với tail =1 và type = 3, ta tính được p =

22


23

0.00018 < 0.05 . Kết quả này khẳng định giả thuyết H 1 bị bác bỏ, giả thuyết H0
được thừa nhận: Chênh lệch điểm trung bình bài kiểm tra của lớp TN cao hơn
lớp ĐC là chênh lệch có ý nghĩa về mặt thống kê, không phải do ngẫu nhiên.
* Kiểm định giá trị phương sai điểm bài kiểm tra sau TN của lớp TN và
ĐC bằng PP phân tích phương sai (ANOVA)
Để tiến hành kiểm định giá trị phương sai điểm bài kiểm tra sau TN của
lớp TN và ĐC, chúng tôi đặt ra 02 giả thuyết: Giả thuyết H A: "Việc ứng dụng
ĐTĐM trong dạy học và không ứng dụng ĐTĐM trong dạy học cho kết quả
như nhau giữa các lớp TN và ĐC”; Giả thuyết H B: "Việc ứng dụng ĐTĐM
trong dạy học và không ứng dụng ĐTĐM trong dạy học cho kết quả khác
nhau giữa các lớp TN và ĐC”. Dùng tiêu chuẩn F để kiểm định các giả thuyết
trên với công cụ xử lí số liệu là MS Excel. Kết quả phân tích phương sai
(ANOVA) cho ta biết F (trị số kiểm định giả thuyết) = 13,85 > F crit (trị số
kiểm định tiêu chuẩn) = 3,954568. Vì vậy, giả thuyết H A bị bác bỏ và HB
được thừa nhận: Việc ứng dụng ĐTĐM trong dạy học và không ứng dụng
ĐTĐM trong dạy học cho kết quả khác nhau giữa các lớp TN và ĐC. Hay nói
cụ thể hơn, kết quả học tập của lớp TN tốt hơn so với lớp ĐC là do sự tác
động của việc ứng dụng ĐTĐM trong dạy học.
2) Đánh giá định tính
Kết quả đánh giá định tính cho thấy, việc GV tổ chức dạy học THĐC
cho SV lớp TN theo giáo án ứng dụng ĐTĐM trong dạy học đã tạo điều kiện

để SV phát huy được vai trò là trung tâm của hoạt động dạy học, SV có cơ
hội tham gia hoạt động học tập ở mọi lúc, mọi nơi, giúp phát triển khả năng
tự học, tự nghiên cứu và khả năng học tập hợp tác của SV, đồng thời tạo cho
SV sự chủ động, tích cực trong xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ
học tập, góp phần giúp SV nâng cao được KQ, chất lượng học tập học phần
THĐC nói riêng cũng như nâng cao nhận thức và khả năng ứng dụng ĐTĐM
phục vụ hoạt động dạy - học.
3.4.3. Kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia
3.4.3.1. Nội dung kiểm nghiệm
Nội dung kiểm nghiệm bao gồm những phần trọng tâm của nội dung
luận án: Cơ sở lý luận của việc ứng dụng ĐTĐM trong dạy học; Mô hình ứng
dụng ĐTĐM trong dạy học; Tiến trình ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy học
THĐC cho SV CĐSP.
3.4.3.2. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành.
1) Công tác chuẩn bị
- Lập tài liệu tóm tắt nội dung chính trong luận án cần đánh giá qua chuyên gia.
- Lập phiếu xin ý kiến chuyên gia.
2) Tiến hành xin ý kiến chuyên gia
- Chuyển tài liệu tóm tắt nội dung chính trong luận án và phiếu xin ý kiến cho

23


24

-

-

-


-

-

-

chuyên gia qua Email hoặc gửi trực tiếp.
Thu thập và xử lí kết quả trong các phiếu xin ý kiến.
Tiến hành trao đổi trực tiếp với một số chuyên gia về những vấn đề liên quan
đến nội dung trả lời trong phiếu.
3) Kĩ thuật và công cụ xử lí số liệu
Thu thập ý kiến bằng bảng hỏi về các nội dung cần xin ý kiến với 3 mức
độ đánh giá:
Mức độ phù hợp: Gồm không phù hợp; phù hợp; rất phù hợp.
Mức độ khả thi: Gồm không khả thi; khả thi; rất khả thi.
Xử lí số liệu thống kê bằng ứng dụng đám mây Google Sheets.
3.4.3.3. Kết quả đánh giá của chuyên gia
Những nội dung được đề xuất trong luận án về cơ sở lý luận của việc ứng
dụng ĐTĐM trong dạy học; ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy học THĐC cho
SV CĐSP về cơ bản đảm bảo tính khoa học, phù hợp và khả thi. Loại hình
triển khai và cung cấp dịch vụ ĐTĐM cũng như các dịch vụ SaaS được đề
xuất để phục vụ hoạt động dạy học THĐC cho SV CĐSP của luận án đề xuất
phù hợp với điều kiện thực tiễn dạy học tại các trường CĐSP hiện nay.
Mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học có tính tổng quát cao, phù hợp để
áp dụng đối với nhiều đối tượng học tập (SV đại học, cao đẳng) và nhiều học
phần Tin học, kĩ thuật. Tuy nhiên, khi vận dụng mô hình để xây dựng tiến
trình tổ chức dạy học cho học phần THĐC và các học phần Tin học, học phần
kĩ thuật cần nhiều thời gian và công sức nghiên cứu, việc thực hiện phải
nghiêm túc, tích cực và vận dụng mô hình một cách linh hoạt.

Tiến trình dạy học phù hợp với nội dung, chương trình đào tạo của học phần
THĐC tại các trường CĐSP. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tiễn dạy học
của mỗi nhà trường cụ thể cần xem xét vận dụng, điều chỉnh (nếu cần) một
cách linh hoạt kế hoạch dạy học để phù hợp nhất với điều kiện thực tiễn, nội
dung chương trình đào tạo của từng nhà trường, đảm bảo cho quá trình tổ
chức dạy học đạt được mục tiêu đề ra.
Việc ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC sẽ tạo được hứng thú học tập và
tạo cho SV có cơ hội được phát huy một cách toàn diện năng lực học tập của
mình trong cả 2 môi trường: trực tuyến và giáp mặt trên lớp, từ đó giúp nâng
cao kết quả học tập và kỹ năng sử dụng CNTT trong học tập của SV, đáp ứng
yêu cầu của thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP là một giải pháp
giúp đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học học phần. Dựa trên cơ
sở lý luận ở Chương 1 và cơ sở thực tiễn ở Chương 2, luận án đã xác định các

24


25

nguyên tắc và đề xuất tiến trình chi tiết để ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy học
THĐC cho SV CĐSP, gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị - Định hướng học tập; Tổ
chức dạy học; Đánh giá - Hoàn thiện.
Kết quả kiểm nghiệm bằng phương pháp TNSP cho thấy, việc ứng dụng
ĐTĐM vào tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP đã bước đầu thu được kết
quả tích cực. Kết quả đánh giá từ các phương thức khác nhau đều cho thấy
SV lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn so với SV lớp đối chứng. Kết
quả này chứng tỏ rằng, việc ứng dụng ĐTĐM vào tổ chức dạy học đã giúp

nâng cao chất lượng học tập học phần cho SV. Quá trình kiểm nghiệm cũng
cho thấy, để ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC đạt hiệu quả thì GV cần
phải đầu tư công sức nhiều hơn nữa trong việc trau dồi, rèn luyện kĩ năng
thiết kế bài học và triển khai dạy học theo định hướng ứng dụng ĐTĐM. Kế
hoạch dạy học được xây dựng cần thực sự phù hợp với điều kiện thực tiễn,
nội dung chương trình đào tạo của từng nhà trường cụ thể, đảm bảo cho quá
trình tổ chức dạy học đạt được mục tiêu đề ra.
Kết quả kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia cho thấy: Những
nội dung được đề xuất trong luận án về cơ sở lý luận của việc ứng dụng
ĐTĐM trong dạy học và tiến trình ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy học THĐC
cho SV CĐSP về cơ bản đảm bảo tính khoa học, phù hợp và khả thi. Mô hình
ứng dụng ĐTĐM trong dạy học có tính tổng quát cao, phù hợp để áp dụng
đối với nhiều đối tượng người học (đặc biệt là SV đại học, cao đẳng) và nhiều
học phần Tin học, kĩ thuật. Việc ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC giúp
tạo được hứng thú học tập cho SV, giúp SV có cơ hội được phát huy một cách
toàn diện năng lực học tập của mình.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I.

Kết luận
1.1. Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học là xu thế xuất phát từ nhu cầu và
điều kiện thực tiễn của CSGD. Dạy học dựa trên ĐTĐM giúp CSGD tối giản
được chi phí đầu tư về công nghệ, hạ tầng, nguồn nhân lực và thời gian để
triển khai hệ thống CNTT hỗ trợ dạy học, tạo điều kiện cho người dạy và
người học có thể tiếp cận và sử dụng những thành tựu CNTT tiên tiến nhất
phục vụ hoạt động dạy học. Dạy học dựa trên ĐTĐM theo hình thức kết hợp
giữa dạy học giáp mặt và dạy học trực tuyến là giải pháp giúp đổi mới nội
dung, hình thức, phương pháp tổ chức dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả
đào tạo tại các CSGD.
1.2. Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học là vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa

quan trọng cả về lý luận và thực tiễn nhưng chưa được đi sâu nghiên cứu một
cách có hệ thống tại Việt Nam. Luận án đã góp phần phát triển hệ thống lý
luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học phù hợp với thực tiễn GD Việt Nam,

25


×