Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Xây dựng chiến lược phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thanh bình BCA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

LÊ MINH TUẤN

XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THANH BÌNH - BCA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

LÊ MINH TUẤN

XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THANH BÌNH - BCA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hoài.



Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Hoài.
Các số liệu và trích dẫn cũng như những kết luận khoa học của luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH .................................................................. iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP ....................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống trong nghiên cứu ..................6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................6
1.1.2. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống trong nghiên cứu .............14
1.2. Cơ sơ lý luận về xây dựng chiến lược phát triển của Doanh nghiệp ................15
1.2.1. Chiến lược và cấp độ của chiến lược .............................................................15
1.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp ...............................18
1.2.3 Các nhân tố tác động đến quá trình xây dựng chiến lược của doanh
nghiệp .....................................................................................................................39

1.2.4 Các công cụ phân tích và lựa chọn chiến lược ...............................................42
1.3 Kinh nghiệm xây dựng chiến lược phát triển tại một số doanh nghiệp .............49
1.3.1 Chiến lược kinh doanh của Công ty xăng dầu Quân đội ................................49
1.3.2 Chiến lược phát triển của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel ...................51
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Công ty TNHH một thành viên Thanh Bình – BCA.
.................................................................................................................................54
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.......................55
2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu và xử lí số liệu .............................................55
2.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ....................................................................55
2.1.2. Các bước thực hiện và thu thập số liệu..........................................................55
2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................56


2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp .....................................................................56
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh ...........................................................57
Chƣơng 3 CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƢỢC ..........59
3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Thanh Bình – BCA .......................59
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thanh Bình – BCA .............59
3.1.2. Mục tiêu hoạt động ........................................................................................60
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh.................................................................................60
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................................................61
3.2 Phân tích quy trình xây dựng chiến lược tại Công ty TNHH MTV Thanh Bình. .. 63
3.2.1 Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của Doanh nghiệp ........63
3.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp ...............................................64
3.2.3 Phân tích môi trường bên trong nội bộ doanh nghiệp ....................................76
3.2.4 Lựa chọn và quyết định chiến lược ...............................................................83
3.2.5 Công tác triển khai, thực hiện chiến lược .......................................................85
3.2.6 Công tác kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược ....................................89
3.3 Đánh giá thành tựu, hạn chế trong việc xây dựng chiến lược tại công ty TNHH
một thành viên Thanh Bình- BCA. .........................................................................91

3.3.1. Những điểm mạnh .........................................................................................91
3.3.2. Những hạn chế...............................................................................................92
3.3.3. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế nêu trên...................................92
Chƣơng 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC
PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MTV THANH BÌNH – BCA ĐẾN
GIAI ĐOẠN 2025 ..................................................................................................94
4.1. Định hướng phát triển trong ngành của công ty .............................................94
4.1.1 Định hướng phát triển ....................................................................................94
4.1.2 Mục tiêu cụ thể của công ty............................................................................95
4.2. Cơ hội, thách thức của công ty trong thời gian tới .........................................96
4.2.1. Những cơ hội .................................................................................................96
4.2.2. Những thách thức ..........................................................................................96
4.3. Giải pháp để hoàn thiện mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty. ............97


4.3.1. Thực hiện tốt và hiệu quả chiến lược phát triển thị trường ...........................97
4.3.2. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................................100
4.3.3. Thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm ................................................... 106
KẾT LUẬN ..........................................................................................................108

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 109


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt


1

DN

Doanh nghiệp

2

PGS,TS

Phó giáo sư, Tiến sỹ

3

SBU

Strategic Business Unit ( đơn vị kinh doanh chiến lược)

4

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

i


DANH MỤC BẢNG

TT
1


Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Cơ cấu lao động tại Công ty TNHH MTV Thanh

75

Bình – BCA
2

Bảng 3.2

Trang thiết bị nhà máy sản xuất E111

77

3

Bảng 3.3

Trang thiết bị tại nhà máy sản xuất E112

78

4


Bảng 3.4

Danh mục các sản phẩm, dịch vụ trực tiếp phục vụ

79

quốc phòng, an ninh trong giai đoạn 2016 - 2018
5

Bảng 3.5

Mô hình phân tích SWOT đối với công ty

82

6

Bảng 4.1

Giá trị doanh thu dự kiến giai đoạn 2019 – 2021

94

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Số hiệu


Tên bảng, hình

Trang

Hình 1.1 Quy trình hoạch định chiến lược

18

Hình 1.2 Ma trận BCG

42

Hình 1.3 Ma trận SWOT

44

Hình 1.4 Ma trận Mc.Kinsey

47

Hình 1.5 Các chiến lược kinh doanh theo ma trận Mc.Kinsey

47

Hình 3.1

Hình 3.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy hiện nay của Công ty TNHH MTV
Thanh Bình – BCA

Tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng
giai đoạn 2015 – 2018

61

65

Hình 3.3 Chỉ số sản xuất công nghiệp qua các tháng trong năm 2018

66

Hình 3.4 Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu và cán cân thương mại

67

Hình 3.5 Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2015 – 2018

68

Hình 3.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 - 2018

87

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển của một tổ chức là xâu chuỗi một loạt những hoạt
động được thiết kế nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh lâu dài cho một tổ chức,

doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh của mình. Một chiến lược tốt sẽ
giúp doanh nghiệp xác định được chính xác mục tiêu cần đạt từ đó hoạch định
được con đường, phương thức tổ chức và định hướng phân bổ nguồn lực hợp
lý để đạt được mục tiêu lựa chọn.
Thực tiễn cũng đã chứng minh, có rất nhiều tổ chức, doanh nghiệp nhờ
có chiến lược phát triển đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối
thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho minh trên thương trường.
Công ty TNHH MTV Thanh Bình – BCA là doanh nghiệp trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh, Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, do Bộ Công an
quyết định thành lập, Cục Công nghiệp An ninh – Bộ Công An trực tiếp quản
lý, hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Với định hướng chiến lược trong vòng 5 năm Công ty phấn đấu trở
thành một đơn vị chuyên nghiệp hàng đầu trong các lĩnh vực hoạt động: sản
xuất, lắp ráp thiết bị chuyên dụng, cơ khí, vũ khí và công cụ hỗ trợ; nghiên
cứu, ứng dụng, triển khai thi công xây lắp, phát triển công nghệ, sản xuất lắp
ráp các sản phẩm thuộc lĩnh vực Điện, Điện tử, Viễn thông, Tin học nhằm đáp
ứng yêu cầu trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, theo quy định của nhà
nước và Bộ Công an.
Hoạt động và phát triển theo tiêu chí “thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp”, với đội
ngũ cán bộ có năng lực và kinh nghiệm, Công ty TNHH MTV Thanh Bình BCA đã trở thành một trong những đơn vị có uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu
1


sản xuất và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, và đã được Lãnh đạo Bộ, các
đơn vị địa phương ghi nhận.
Tuy nhiên, do mới được thành lập, Công ty TNHH MTV Thanh Bình BCA mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn như: Nguồn vốn lưu động ít, khấu
hao tài sản lớn (do vốn cố định chủ yếu là nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị
cố định). Nguồn nhân lực mỏng, hạn chế cả về số lượng và chất lượng, hầu
hết cán bộ tham gia quản lý và sản xuất kinh doanh đều là các đồng chí từ các

Đơn vị trong ngành điều động về Công ty, kiến thức quản lý kinh tế hạn chế,
nghiệp vụ kinh doanh không có, không chuyên môn sâu về hoạt động thị
trường, chiến lược phát triển chưa rõ ràng, sức cạnh tranh còn yếu với các
doanh nghiệp bên ngoài về các lĩnh vực sản phẩm cung ứng thị trường dân
sự…qua nhiều lần thay đổi tổ chức, qua nhiều thế hệ lãnh đạo. Cùng với tiến
trình hội nhập, gia nhập các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế của Việt
Nam, thị trường kinh doanh các sản phẩm đặc thù trong và ngoài ngành có sự
cạnh tranh gay gắt, bình đẳng từ các doanh nghiệp trong nước và từ các thị
trường có nền kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, đặt ra cho Công ty TNHH
MTV Thanh Bình - BCA cần phải xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát
triển có tính dài hạn, làm kim chỉ nam cho hoạt động phát triển, gắn với thị
trường tiêu thụ để tìm ra cơ hội kinh doanh cho mình, giúp cho Doanh nghiệp
ngày càng phát triển hơn nữa.
Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển của
Công ty TNHH MTV Thanh Bình – BCA” làm đề tài nghiên cứu và là luận
văn tốt nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Công ty TNHH MTV Thanh Bình BCA cần làm gì để xây dựng cho mình một chiến lược phát triển phù hợp
giai đoạn từ nay đến năm 2025?
2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng chiến lược phát triển
và các giải pháp xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển tại Công ty TNHH
MTV Thanh Bình - BCA trong thời gian tới.
2.2Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chiến lược, xây
dựng chiến lược phát triển của Công ty.

- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh và môi trường
kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thanh Bình - BCA.
- Đề xuất xây dựng chiến lược và giải pháp thực hiện chiến lược phát
triển Công ty TNHH MTV Thanh Bình - BCA.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động sản xuất kinh doanh
hiện tại của Công ty TNHH MTV Thanh Bình - BCA trong mối quan hệ với
các yếu tố nội tại và tác động của môi trường bên ngoài đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi Công ty TNHH MTV Thanh Bình BCA.
- Về thời gian
Các số liệu thu thập chủ yếu trong khoảng thời gian năm 2016 đến nay.
Xây dựng chiến lược đến giai đoạn 2025, tầm nhìn 2030.
- Về nội dung
Do Công ty TNHH MTV Thanh Bình - BCA chưa xây dựng và ban hành
3


được chiến lược phát triển, nên luận văn tập trung chủ yếu vào việc nghiên
cứu các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại, từ đó xây dựng chiến lược
phát triển cho Công ty TNHH MTV Thanh Bình - BCA trong thời gian tới
năm 2025 (chưa tập trung vào nội dung đánh giá thực hiện chiến lược phát
triển).
4. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu giúp luận văn sẽ có những đóng góp tích cực cho
hoạt động thực tiễn của Công ty TNHH MTV Thanh Bình - BCA. Cụ thể:
- Nghiên cứu giúp Công ty xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm xây dựng chiến lược phát triển tại Công ty TNHH MTV Thanh Bình BCA.
- Kết quả nghiên cứu cũng mang lại cái nhìn tổng thể về hoạt động kinh
doanh; từ đó giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng để
vạch các chiến lược, phương hướng phát triển tối ưu.
- Nội dung nghiên cứu trong luận văn có thể làm cơ sở cho nhu cầu
nghiên cứu tương tự phục vụ hoạt động kinh doanh tương lai.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu và danh mục
các chữ viết tắt, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xây dựng chiến lược phát triển của Công ty
TNHH MTV Thanh Bình - BCA
Chương 4: Giải pháp xây dựng Chiến lược phát triển tại Công ty MTV
ThanhBình - BCA
4


5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống trong nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm chiến lược

a, Các nghiên cứu ngoài nước
Ngay từ năm 1932, Carl Von Clausewitz (1832), trong cuốn sách nổi
tiếng của mình “Vom Kriege - Trong cuộc chiến” đã định nghĩa chiến lược
như là một cách thức để đánh trận và kết thúc cuộc chiến. Cuối thế kỷ 19, với
sự phát triển khá phức tạp của xã hội, quan niệm về chiến lược được mở rộng
và bắt đầu được sử dụng trong quản lý và chính sách quốc gia. Đến thế kỷ 20,
các thuật ngữ “Chiến lược chính” (grand strategy) và “Chiến lược được ưu
tiên” (higher strategy) được đề cập đến như là nghệ thuật sử dụng các nguồn
tài nguyên cho sự phát triển và để đạt được các mục tiêu cụ thể của quốc gia.
Michael Porter (1980), trong tác phẩm tiên phong xuất bản năm 1980
“Chiến lược cạnh tranh” của bộ ba cuốn sách: Chiến lược cạnh tranh, Lợi thế
cạnh tranh và Lợi thế cạnh tranh quốc gia, đã chỉ ra phương pháp định nghĩa
lợi thế cạnh tranh theo chi phí và giá tương đối và trình bày một góc nhìn
hoàn toàn mới về cách thức tạo và phân chia lợi nhuận. Đặc biệt ông đã giới
thiệu ba chiến lược cạnh tranh phổ quát là: chi phí thấp, khác biệt hóa và
trọng tâm, chính điều đó đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động
có cấu trúc.
Trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh (competitive advantage), Porter đã bổ
sung cho tác phẩm tiên phong “Chiến lược cạnh tranh” nói trên. Trong cuốn
6


sách này, Michael E. Porter đã nghiên cứu và khám phá những cơ sở cốt lõi
của lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh biến chiến
lược từ một tầm nhìn mang tính vĩ mô trở thành một cấu trúc nhất quán của
những hoạt động bên trong - một phần quan trọng của tư tưởng kinh doanh
quốc tế hiện nay. Cấu trúc đó cung cấp những công cụ hữu hiệu để hiểu được
ảnh hưởng của chi phí và vị thế tương đối về chi phí của công ty. Chuỗi giá trị
của Porter giúp các nhà quản lý phân biệt được những nguồn lực tiềm ẩn của
giá trị khách hàng (buyer value). Đó là điều có thể giúp chúng ta đưa ra một

mức giá cao, và đó cũng là lý do tại sao sản phẩm hay dịch vụ này lại có thể
thay thế cho sản phẩm, dịch vụ khác.
Theo Johnson và Scholes (2000), trong “Chiến lược cạnh tranh của một
tổ chức” thì trong một tổ chức hay một doanh nghiệp: “Chiến lược là việc
định hướng và xác định phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở
đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong
một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị
trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”.
Kenichi Ohmae (2013) trong “Tư duy của chiến lược gia” Nxb Lao động
Xã hội, đã xác định mục tiêu của chiến lược là đem lại những điều thuận lợi
cho bản thân, tức là chọn đúng nơi để đánh, chọn đúng thời điểm để tiến công
hay rút lui, đánh giá và tái đánh giá khi tình huống thay đổi. Từ đó, tác giả
đưa ra kết luận rằng, phân tích quá trình tư duy biến một vấn đề phức tạp
thành nhiều phần nhỏ hơn để hiểu hơn về nó, là bước khởi đầu cốt lõi của tư
duy chiến lược, thói quen phân tích sẽ giúp tư duy trở lên linh hoạt và có thể
đưa ra phản ứng thực tế trước những tình huống liên tục thay đổi.
Joel Ross & Michael Kami (2014), trong bài viết “Thiếu vắng một chiến
lược, một tổ chức giống như một con thuyền không có bánh lái” thuộc Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển quản trị, đã đề cập đến vai trò của chiến lược
7


phát triển đối với một tổ chức và đặc biệt là đối với một doanh nghiệp. Theo
đó, các doanh nghiệp hiện nay đang cạnh tranh trong một môi trường toàn cầu
hóa đầy biến động đòi hỏi phải có một chiến lược phát triển phù hợp để khai
thác một cách có hiệu quả những cơ hội và xử lý thỏa đáng với những thách
thức đang đặt ra để bảo đảm đạt tới hiệu quả cao và sự phát triển bền vững.
Doanh nghiệp cần phải trả lời được các câu hỏi: những cơ hội nào nên được
theo đuổi? những lĩnh vực mới nào nên được đầu tư, phát triển? làm gì để có
thể tận dụng và khai thác có hiệu quả những nguồn lực hiện có của công ty?

làm gì để công ty có thể phát triển được những năng lực cạnh tranh bền vững
trong các lĩnh vực hoạt động của mình và tạo ra sự cộng hưởng trong sự phát
triển của toàn bộ tổ chức.
b, Nhóm các công trình nghiên cú trong nước:
GS.TS Phan Huy Đường trong cuốn sách “Quản lý công” do Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội (2014, Tái bản: 2016) khi nghiên cứu về quản lý chiến
lược trong một tổ chức đã xác định 3 bộ phận quan trọng nhất cấu thành một
chiến lược gồm: Thứ nhất là hệ thống quan điểm cơ bản của chiến lược; Thứ
hai là hệ thống mục tiêu chiến lược; Thứ ba là hệ thống các giải pháp chiến
lược. Theo đó:
 Hệ thống quan điểm cơ bản của chiến lược là việc xác định các quan
điểm chủ đạo có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra bước ngoặt của con
đường phát triển. Các quan điểm này vừa có ý nghĩa chỉ đạo xây dựng chiến
lược, vừa là tư tưởng và “linh hồn” của chiến lược mà trong từng phần nội
dung của chiến lược phải thể hiện và quán triệt. Hệ thống quan điểm thể hiện
những nét khái quát đặc trưng nhất và có tính nguyên tắc về mô hình phát
triển của tổ chức.
 Hệ thống mục tiêu chiến lược là các mục tiêu gắn liền với việc giải
quyết các vấn đề cơ bản của tổ chức, những mốc mới mà tổ chức cần phải đạt
8


tới trên con đường phát triển. Những mục tiêu tổng quát bao trùm của chiến
lược phải chứa đựng nhiều mục tiêu cụ thể.
 Hệ thống các giải pháp chiến lược là việc thể hiện sự hướng dẫn về
cách thức thực hiện các mục tiêu đề ra, chúng bao gồm các chính sách và biện
pháp về cơ cấu và cơ chế vận hành của tổ chức, các giải pháp về khai thác
huy động bổ sung và sử dụng hợp lý các nguồn lực phát triền. Các giải pháp
chính là sự thể hiện tính đột phá của chiến lược.
PGS,TS. Lê Thế Giới (2012), trong “Giới thiệu về quản trị chiến lược và

tuyên bố sứ mệnh” Nhà xuất bản Đại học Đà Nẵng, đã có sự so sánh giữa
chiến lược trong lĩnh vực quân sự và lĩnh vực kinh tế. Theo đó:
 Trong quân sự, chiến lược dùng để chỉ kỹ năng quản trị để khai thác
các lực lượng để đè bẹp đối phương và tạo dựng hệ thống thống trị toàn cục.
Luận điểm cơ bản của chiến lược là một bên đối phương có thể đè bẹp đối thủ
- thậm chí là đối thủ mạnh hơn, đông hơn - nếu họ có thể dẫn dắt thế trận và
đưa đối thủ vào trận địa thuận lợi cho việc triển khai các khả năng của mình.
Trong bối cảnh cạnh tranh, thuật ngữ “trận địa” của chiến lược quân sự, có
thể hiểu như là môi trường trong đó diễn ra hoạt động cạnh tranh.
 Chiến lược của một tổ chức, cũng tương tự như chiến lược quân sự ở
chỗ nó hướng đến việc đạt được sự phù hợp giữa các năng lực tạo sự khác
biệt và môi trường bên ngoài mà tổ chức tham gia cạnh tranh. Tuy nhiên, so
với chiến lược quân sự, chiến luợc trong lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn.
Không giống như các xung đột quân sự, cạnh tranh trong kinh doanh không
phải lúc nào cũng gây ra kết cục có kẻ thắng người thua. Sự ganh đua trong
ngành đôi khi có cơ hội để họ cải thiện các sức mạnh và kỹ năng của mình
như những mầm mống cạnh tranh. Giá trị của các năng lực tạo sự khác biệt
đem đến lợi thế cạnh tranh cho tổ chức có thể giảm theo thời gian bởi sự thay
đổi môi trường.
9


PGS.TS Ngô Kim Thanh (2012) trong “Quản trị chiến lược” (Tài liệu
dành cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa) đã nhấn mạnh vai trò của chiến lược phát triển đối với doanh nghiệp:
 Chiến lược đóng vai trò định hướng hoạt động trong dài hạn của doanh
nghiệp và là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp.
 Chiến lược giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh
doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối đe
dọa trên thương trường.

 Chiến lược góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng
cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
 Chiến lược phát triển của tổ chức sẽ tạo ra các căn cứ vững chắc cho
việc đề ra cách quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường.
Trong các giáo trình của các trường đại học kinh tế nước ta như: Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Tài chính, Đại học Đà Nẵng... đều cho rằng:
 Chiến lược đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Trong thực tế có rất nhiều công ty nhờ có chiến
lược phát triển đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh
tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường.
 Chiến lược giúp doanh nghiệp linh hoạt và chủ động để thích ứng với
những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động và phát triển theo đúng hướng.
 Chiến lược giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như các
nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp, khai thác và sử
dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
 Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới
 một mục đích phát triển doanh nghiệp.
10


 Chiến lược là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp. Trong
điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hưởng
và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Chính quá trình đó đã
tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp
a)


Các nghiên cứu ở nước ngoài

Fred David (2011) trong “Khái luận về quản trị chiến lược” cho rằng:
Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh
giá các quyết định đan chéo nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được
những mục tiêu đề ra. Về thực chất, quản trị chiến lược là phương thức, cách
thức mà doanh nghiệp tổ chức triển khai chiến lược, bao gồm: Phân tích tình
thế hiện tại; Đánh giá các quyết định nhằm đưa chiến lược vào triển khai;
Đánh giá hiệu quả thực thi; Điều chỉnh hoặc phát triển chiến lược khi cần
thiết. Quản trị chiến lược bao gồm tất cả các chức năng cơ bản của quản trị
như: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát.
Peter Drucker (2013) trong “Quản trị trong thời kỳ khủng hoảng”, Nxb
Lao động Xã hội, đã nêu lên vai trò của quản trị thời khủng hoảng là tập trung
hoàn toàn vào các hành động, chiến lược và cơ hội, những điều các nhà quản trị
có thể làm, nên làm và phải làm trong những thời kỳ biến động, khủng hoảng.
Trong cuốn sách kinh điển này, Peter đã chỉ ra rằng, thời kỳ khủng hoảng là
một thời kỳ nguy hiểm, đáng lo ngại, nhưng lại là cơ hội tuyệt vời cho những ai
hiểu rõ nó, chấp nhận và khai phá những thực tế mà nó mang lại. Trong thời kỳ
này nếu không có những chiến lược cụ thể, những kế sách hành động rõ ràng,
doanh nghiệp sẽ lao đao và có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Tổ chức giáo dục TOPICA trong bài giảng “Tổng quan về quản trị chiến
lược của doanh nghiệp” cho rằng: Mô hình quy trình quản trị chiến lược tổng
quát của doanh nghiệp bao gồm 3 giai đoạn: thiết lập, xây dựng (hoạch định)
chiến lược, triển khai (thực thi) chiến lược và đánh giá chiến lược.
11


 Giai đoạn hoạch định chiến lược, được hiểu là một quá trình thiết lập
tầm nhìn, sứ mạng; thực hiện điều tra nghiên cứu để xác định các cơ hội,
thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp; xây dựng các mục tiêu

dài hạn và lựa chọn các phương án chiến lược để thực hiện các mục tiêu này.
 Giai đoạn thực thi chiến lược: Triển khai chính là giai đoạn chuyển hóa
các nội dung chiến lược thành hành động chiến lược. Triển khai chiến lược
bao gồm những công việc nhằm làm cho chiến lược được thực hiện và đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
 Giai đoạn đánh giá chiến lược, bao gồm ba hoạt động chính: xem xét
lại các yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại; đo lường thành tích và thực
hiện các hoạt động điều chỉnh.
Frederick W.Gluck và cộng sự (1980) trong “Strategic Management for
Competitive Advantage” đã đưa ra các so sánh và mô tả tiến trình phát triển
của việc xây dựng chiến lược đối với một tổ chức, doanh nghiệp. Các tác giả
gọi giai đoạn phát triển đầu tiên là lập kế hoạch tài chính sơ đẳng. Ở giai đoạn
này, mối quan tâm đầu tiên là giải quyết các hạn hẹp về tài chính thông qua
việc kiểm tra tác nghiệp chặt chẽ, lập phân bổ ngân sách hàng năm, tập trung
chú ý đến các chức năng hoạt động, tài chính v.v... Mục đích của việc lập
chiến lược là huy động toàn bộ nguồn lực để xây dựng ưu thế cạnh tranh. Lập
kế hoạch chiến lược trả lời bốn câu hỏi cơ bản: (i) Doanh nghiệp/tổ chức đang
ở đâu? (ii) Doanh nghiệp/tổ chức muốn đi đến đâu trong tương lai? (iii) Làm
thế nào để đến đó? (iv) Làm thế nào để đo đạc được sự tiến triển?
Carter McNamara, MBA, Authenticity Consulting, LLC (2008) trong
“Cách viết kế hoạch chiến lược” đã đề cập đến nội dung xây dựng kế hoạch
hành động hay chương trình hành động của một chiến lược. Theo tác giả, kế
hoạch hành động là việc thận trọng đề ra cách những mục tiêu chiến lược sẽ
được thực hiện. Kế hoạch hành động thường bao gồm các mục tiêu cụ thể,
12


hay những kết quả cụ thể cho từng mục tiêu chiến lược. Vì vậy, để đạt được
mục tiêu chiến lược thường phải thực hiện một chuỗi các mục tiêu - trong đó
mục tiêu vẫn là mục tiêu chiến lược nhưng quy mô nhỏ hơn.

b)

Những nghiên cứu ở trong nước

GS.TS Phan Huy Đường trong cuốn sách “Quản lý công” thì: Quản lý
chiến lược có thể được xem xét như một hệ thống quản lý gồm ba hệ thống là:
Hoạch định chiến lược; Triển khai chiến lược; Kiểm soát chiến lược. Ba
nhiệm vụ này có thể được hiểu là ba giai đoạn của một quá trình duy nhất.
 Giai đoạn thứ nhất, hoạch định chiến lược - là một quá trình có hệ
thống, nhằm xác định các mục tiêu dài hạn cùng các định hướng giải pháp và
các nguồn lực cần thiết đảm bảo hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
 Giai đoạn thứ hai, triển khai chiến lược - chủ yếu liên quan đến việc
thực hiện chiến lược thông qua phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực. Tuy nhiên, giai đoạn này cũng bao gồm những biện pháp bổ sung có liên
quan đến nhân lực. Không có gì đáng ngạc nhiên khi những biện pháp triển
khai quan trọng nhất như phát triển sản phẩm, cắt giảm phương tiện sản xuất,
huy động nguồn lực sản xuất từ bên ngoài, tạo dựng các thị trường mới,...
 Giai đoạn thứ ba, kiểm soát chiến lược - chức năng kép. Thứ nhất, nó
cho biết những thông tin phản hồi về việc chiến lược được thực hiện như thế
nào. Thứ hai, nó kiểm tra những giả thiết hoặc tiền đề quan trọng trong các dự
định chiến lược xem có phù hợp với thực tế hay không. Nếu có sự khác biệt
quá lớn giữa dự định chiến lược và việc triển khai, hoặc nếu những tiền đề
trong có chiến lược không đúng với thực tế thì phải xem xét lại quá trình
hoạch định và tiến hành hoạch định lại từ đầu.
TS Vương Quân Hoàng (2014) trong “Nội dung quản trị chiến lược và
trọng tâm trong thế kỷ XXI” đã trình bày nội dung, tầm quan trọng và đặc biệt
là cách hiểu bản chất, trọng tâm của quản trị chiến lược. Theo tác giả, với tên
13



gọi “quản trị chiến lược” rõ ràng, hai bộ phận hợp thành là “chiến lược” và
“quản trị” hiển nhiên phải đóng vai trò cốt yếu đối với cả việc xác định và
thực thi. Trong đó, chiến lược theo cách diễn đạt chân phương nhất là sự xác
định 3 yếu tố hợp thành là: Xác định các mục tiêu đủ lớn và dài hạn của tổ
chức; Xác định và lựa chọn hành trình các bước, hành động để tiến hành thực
hiện; Phân bổ nguồn lực cần thiết để hoàn thành các mục tiêu đặt ra.
Xây dựng chiến lược là một bộ phận trọng yếu của quản trị chiến lược, là
một tập hợp những quyết định quản trị và hành động hướng tới việc hoàn
thành mục tiêu dài hạn. Về thực chất, đây là phương thức mà doanh nghiệp tổ
chức triển khai chiến lược, đánh giá hiệu quả thực thi và điều chỉnh hoặc phát
triển chiến lược khi cần thiết. Quản trị chiến lược được tiến hành tại nhiều cấp
khác nhau trong doanh nghiệp như: Cấp doanh nghiệp hay cấp công ty; Cấp
cơ sở hay còn gọi là SBU; và cấp chức năng. Có thể hiểu “quản trị chiến
lược” bao gồm hai bộ phận hợp thành là “chiến lược” và “quản trị”.
1.1.2. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống trong nghiên cứu
a)

Các kết quả nghiên cứu chủ yếu

Thứ nhất, xây dựng chiến lược là một tập hợp những quyết định quản trị
và hành động hướng tới việc hoàn thành mục tiêu dài hạn. Về thực chất, đây
là phương thức mà doanh nghiệp triển khai chiến lược, đánh giá hiệu quả thực
thi và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết.
Thứ hai, quy trình xây dựng chiến lược thường bao gồm một số bước,
tương ứng với các bước là các nội dung xác định. Về hình thức cấu trúc, nhìn
chung các bản chiến lược tương đối giống nhau. Tuy nhiên, đối với các doanh
nghiệp khác nhau, cấu trúc của một bản chiến lược có thể khác nhau. Số phần
của một bản chiến lược có thể ít hơn, do sự lồng ghép của các nội dung tương
đối giống nhau vào thành một phần để đảm bảo tính logic, đỡ trùng lặp. Mặt
khác, số phần của một bản chiến lược cũng có thể nhiều hơn, do việc tách các

mục của một phần nào đó nhằm mục đích nhấn mạnh nội dung được tách ra.
14


Về tên gọi các các phần một bản chiến lược cũng có thể khác, tùy theo từng
bộ phận hoặc từng ban soạn thảo chiến lược. Về thứ tự của các phần trong cấu
trúc của một bản chiến lược cũng có thể thay đổi.
b)

Khoảng trống nghiên cứu

Các nghiên cứu trên đây cùng với các căn cứ pháp lý là cơ sở để có thể
nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của học viên. Tuy nhiên, luận văn cần phải
tiếp tục nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau đây:
Một là: phải tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận để trên cơ sở đó có thể vận
dụng linh hoạt vào việc xây dựng chiến lược phát triển của công ty TNHH
MTV Thanh Bình - BCA.
Hai là: phải nghiên cứu kinh nghiệm về xây dựng chiến lược của một
doanh nghiệp có tính chất hết sức đặc thù như Công ty TNHH MTV Thanh
Bình - BCA, trong đó đảm bảo 2 mục tiêu cùng lúc: sản xuất phục vụ ngành
và sản xuất kinh doanh lưỡng dụng đảm bảo có hiệu quả kinh tế.
Ba là: phải phân tích môi trường trong nước và quốc tế, nhằm chỉ ra
những cơ hội và thách thức đối với chiến lược phát triển của công ty trong
thời gian tới.
Bốn là: Phân tích đánh giá thực trạng của Công ty TNHH MTV Thanh
Bình - BCA trên tất cả các khía cạnh: hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực,
tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức quản lý...nhằm chỉ ra những
mặt mạnh và mặt yếu.
Năm là: Kết hợp các cơ hội và thách thức với những điểm mạnh và điểm
yếu để hình thành chiến lược phát triển cho công ty giai đoạn tới.

1.2. Cơ sơ lý luận về xây dựng chiến lƣợc phát triển của Doanh nghiệp
1.2.1. Chiến lược và cấp độ của chiến lược
Khái niệm “chiến lược” có từ thời Hy Lạp cổ đại. Những năm trước đây,
nhiều công ty có thể thành công khi chỉ chú ý đến những khả năng nội bộ và
điều hành công việc hàng ngày là đạt kết quả như mong muốn. Nhưng ngày
15


nay, điều đó là không đủ, vì hầu hết các công ty phải đối phó với những môi
trường đang ngày càng biến động, phức tạp và đe dọa nhiều hơn. Do đó, sự
thích ứng của công ty vào môi trường là một trong những yếu tố thiết yếu cho
sự thành công. Thuật ngữ “chiến lược phát triển “được sử dụng phổ biến
trong thời gian gần đây và khái niệm về chiến lược phát triển đã được nhiều
học giả như Alfred Chandler, Fred R. David .. đưa ra với nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Tổng hợp lại thì bản chất của chiến lược phát triển chính là:
“sự lựa chọn tối ưu việc phối hợp giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh
của doanh nghiệp) với thời gian (thời cơ, thách thức), với không gian (lĩnh
vực và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích môi trường kinh doanh và khả
năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu cơ bản lâu dài
phù hợp với khuynh hướng của doanh nghiệp”
Chiến lược là một kế hoạch, trong đó phải bao gồm:
a. Những mục tiêu cơ bản, dài hạn (3 năm, 5 năm, 10 năm,…), chỉ rõ
những định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
b. Những chính sách lớn, quan trọng nhằm thu hút các nguồn lực, phân
bổ và sử dụng tối ưu các nguồn lực đó.
c. Các quyết định về những phương hướng và biện pháp chủ yếu phải
thực hiện để đạt được những mục tiêu đó.
Tất cả những nội dung trên phải được xây dựng trong khuôn khổ môi
trường sôi động và những biến cố bên ngoài đã được dự đoán trước.
Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát

triển liên tục, vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Các quyết định chiến lược nhất thiết phải được đưa ra từ cấp lãnh đạo
cao nhất của doanh nghiệp mới có thể đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết
định dài hạn (về sản phẩm, thị trường, đầu tư, đào tạo…) với sự bí mật về
thông tin và mang tính cạnh tranh trên thị trường.
16


×