Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bồi dưỡng HSG Địa lí 12 (Phần đại cương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.03 KB, 18 trang )

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12
09.2010
VŨ TRỤ. CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT
VÀ CÁC HỆ QUẢ CỦA CHÚNG – BÀI TẬP
A/ LÝ THUYẾT
I. Vũ Trụ. Học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ.
1. Vũ Trụ: Là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà (hàng trăm tỉ thiên hà).
 Thám hiểm vũ trụ với vận tốc ánh sáng ( 300 000 Km/s) thì :
- 1 giây tới mặt trăng
- 5h tới hành tinh xa nhất trong hệ Mặt Tròi
- 4 năm tới ngôi sao gần nhất TĐ
- 75000 năm đi hết dải Ngân Hà, > 2 triệu năm tới thiên hà Tiên Nữ gần hệ Mặt Trời
nhất, > 10 tỉ năm tới thiên Hà xa xăm.
2. Học thuyết BigBang về sự hình thành Vũ Trụ.
- Ra đời cách dây 15 tỉ năm sau 1 vụ nổ lớn
- Thuyết Big bang: đầu tiên vũ trụ nhỏ như đầu kim( nhiệt độ cực lớn, mật độ lớn)
cách đây chừng 15 tỉ năm sau vụ nổ 3 phút nhiệt độ khoảng 1tỉ độ→ 500 nghìn năm
sau như 1 đám sương mù dày đặc - giãn nở - loãng và nguội dần - fát xa- 1 tỉ năm sau
các thiên hà được hình thành
II. Hệ Mặt Trời
- Hình thành cách đây khoảng 4,5 – 5 tỉ năm
- Hệ Mặt Trời gồm:
. Mặt Trời ở trung tâm
. 8 hành tinh: Thuỷ - Kim - TĐ - Hoả - Mộc - Thổ - Thiên vương - Hải vương
. Các vệ tinh: 0 - 0 - 1- 2 - 16 - 19 - 15 - 6
. Sao chổi (1800), thiên thạch và các đám mây bụi.
- Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời lại vừa tự quay quanh trục theo
hướng ngược chiều kim đồng hồ.
 - Giữa quỹ đạo của sao Hoả và Mộc có 1 vòng dày đặc tiểu hành tinh
- Thiên Hà chứa Mặt Trời được gọi là dải Ngân Hà (Mặt Trời là 1 trong 200 tỉ ngôi
sao thuộc hệ Ngân Hà) có dạng xoắn ốc, giống một cái đĩa với đường kính là 100.000


năm ánh sáng (năm ánh sáng bằng 9460 tỉ Km).
III. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
1.Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
-Trái Đất là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Cách MT trung bình 149,6
triệu Km
-Trong Hệ Mặt Trời – Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống.
 Kích thước TĐ
Ngày soạn...../...../ 200
1
- A= 6378,16 Km
- B = 6356,777 Km
- Chiều dài vòng KT: 40.008, 5 Km
- Chiều dài vòng XĐ: 40.075, 7 Km
- Diện tích 510.200.000 Km2
- Ngày càng lớn do thiên thạch, bụi vũ trụ rơi
vào ( khoảng 10triệu tấn/ năm)
b
a
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12
09.2010
 Ảnh hưởng dạng khối cầu của TĐ
- Thường xuyên chiếu sáng, trong bóng tối. Nên khi TĐ quay ngày đêm diễn ra liên tục
→ Nhiệt được điều hoà
- Tia sáng MT chiếu song song xuống TĐ ở các vĩ độ khác nhau tạo góc nhập xạ khác
nhau
→Nhiệt nhận đựoc khác nhau Hình thành vòng đai nhiệt, KH
- TĐ dạng cầu - XĐ chia TĐ thành 2 nửa cầu – Hiện tượng xảy ra ở 2 nửa cầu trái
ngược nhau
2. Các chuyển động chính của Trái Đất
a.Chuyển động tự quay quanh trục

- Trái Đất chuyển động tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông (ngược kim
đồng hồ nhìn từ cực B xuống).
- Thời gian chuyển động một vòng quay quanh trục là 24 giờ ( 24h 56 ph 48 s).
- Khi chuyển động quay quanh trục mọi địa điểm trên Trái Đất đều thay đổi vị trí trừ
cực Bắc và cực Nam.
- Vận tốc quay lớn nhất ở XĐ ( 464 Km/s) và giảm dần về cực( cực 0km/s)
b.Chuyển động xung quanh Mặt Trời
- Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình Elip lúc gần lúc xa MT
. Cận nhật cách 147. 166.480 km vào 1/1 – 3/1.vận tốc 30,3 km/ s
. Viễn nhật cách 152.171.500 km vào 5/7 – 7/7. vận tốc 29,3 km/ s
- Thời gian để Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ.
( 365 ngày 5h 48 ph 46s)
- Hướng từ Tây sang Đông.
- Khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng 1 góc 66º33´và không
đổi phương → Gọi là chuyển động tịnh tiến của TĐ quanh MT.
3) Các hệ quả chuyển động của TĐ
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG QUANH TRỤC
1) Chuyển động biểu kiến: Con người nhìn thấy các vì tinh tú, MT mọc lặn vì
TĐ quay còn sự chuyển động của MT, tinh tú là không có thật.
2) Sự điều hoà nhiệt ngày đêm
 Biểu hiện: Ngày đêm kế tiếp nhau không ngừng
 Nguyên nhân: - TĐ hình cầu
- TĐ quay quanh trục
 Hệ quả
– Phân phối bức xạ trên TĐ được điều hòa - Sự điều hoà nhiệt ngày đêm.
2.Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế.
 Khái niệm:
- Giờ địa phương (giờ Mặt Trời) là giờ của các địa điểm khác nhau thuộc các kinh
tuyến khác nhau.
- Giờ quốc tế (giờ GMT) là giờ được tính từ múi số 0.

 Quy ước:
- Chia TĐ thành 24 múi giờ (đánh số từ 0 đến 23 từ Đ - T). Múi giờ 0 có kinh tuyến
gốc đi qua ở giữa
- Mỗi khu vực giờ cạnh nhau hơn kém nhau 1h.
- Nếu đi từ BCĐ vượt KT 180º sang BCT lùi 1 ngày - và nguợc lại.
2
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12
09.2010
 Công thức tính giờ
Bước1:Tính múi giờ
- A thuộc bán cầu đông Kinh độ A:15= x làm tròn theo quy tắc toán học
- A thuộc bán cầu tây : (360- A):15 = y ( Hoặc A:15 = x → A thuộc múi 24 – x)
Bước 2: Tính khoảng cách chênh lệch 2 múi giờ
Giờ B (đã biết) +;- (K.c chênh lệch 2 múi) → (+) tính về phía đông, (- ) tính về phía
tây
Bước 3:Tính giờ
Cần tính khu vực múi cao hơn thì (+)tính về phía Đông
Cần tính khu vực múi thấp hơn thì(-) về phía Tây
Bước 4:Tính ngày
- Cùng bán cầu không đổi ngày
- Khác bán cầu đổi ngày theo quy luật T-Đ của KT 180° lùi một ngày ( BCT sang
BCĐ lùi 1 ngày)
4) Mạng lưới toạ độ trên TĐ
- TĐ quay quanh 1 trục tưởng tượng là địa trục
- Địa cực: Nơi trục TĐ tiếp xúc bề mặt TĐ, khi TĐ quay thì quay tại chỗ.
- XĐ vòng tòn lớn nhất chứa tâm TĐ vuông góc với trục, chia TĐ thành 2 nửa cầu
bằng nhau
- Vĩ tuyến mặt phẳng song song với XĐ cắt mặt địa cầu thành những vòng tròn nhỏ
gọi là VT
- Kinh tuyến là đường thẳng nối 2 địa cực

→ KT, VT tạo mạng lưới toạ độ dùng để xác định vị trí các địa điểm trên TĐ.
5) Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
 Hiện tượng
BBC lệch sang bên phải
NBC lệch sang bên trái so với hướng chuyển động.
Công thức: F= 2mΩv.sin 0
 Tác động: vào các vật thể chuyển động theo phương kinh tuyến
 Nguyên nhân
- Do TĐ tự quay- Mọi điểm thuộc vĩ độ khác nhau có vận tốc dài khác nhau, hướng
chuyển động từ Tây sang Đông.
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
1).Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời
 Một số khái niệm
- MT lên thiên đỉnh – hình vẽ xác định tiếp tuyến MT lên thiên đỉnh, XĐ góc chiếu
sáng.
- Một năm tia sáng MT chỉ lần lượt chiếu thẳng góc với mặt đất ở các địa điểm thuộc 2
chí tuyến, khiến ta có cảm giác MT di chuyển giũa 2 chí tuyến. Nhưng thực tế không
phải MT di chuyển mà là TĐ chuyển động tịnh tiến xung quanh MT – chuyển động đó
không có thật được gọi là chuyển động biểu kiến.
 Hệ quả
- Khu vực nội chí tuyến, một năm có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Ở chí tuyến, một năm có 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
3
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12
09.2010
- Khu vực ngoại chí tuyến luôn có ánh MT chiếu chếch. Càng gần cực độ chếch càng
tăng.
2) Hiện tượng mùa
* Biểu hiện
+ Từ 21/3 đến 23/9

. BBC ngả về phia MT - Góc chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng dài - nên nhận được
nhiều nhiệt và ánh sáng - đó là mùa nóng.
. NBC ngược lại.
+ Từ 23/9 đến 21/3
.BBC không ngả về phia MT→ Góc chiếu sáng nhỏ, thời gian chiếu sáng ngắn→ nên
nhận được ít nhiệt và ánh sáng - đó là mùa lạnh.
.NBC ngược lại
+ Mùa ở 2 nửa cầu trái ngược nhau.
- Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông
.Vùng ôn đới 4 ngày này là bắt đầu của mùa, còn nước vùng chí tuyến mùa được tính
sớm 45 ngày.
2. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa.
 Biều hiện
- Mùa xuân và mùa hạ có ngày dài đêm ngắn, mùa thu và mùa đông có ngày ngắn,
đêm dài.
- Xích đạo quanh năm có ngày dài bằng đêm.
- Ngày 21/3 và 23/9 khắp nơi trên Trái Đất có ngày dài bằng đêm.
- Từ XĐ về 2 cực sự chênh lệch ngày đêm ngày càng tăng
- Khu vực từ hai vòng cực về cực có ngày hoặc đêm dài 24 giờ.
 Nguyên nhân 2 hiện tượng:
- Do trục TĐ luôn nghiêng và không đổi hướng trong quá trình chuyển động quanh
MT
B/ BÀI TẬP VẬN DỤNG HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH TRỤC

4
DẠNG 1: TÍNH GIỜ
Công thức
Bước1:Tính múi giờ
- A thuộc bán cầu đông Kinh độ A:15= x làm tròn theo quy tắc toán học
A thuộc bán cầu tây : (360- A):15 = y

Hoặc A:15 = x thì A thuộc múi 24-x
Bước 2:Tính khoảng cách chênh lệch hai múi giờ
Bước 3:Tính giờ Cần tính khu vực múi cao hơn thì (+)tính về phía Đông
Cần tính khu vực múi thấp hơn thì (-) về phía Tây
Bước 4:Tính ngày- Cùng bán cầu không đổi ngày
- khác bán cầu đổi ngày theo quy luật T-Đ lên một ngày
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12
09.2010
Bài số 1: Biết giờ ở kinh tuyến số 100
0
Đ là 16 giờ ngày 19/9/2004. Tính giờ ở kinh
tuyến mang số 100
0
T,115
0
T ,176
0
Đ
Bài làm
Kinh tuyến 100
0
Đ thuộc múi giờ: 100:15=6 dư 10. Nên thuộc múi giờ 7
Kinh tuyến 100
0
T thuộc múi giờ:
-(360-100):15=17 dư 5. Nên thuộc múi giờ 17
-24-7=17
Kinh tuyến 115
0
T thuộc múi giờ: (360-115):15=

Sau đó làm tương tự bài tập 1
Cách khác: Không chính xác với trường hợp 2 kinh tuyến : 1 ở đầu múi , 1 ở cuối múi
-Khoảng cách chênh lệch hai kinh tuyến là: 100
0
Đ đến100
0
T là 200
-Tức là chênh nhau: 200:15=13 múi
-100
0
T sẽ có giờ là: 16-13=3 giờ
Bài số 2 (5điểm)
Hãy cho biết,đánh một bức điện đi từ Hà Nội (múi giờ số7 ) vào lúc mấy giờ, để
tất cả các địa phương trên thế giới đều nhận được trong cùng một ngày? Các địa
phương: Matxcova (múi giờ số 2), NiuĐêli (múi giờ số 5), Bắc Kinh (múi giờ số 8),
Tôkiô (múi giờ số9), Niu Yôc (múi giờ số19), Paris (múi giờ số 0) là bao nhiêu.
Bài làm
- Gọi thời gian đánh điện từ Hà Nội là x giờ (0<x<24) (1)
- Để các địa điểm trên thế giới đều nhận được điện trong cùng một ngày thì x phải
thoả mãn các điều kiện sau:
- Tại múi giờ 12:
+ Điểm nằm ở phía BCĐ có giờ là x + 5< 24h
+ Điểm nằm ở phía BCT có giờ là x + 5> 24h
Kết hợp các điều kiện trên ta thấy x phải thoả mãn: x =19 giờ
Bài số 3 : Một hành khách nước ngoài đi chuyến bay liền từ nước mình tới sân bay Tân
Sơn Nhất – Việt Nam vào lúc 20 h ngày 24/12/2005 . Ông nhận thấy đồng hồ của mình
kém với giờ Việt nam là 6 giờ cùng ngày . Hỏi ông ta đi từ quốc gia có thủ đô thuộc múi
giờ bao nhiêu .
Bài làm
- Như vậy múi giờ nơi xuất phát chênh với múi giờ Việt Nam là 6 múi về phía T

– Vậy thủ đô nước đó ở múi giờ 7 – 6 = 1
– Sẽ thuộc kinh tuyến từ : 7,5 độ – 22,5 độ .
Bài số 4: Có một hành khách đi máy bay theo chiều vĩ tuyến
Người thứ 1:Bay từ A-B ông nói " Được một đêm dài ra"
Người thứ 2: Bay từ C-D ông nói"Được một ngày dài ra"
a/Hỏi mỗi người trong số họ đã bay cùng chiều hay ngược chiều quay cuả Trái Đất.
5
TÍNH KINH TUYẾN KHI BIẾT GIỜ
+ Phía đông kinh tuyến gốc: x = 15 m -7,5 thì m = (x + 7,5) :15
+ Phía tây kinh tuyến gốc; m= 24 - ((x -7,5) :15)
x:kinh tuyến, m là múi giờ
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12
09.2010
b/Mỗi người trong số họ bay cùng chiều hay ngược chiều vận đông biểu kiến của Mặt
Trời.
Bài làm
Người thứ 1 : khi xuất phát phải là đêm và bay ngược chiều quay của Trái Đất.
Người thứ 2 : khi xuất phát phải là ngày và bay cùng chiều vận đông biểu kiến của
Mặt Trời .
Bài số 5 : Một hành khách bay từ Los Angeles từ múi giờ –8 vượt TBD về Hà Nội múi
giờ +7 . Máy bay cất cánh vào lúc 19 giờ địa phương ngày 28/2/2003 . Chuyến bay hết
15 giờ . Hỏi người khách đố đến HN vào lúc mấy giờ – ngày nào
Bài làm
Los Angeles – HN cách nhau 8+7 =15 múi
Khi xuất phát thì gìơ ở HN : 19 + 15 =34 = 10 giờ ngày 1/3/2003
Chuyến bay hết 15 giờ mới đến Hà Nội lúc đó đến sân bay thì giờ ở Hà Nội là : 10 +
15 = 25 giờ – tức là 1 giờ ngày 2/3 /2003 .
Bay trong thời gian đó thấy trái đất vào ban đêm nên được 1 đêm dài ra
Và bay theo ngược chiều vận động biểu kiến của Mặt Trời.
ứng dụng tổ chức các chuyến bay cho hợp lý

Ông ta đã bay ngược chiều biểu kiến của Mặt Trời (T – Đ )
Bài số 6: Cuộc hành trình vòng quanh trái đất của Magienlăng vào 20/9/1619 xuất
phát từ Tây Ban Nha & luôn đi về hướng tây. Sau gần 3 năm đoàn thám hiểm trở về nơi
xuất phát vào ngày 7/9/1621.Nhưng nhật ký của đoàn lại ghi 6/9/1621 nghĩa là chậm
một ngày so với lịch Tây Ban Nha. Hỏi tại sao lại có sự nhầm lẫn như vậy
Trả lời
+Ở đây không có sự nhầm lẫn nào cả-lịch Tây Ban Nha cũng đúng mà nhật ký của
đoàn thám hiểm cũng đúng.
+Sở dĩ có sự chênh lệch là do đoàn thám hiểm của Magienlăng không nắm được quy
luật đổi ngày khi đi vòng quanh trái đất
+Hiện nay theo quy ước người ta lấy kinh tuyến 180
0
ở Thái Bình Dương làm đường
chuyển ngày quốc tế : tàu đi từ Đ sang T lùi một ngày và ngược lại
Ví dụ : Múi giờ gốc là 12 giờ 7/9
Múi đối diện có kinh tuyến 180 Đi theo phía T là 24 giờ 6/9
Đi theo phía Đ là 24 giờ 7/9
Như vậy chênh nhau 1 ngày nên phải chuyển ngày
BÀI SỐ 7 : Thế nào là địa cực , xích đạo ,vĩ tuyến, kinh tuyến. Nêu đặc điểm các
đường đó.
Bài làm
1/Địa cực
+Khái niệm:Trái đất quay quanh một trục tưởng tượng gọi là địa trục.
6
DẠNG 2 : XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG
QUY TẮC XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG
+ Xác định kinh tuyến ,vỹ tuyến
+ Dựa vào kinh tuyến xác định - Phương B là phía trên kinh tuyến
- Phương N là phía dưới kinh tuyến
+ Dựa vào vỹ tuyến xác định - Phương T là tay trái vĩ tuyến

- Phương Đ là tay phải vĩ tuyến
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12
09.2010
Địa cực là- vị trí khi trái đất quay nó quay tại chỗ
-Nơi trục trái đất tiếp xúc với bề mặt trái đất
-Phía trên gọi là địa cực bắc,phía dưới gọi là địa cực nam
+Đặc điểm:
-Địa cực là nơi gặp gỡ của các kinh ,vĩ tuyến-nơi vĩ tuyến chỉ còn là một điểm
-Hai địa cực đối xứng qua tâm trái đất
-ở hai địa cực có ngày dài 6 tháng , đêm dài 6 tháng
-Địa cực là khoảng cách ngắn nhất đến tâm trái đất
-Khi trái đất quay địa cực quay tại chỗ
2/Xích đạo:
+Khái niệm: là mặt phẳng tưởng tượng chứa tâm trái đất&vuông góc với trục trái đất
cắt trái đất thành vòng tròn lớn nhất
+Đặc điểm:
-Là vĩ tuyến dài nhất trên trái đất: 40075,7Km
-Mặt phẳng xích đạo chia trái đất thành hai nửa cầu bằng nhau
-Mọi địa điểm trên xích đạo có ngày dài bằng đêm
-Mọi địa điểm trên xích đạo cũng thấy Mặt Trời ở giữa đỉnh đầu vào hai
ngày xuân phân và thu phân
3/Vĩ tuyến:
+Khái niệm: Những mặt phẳng song song với mặt phẳng xích đạo cắt địa cầu theo
những vòng tròn nhỏ gọi là vĩ tuyến
+Đặc điểm:
-Các vỹ tuyến song song với nhau
-Độ dài các vĩ tuyến giảm từ xích đạo về hai cực
-Các vĩ tuyến vuông góc với trục
4/Kinh tuyến:
+Khái niệm: Là đường thẳng nối hai địa cực

+Đặc điểm:
-Các kinh tuyến có chiều dài bằng nhau
-Hai kinh tuyến đối diện tạo thành vòng kinh tuyến chia trái đất thành hai nửa
cầu bằng nhau
- Các địa điểm trên kinh tuyến trừ phần thuộc xích đạo có ngày đêm dài bằng
nhau còn lại đều khác nhau
QUY TẮC XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG
+Xác định kinh tuyến ,vĩ tuyến
+Dựa vào kinh tuyến xác định - Phương B là phía trên kinh tuyến
- Phương N là phía dưới kinh tuyến
+Dựa vào vĩ tuyến xác định - Phương T là tay trái vĩ tuyến
- Phương Đ là tay phải vĩ tuyến
Bài tập 8:
a/Khi nào mặt trời mọc đúng hướng đông và lặn đúng hướng tây? Tại sao như vậy?
b/Đứng trên xích đạo vào ngày 20/5 MT mọc hướng nào lặn hướng nào?
Bài làm
7

×