Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Cặp thoại chứa hành động thông báo hồi đáp trong giao tiếp của người nghệ tĩnh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.48 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ LY NA

CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
THÔNG BÁO - HỒI ĐÁP TRONG GIAO TIẾP
CỦA NGƯỜI NGHỆ TĨNH

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 92 22 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGHỆ AN - 2020


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Đỗ Thị Kim Liên
2. PGS. TS. Hoàng Trọng Canh
Phản biện 1. .......................................................
.......................................................
Phản biện 2. .......................................................
.......................................................
Phản biện 3. .......................................................
......................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại: Trường Đại học Vinh


Vào hồi ..... giờ ngày ..... tháng .....năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm Tư liệu - Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Cặp thoại chứa hành động thông báo hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh” vì những lí do sau:
1.1. Cặp thoại là đơn vị có cấu trúc quan trọng bậc nhất trong tổng thể hệ thống
cấu trúc hội thoại, có khả năng biểu hiện đầy đủ và tập trung các đặc trưng cơ bản của
quan hệ tương tác. Do đó, lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hành động thông báo và
hồi đáp trong sự tương tác ở các cặp thoại đối ứng là một hướng nghiên cứu có ý
nghĩa khoa học. Và những điều rút ra từ đó sẽ có sức thuyết phục hơn so với khảo sát
từng hành động độc lập trong chuỗi lời nói.
1.2. Cặp hành động thông báo - hồi đáp là một trong những cặp hành động lời
nói phổ biến trên thế giới và cả trong tiếng Việt. Tuy nhiên, tuỳ vào hoàn cảnh giao
tiếp, vai giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp cũng như văn hoá ứng xử
mà cặp thoại chứa hành động ngôn ngữ thông báo - hồi đáp cũng có nhiều cách thức
khác nhau, với những biểu hiện hết sức phong phú. Do đó, việc nghiên cứu bản chất
của hành động thông báo - hồi đáp; các phương tiện thể hiện chúng; ngữ nghĩa và
tác nhân quyết định hiệu quả của hành động thông báo - hồi đáp… là những vấn đề
có quan hệ chặt chẽ và hết sức cần thiết. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu những vấn đề nói trên về cặp thoại thông báo - hồi đáp một
cách hệ thống và toàn diện.
1.3. Trong thực tế đời sống, người dân ở ba miền Bắc, Trung, Nam khi giao
tiếp với nhau, không phải ai cũng dùng tiếng Việt toàn dân như một thứ ngôn ngữ
văn hóa chung, mà có hiện tượng người dân ở mỗi vùng nói thứ ngôn ngữ mang

màu sắc địa phương của vùng đó. Cũng là hành động thông báo - hồi đáp, nhưng
người ở vùng phương ngữ Nghệ Tĩnh có cách thức thực hiện không hoàn toàn giống
với người ở các vùng phương ngữ Nam Bộ, Bắc Bộ. Vì vậy, qua cách hiện thực hoá
hành động thông báo - hồi đáp của người Nghệ Tĩnh (cách thức thể hiện, phương
tiện thể hiện, ngữ nghĩa), chúng ta sẽ nhận thấy những nét đặc trưng văn hóa riêng
Nghệ Tĩnh.
1.4. Trong bức tranh Việt ngữ, phương ngữ Nghệ Tĩnh có một vị trí riêng, màu
sắc riêng không thể lẫn lộn. Vì vậy, đặt vấn đề nghiên cứu cặp thoại chứa hành động
thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh, chúng tôi không chỉ nhằm
làm sáng tỏ cấu tạo; ngữ nghĩa và tác nhân quyết định hiệu quả của hành động thông
báo - hồi đáp trên bình diện dụng học, mà còn làm sáng tỏ những nét văn hóa trong
giao tiếp của con người ở vùng đất này.
1


2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số đặc điểm của cặp thoại thông báo hồi đáp trong giao tiếp
của người Nghệ Tĩnh trên phương diện cấu tạo và ngữ nghĩa.
- Đồng thời hướng đến việc chỉ ra một số đặc trưng văn hóa ứng xử của người
Nghệ Tĩnh khi hiện thực hoá cặp thoại này. Từ đó, định hướng việc sử dụng hành
động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp một cách có cơ sở lí thuyết và thực tiễn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ:
- Điểm lại lịch sử vấn đề, hệ thống hoá những vấn đề lí thuyết có liên quan đến
đề tài, đó là những vấn đề lí luận làm cơ sở phù hợp cho việc đi sâu phân tích các
chương chính 2, 3, 4.
- Phân tích, miêu tả để chỉ ra cấu tạo, ngữ nghĩa của cặp thoại chứa hành động
thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh.

- Rút ra những đặc trưng văn hóa - ngôn ngữ của người Nghệ Tĩnh qua cặp
thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi
đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh mà chúng tôi thống kê được.
4. Phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Hành động thông báo có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo
khảo sát của chúng tôi, hành động thông báo trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh chủ
yếu được thực hiện trực tiếp, ít xuất hiện hình thức gián tiếp. Do đó, luận án chỉ tập
trung xem xét cách thực hiện hành động thông báo trực tiếp tức hành động thông báo
có những dấu hiệu tường minh.
- Nội hàm khái niệm thông báo rất rộng, có thể do nhiều động từ ngữ vi biểu thị.
Những động từ ngữ vi được sử dụng phổ biến nhất để thực hiện hành động thông báo
là: thông báo, thông cáo, thông tin, báo... Nhưng trong luận án này, hành động thông
báo được chúng tôi xem xét với tư cách là một hành động ngôn trung giúp người nói
thực hiện được ý đồ, ý định cung cấp thông tin tới người nghe và hành động thông
báo do động từ “thông báo” gọi tên. Những sự tình do động từ “thông báo” biểu thị là
những sự tình chưa xảy ra nhưng chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai gần.
- Luận án chỉ xem xét cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao
tiếp của người Nghệ Tĩnh trên hai phương diện cấu tạo và ngữ nghĩa. Từ đó, chúng tôi
2


3
hướng đến chỉ ra một số đặc trưng văn hoá - ngôn ngữ của người Nghệ Tĩnh khi hiện
thực hoá cặp thoại này. Vấn đề so sánh, đối chiếu kết quả nghiên cứu cặp thoại chứa
hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh với cặp thoại này
khi được thực hiện ở các vùng miền khác cần được thực hiện bằng một công trình khác
có quy mô lớn hơn.

4.2. Nguồn ngữ liệu
- Luận án sử dụng 1210 cặp thoại tương ứng với 2420 lời thoại chứa hành động
thông báo - hồi đáp. Địa điểm mà chúng tôi tiến hành khảo sát, thu thập ngữ liệu là hai địa
bàn Nghệ An và Hà Tĩnh. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát tư liệu ở ba vùng:
thành phố, nông thôn và miền biển. Cụ thể, ở Nghệ An, chúng tôi khảo sát 8 huyện: Hưng
Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Nghi Lộc, Cửa Lò, Diễn Châu, Quỳnh Lưu và thành
phố Vinh; ở Hà Tĩnh, chúng tôi khảo sát 8 huyện: Nghi Xuân, Thị xã Hồng Lĩnh, Đức
Thọ, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Thành phố Hà Tĩnh.
- Cách thu thập ngữ liệu: Bằng cách ghi âm, ghi chép trực tiếp trong suốt thời
gian thực hiện đề tài, chúng tôi thu được 1210 cặp thoại tương ứng với 2420 lời thoại
chứa hành động thông báo - hồi đáp. Sau đó, tất cả các cặp thoại được chuyển thành
văn bản Word. Trong từng chương của luận án, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà
chúng tôi lựa chọn ngữ liệu phù hợp với những vấn đề liên quan.
5. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra điền dã
Chúng tôi tiến hành thu thập ngữ liệu bằng hai cách: ghi âm và ghi chép trực
tiếp các cuộc thoại trong cuộc sống hàng ngày của những đối tượng được khoanh
vùng nghiên cứu là người Nghệ Tĩnh; phân biệt đối tượng theo những tiêu chí sau: a)
Giới tính: nam - nữ; b) Quan hệ: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm, người mua
kẻ bán…; c) Độ tuổi: từ 17, 18 tuổi trở lên; d) Hoàn cảnh phát ngôn: các cuộc giao
tiếp tự nhiên diễn ra trong gia đình và ngoài xã hội; đ) Nội dung phát ngôn: là những
nội dung diễn ra trong cuộc sống như tình cảm gia đình, bạn bè, công việc…
b. Phương pháp miêu tả
Phương pháp này được vận dụng để miêu tả từ ngữ liệu đã thống kê được, sau
đó phân tích cấu trúc, cách thức, sự tương tác của các cặp thoại có hành động thông
báo - hồi đáp của người Nghệ Tĩnh, đồng thời tổng hợp lại quá trình nghiên cứu để từ
đó đưa ra những kết luận mang giá trị thực tiễn phù hợp với mục đích nghiên cứu của
luận án.
3



4
c. Phương pháp phân tích diễn ngôn
Phương pháp này được chúng tôi gắn những tham thoại cụ thể với những nhân tố
liên quan như: không gian, thời gian, nhân vật giao tiếp đặt trong các tình huống, ngữ
cảnh khác nhau, từ đó nhận ra đúng nội dung ngữ nghĩa mà vai giao tiếp hướng tới,
qua đó rút ra vai trò của hành động thông báo - hồi đáp trong hành chức.
5.2. Thủ pháp nghiên cứu
a. Thủ pháp thống kê, phân loại
Thủ pháp này được sử dụng để thống kê các dạng cấu tạo, ngữ nghĩa của cặp
thoại thông báo - hồi đáp, sau đó phân loại thành các nhóm nhỏ phục vụ cho từng
mục đích nghiên cứu cụ thể.
b. Thủ pháp mô hình hoá
Chúng tôi sử dụng thủ pháp này để cụ thể hoá các mô hình cấu tạo của tham
thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh.
6. Đóng góp của luận án
Khác với những tác giả khác chỉ nghiên cứu về hành động thông báo được sử dụng
độc lập, do một vai giao tiếp - vai trao - sử dụng, còn với đề tài của chúng tôi, có thể xem
đây là công trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu cặp tham thoại chứa hành động thông báo trao
- hồi đáp do hai vai (cả vai trao và vai đáp riêng) sử dụng gắn với ngữ cảnh, đặt trong quan
hệ tương tác khi giao tiếp của người Nghệ Tĩnh trên tư liệu điều tra điền dã.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung Luận án
được triển khai thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết của đề tài
Chương 2: Cấu tạo cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao
tiếp của người Nghệ Tĩnh
Chương 3: Ngữ nghĩa cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao
tiếp của người Nghệ Tĩnh

Chương 4: Một số đặc trưng văn hoá ngôn từ của người Nghệ Tĩnh qua cặp thoại
chứa hành động thông báo - hồi đáp

4


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hành động ngôn ngữ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Điểm lại lịch sử nghiên cứu về hành động động ngôn ngữ, có thể thấy, vấn đề
hành động ngôn ngữ với tư cách là một trong những trụ cột của Ngữ dụng học hiện
đại đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm gần 50 năm và khẳng định là
một hướng tiếp cận ngôn ngữ mới trong giao tiếp.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Ngữ dụng học, trong đó có
hành động ngôn ngữ cũng đã dành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, tập
trung vào 2 hướng chính: hướng nghiên cứu lí thuyết và hướng ứng dụng lí thuyết
hành động ngôn ngữ vào nghiên cứu các hành động ngôn ngữ cụ thể trong tiếng Việt.
1.2. Cơ sở lí thuyết của đề tài
1.2.1. Lí thuyết hội thoại
1.2.1.1. Khái niệm hội thoại
Hội thoại là một trong những hoạt động ngôn ngữ thành lời giữa hai hoặc nhiều
nhân vật trực tiếp, trong một hoàn cảnh nhất định, giữa họ có sự tương tác qua lại về
hành vi ngôn ngữ hay hành vi nhận thức nhằm đi đến một đích nhất định.
1.2.1.2. Cấu trúc hội thoại
a. Cuộc thoại
Cuộc thoại là đơn vị bao trùm nhất của hội thoại, bao gồm một số cặp trao đáp

tạo nên, có sự thống nhất về đề tài diễn ngôn, hình thức biểu đạt và ngữ cảnh.
b. Đoạn thoại
Đoạn thoại là một đoạn của cuộc thoại do một hoặc một số cặp thoại liên kết
với nhau về đề tài và về đích có tính hoàn chỉnh bộ phận để có thể cùng các đoạn
thoại khác làm cho cuộc thoại thành công.
c. Cặp thoại (cặp trao đáp)
Cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất. Thông thường, một cặp thoại gồm có:
một tham thoại có chức năng dẫn nhập và một tham thoại có chức năng hồi đáp.
d. Tham thoại
Tham thoại là đơn vị trực tiếp cấu thành cặp thoại. Nó là đơn vị đơn thoại.
Tham thoại có thể trùng, lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượt lời.
5


6
1.2.2. Lí thuyết về hành động ngôn ngữ
1.2.2.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ
Hành động ngôn ngữ là một dạng hành động đặc biệt của con người, chỉ có ở
con người. Hành động ngôn ngữ gắn liền với hành động nói năng của con người, là
hành động mang tính xã hội.
1.2.2.2. Điều kiện thực hiện hành động ngôn ngữ
Ở đây, chúng tôi dựa vào bốn điều kiện của Searle để làm cơ sở tìm hiểu cặp
thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh.
1.2.2.3. Phân loại hành động ngôn ngữ
J.R. Searle là người hoàn chỉnh cách phân loại hành động ở lời. Tác giả phân
loại các hành vi tại lời thành 5 nhóm lớn. Trong đó hành động thông báo thuộc nhóm
tái hiện.
1.2.2.4. Hành động ngôn ngữ trực tiếp và gián tiếp
Hành động ngôn ngữ trực tiếp là hành động được thực hiện đúng với đích ở lời,
có sự tương ứng giữa cấu trúc bề mặt với hiệu lực mà nó gây nên.

Hành động ngôn ngữ gián tiếp là hành động trong đó người nói thực hiện một
hành động ở lời này nhưng lại nhằm làm cho người nghe dựa vào những hiểu biết về
ngôn ngữ chung cho hai người, suy ra hiệu lực ở lời của một hành động khác.
1.2.2.5. Động từ ngữ vi
Động từ ngữ vi là động từ mà khi sử dụng nó, ta đồng thời thực hiện hành động
mà động từ đó gọi tên.
1.2.2.6. Biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi
Biểu thức ngữ vi là những thể thức nói năng đặc trưng cho một hành vi ở lời, là
dấu hiệu ngữ pháp - ngữ nghĩa của các hành vi ở lời.
Phát ngôn ngữ vi là phát ngôn mà khi người ta nói chúng thì đồng thời người ta
cũng thực hiện luôn cái việc biểu thị trong phát ngôn.
1.2.3. Hành động ngôn ngữ thông báo
1.2.3.1. Khái niệm hành động thông báo
Theo J.L.Austin, hành động thông báo nằm trong nhóm trình bày (expositives);
J.R.Searle (1977), xếp hành động thông báo vào nhóm tái hiện (representatives); còn
A.Wierzbica (1987), hành động “thông báo” được bà vào nhóm thông tin (Inform).
Quan điểm của tác giả luận án về hành động thông báo trong tiếng Việt như
sau: Thông báo là hành động mà trong một ngữ cảnh nhất định, người phát ngôn Sp1
cung cấp thông tin gây hiệu lực đối với người tiếp nhận Sp2 về nội dung sự tình.
6


7
Theo Đại từ điển tiếng Việt, động từ “thông báo” có nghĩa: I đgt. Báo cho mọi
người biết: thông báo cho các cán bộ trong cơ quan biết. II dt. Bản thông báo: thông
báo của nhà trường - đọc thông báo viết ở bảng tin [tr.1524]. Trong luận án, chúng
tôi dùng nghĩa I.
1.2.3.2. Điều kiện sử dụng
a. Điều kiện nội dung mệnh đề: Là một sự tình đang được nói đến; có thể được
đánh giá theo tiêu chuẩn đúng - sai logic.

b. Điều kiện chuẩn bị: 1) Hiểu biết của người nói Sp1 về sự tình sẽ cung cấp;
gây hiệu lực với người nghe Sp2; 2) Người nói không chắc rằng người nghe biết nội
dung thông tin nếu người nói không nói ra.
c. Điều kiện chân thành: Sp1 thực sự chân thành mong muốn Sp2 tiếp nhận
thông tin; Sp2 có tâm thế sẵn sàng tiếp nhận nội dung thông báo.
d. Điều kiện căn bản: Khi đưa ra nội dung thông báo, người nói phải chịu trách
nhiệm về những điều mình nói ra và phải nói như thế nào để nhằm dẫn Sp2 tin tưởng
vào nội dung sự tình Sp1 cung cấp.
1.2.3.3. Cơ sở nhận diện hành động thông báo - hồi đáp
Để nhận diện cặp hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp nói chung
trong đó có giao tiếp của người Nghệ Tĩnh, chúng ta có thể dựa vào:
- Dựa vào việc người nói Sp1 sử dụng động từ ngữ vi “thông báo” trong phát
ngôn thông báo; người nghe Sp2 có phản ứng hồi đáp bằng ngôn ngữ.
- Dựa vào các phương tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời - IFIDs: sử dụng các yếu tố
dẫn nhập trong thành phần mở rộng của tham thoại thông báo; sử dụng các từ ngữ chỉ
nơi chốn, thời gian cụ thể sự tình diễn ra trong phát ngôn thông báo; sử dụng các tiểu
từ tình thái gắn với nội dung mệnh đề.
1.2.4. Khái quát về Nghệ Tĩnh và phương ngữ Nghệ Tĩnh
1.2.4.1. Khái quát về Nghệ Tĩnh
Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, lịch sử văn hoá Nghệ Tĩnh
đã tạo cho người Nghệ những đặc trưng tâm lí, cốt cách riêng và điều này cũng được
thể hiện trong cách sử dụng ngôn ngữ trong đó có việc hiện thực hoá cặp thoại thông
báo - hồi đáp.
1.2.4.2. Phương ngữ Nghệ Tĩnh
a. Khái niệm phương ngữ
Phương ngữ là tiếng nói riêng của một vùng lãnh thổ, một khu vực địa
phương. Phương ngữ là biến thể của ngôn ngữ toàn dân, chúng có nét khác biệt so
với ngôn ngữ toàn dân về các mặt ngữ âm, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp và cách
7



8
hành chức.
b. Phương ngữ Nghệ Tĩnh
Cái riêng, sự khác biệt của phương ngữ Nghệ Tĩnh so với các vùng miền khác
được thể hiện trên cả ba phương diện: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.
1.3. Tiểu kết chương 1
Qua những nội dung đã trình bày ở trên, chúng tôi rút ra môt số tiểu kết như
sau:
a. Điểm lại ý kiến của những tác giả trong và ngoài nước về hành động ngôn
ngữ nói chung trong đó có hành động thông báo, chúng tôi nhận thấy hành động
thông báo trong tiếng Việt có được đề cập đến nhưng còn riêng lẻ, chưa xuất hiện
thành cặp tương tác trao - đáp, nhất là ở phương ngữ Nghệ Tĩnh.
b. Để tìm hiểu đặc điểm của cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp
trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh, chúng tôi trình bày một số vấn đề về lí thuyết
giao tiếp; lí thuyết hội thoại; lí thuyết hành động ngôn từ; vài nét về Nghệ Tĩnh và
phương ngữ Nghệ Tĩnh làm tiền đề lí thuyết quan trọng cho luận án.
c. Một số vấn đề lí thuyết cơ bản liên quan đến hành động trao - đáp trong hội
thoại cũng được trình bày: khái niệm hành động ngôn ngữ, các loại hành động ngôn
ngữ, phân loại hành động ở lời, điều kiện sử dụng hành động ở lời, phát ngôn ngữ
vi, biểu thức ngữ vi, động từ ngữ vi và các phương tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời...
d. Kế thừa quan điểm của một số tác giả đi trước về giao tiếp, các nhân tố giao
tiếp, các đơn vị hội thoại, quan hệ liên cá nhân trong hội thoại, luận án hướng đến chỉ
rõ sự chi phối của mối quan hệ liên cá nhân trong hội thoại, sự phụ thuộc vào các
nhân tố giao tiếp như: nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp,
cách thức giao tiếp... đối với việc thực hiện và tiếp nhận hành động thông báo.
đ. Luận án cũng đề cập đến cơ sở để nhận diện cặp hành động thông báo - hồi
đáp trong giao tiếp nói chung và của người Nghệ Tĩnh làm cơ sở để chúng tôi đi sâu
phân tích, mô tả cấu tạo, ngữ nghĩa của chúng ở chương 2, chương 3.


8


9
Chương 2
CẤU TẠO CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG THÔNG BÁO - HỒI ĐÁP
TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NGHỆ TĨNH
2.1. Cấu tạo của cặp thoại và tham thoại
2.1.1. Cấu tạo của cặp thoại
Các cặp thoại chứa hành động ngôn ngữ thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của
người Nghệ Tĩnh đa dạng, linh hoạt về kết cấu. Tuy nhiên, do kết quả tư liệu, chúng
tôi chỉ đi vào phân tích cặp thoại có hai tham thoại: tham thoại trao chứa hành động
thông báo và tham thoại hồi đáp chứa các hành động đáp lại hành động thông báo.
2.1.2. Cấu tạo của tham thoại
Qua thống kê cấu tạo tham thoại dẫn nhập thông báo và tham thoại hồi đáp
trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh, chúng tôi thấy: Tham thoại dẫn nhập thông báo
có 2 dạng: a) Tham thoại chỉ có hành động thông báo đứng độc lập và b) Tham thoại
có hành động thông báo và các thành phần phụ đi kèm. Tham thoại hồi đáp cũng có 2
dạng: a) 1 hành động và b) 2 hoặc nhiều hơn 2 hành động.
2.2. Thống kê và mô tả cấu tạo cặp thoại thông báo - hồi đáp trong giao tiếp
của người Nghệ Tĩnh
2.2.1. Cấu tạo của tham thoại trao chứa hành động thông báo
2.2.2.1. Thống kê định lượng
Trong 1210 cặp thoại ngữ liệu thu thập được, tham thoại chứa hành động thông
báo trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh xuất hiện dưới 2 dạng: (1) Tham thoại thông
báo có hành động thông báo đứng độc lập xuất hiện 325/1210 lần, chiếm 26,86%; (2)
Tham thoại thông báo có hành động thông báo và các thành phần phụ đi kèm xuất
hiện 885/1210 lần, chiếm 73,14%.
2.2.2.2. Mô tả hành động thông báo và thành phần phụ đi kèm
a. Hành động thông báo

Biểu thức ngữ vi (BTNV) thông báo được thể hiện ở hai dạng: nguyên cấp và
tường minh. Mô tả hành động thông báo đứng độc lập chính là mô tả các thành tố
cấu tạo nên BTNV thông báo tường minh và nguyên cấp. BTNV thông báo tường
minh ở dạng đầy đủ gồm 4 thành tố: động từ ngữ vi thông báo (kí hiệu là Đg); người
nói - chủ thể thông báo (kí hiệu là Sp1); người nghe - đối tượng tiếp nhận nội dung
thông báo (kí hiệu là Sp2); nội dung mệnh đề - nội dung thông báo: thông tin nhất định
về người hay sự vật, sự việc, hiện tượng được Sp1 nói đến (kí hiệu là P). Tùy vào tình
huống giao tiếp, quan hệ liên cá nhân, thành tố Sp1 và Sp2 có thể vắng mặt.
9


10
Mô hình đầy đủ của BTNV thông báo tường minh được xác định như sau:
± Sp1 + Đg ± Sp2 + P
(Chú thích: + luôn xuất hiện; ± có thể xuất hiện hoặc có thể không)
Chúng tôi nhận thấy BTNV thông báo nguyên cấp ứng với thành tố nội dung
mệnh đề - nội dung thông báo của BTNV thông báo tường minh. Vì có sự trùng lặp
như vậy nên khi phân tích cấu tạo của BTNV thông báo tường minh, chúng tôi coi
việc mô tả các đặc điểm của thành tố nội dung mệnh đề - nội dung thông báo, cũng
chính là mô tả các đặc điểm của BTNV thông báo nguyên cấp.
b. Mô tả hành động đi kèm hành động thông báo
b1) Thống kê định lượng
Trong 885 tham thoại có thành phần phụ đi kèm hành động chủ hướng thông
báo xuất hiện 2 dạng: (1) Tham thoại thông báo có một thành phần phụ (587/885 lần,
chiếm 66,33%) và (2) Tham thoại chứa nhiều thành phần phụ (298/885 lần, chiếm
33,67%).
b2) Đặc điểm các nhóm thành phần phụ đi kèm hành động thông báo trong
giao tiếp của người Nghệ Tĩnh
b2(1) Thành phần phụ có chức năng dẫn nhập, thu hút sự tập trung, chú ý của
người nghe SP2 vào nội dung thông báo như: hành động hô gọi (này/ nì, ê, Huệ này/

nì, mi ơi…); hành động hỏi (Biết/ nghe/ hay tin chi (gì) chưa?); hành động đánh giá
(Có tin/ tin + A (vui/buồn/ hot/ nóng/ khẩn cấp...) + đây (này, nè, nhé...)!”, hoặc A!);
hành động điều khiển (Chú ý nghe đầy này!, Cả lớp trật tự!…).
b2(2) Thành phần phụ là cụm từ liên kết vừa có vai trò dẫn nhập vào hành
động chủ hướng thông báo vừa có chức năng nối kết tham thoại thông báo với các
tham thoại khác trong toàn bộ cuộc thoại. Chẳng hạn: trước hết, đầu tiên, kết thúc...
b2(3) Thành phần phụ có chức năng chú thích, bổ sung, làm rõ hơn thông tin
trong nội dung thông báo: thông tin bổ sung, chú thích về thời gian, địa điểm diễn ra
sự việc, hiện tượng, hoạt động được nói tới trong nội dung thông báo; thông tin chú
thích, nói rõ thêm về đối tượng được đề cập đến trong nội dung thông báo.
b2(4) Thành phần phụ là hành động xác tín đi kèm khẳng định tính chân thực
của nội dung thông báo như: chính xác một trăm phần trăm, tuyệt đối chính xác...
b2(5) Thành phần phụ là hành động giải thích đi kèm nêu lí do, nguyên nhân
của sự việc, hiện tượng được nói tới trong nội dung thông báo.
b2(6) Thành phần phụ là hành động biểu cảm đi kèm để bày tỏ cảm xúc, thái
độ, sự đánh giá đối với sự vật, sự việc, hiện tượng được nói đến trong nội dung
10


11
thông báo. Kiểu cấu trúc thường gặp là: “A quá đi mất!”; “A thế không biết!”, “A
ghê!” ... (A thường là từ ngữ bộc lộ tâm trạng như: vui, thích, buồn, chán,...).
b2(7) Thành phần phụ là hành động cầu khiến đi kèm có chức năng định hướng
hành động của người tiếp nhận nội dung thông báo.
b2(8) Thành phần phụ là hành động đi kèm có chức năng liên nhân, thể hiện
phép lịch sự xã giao khi đưa ra nội dung thông báo như: khen ngợi, khích lệ, cảm ơn,
chúc mừng hay an ủi, động viên...
b2(9) Thành phần phụ có chức năng kết thúc tham thoại như: thế nhé, rứa ung
nghe (thế ông nhé)…
c. Liên kết giữa hành động thông báo và thành phần phụ đi kèm hành động

thông báo trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh
Nếu thành phần phụ đi kèm là các hành động phụ thuộc thì đương nhiên các
hành động đó sẽ liên kết trực tiếp, chặt chẽ với nhau và với hành động thông báo.
Chúng thực hiện vai trò giải thích, trình bày sự tình có ảnh hưởng, liên quan. Còn nếu
thành phần phụ đi kèm là các thành phần mở rộng thì các thành phần này có quan hệ
khá độc lập, riêng rẽ với nhau. Chúng đều liên kết với hành động thông báo, tuy vậy
mỗi thành phần thể hiện một thông tin khác nhau, phụ thuộc vào hành động thông
báo một cách độc lập và thực hiện chức năng chủ yếu là chức năng liên nhân.
2.2.2. Cấu tạo của tham thoại hồi đáp cho tham thoại trao chứa hành động
thông báo
2.2.2.1. Thống kê định lượng
Ứng với 1210 tham thoại trao chứa hành động thông báo thì có 1210 tham thoại hồi
đáp tương ứng, trong đó: tham thoại hồi đáp có nhiều hành động xuất hiện 753 lần, chiếm
62,23%; tham thoại hồi đáp có một hành động xuất hiện 457 lần, chiếm 37,77%.
2.2.2.2. Mô tả cấu tạo của tham thoại hồi đáp trong quan hệ tương tác với
tham thoại thông báo
a. Cấu tạo của tham thoại hồi đáp chỉ có một hành động đứng độc lập
Chúng gồm 6 dạng sau: 1/ Hồi đáp cho hành động thông báo là hành động đồng ý,
đồng tình; 2/ Hồi đáp cho hành động thông báo là các hành động lịch sự cảm ơn, chúc
mừng...; 3/ Hồi đáp cho hành động thông báo là hành động biểu cảm; 4/ Hồi đáp cho
hành động thông báo là hành động nhận xét, đánh giá; 5/ Hồi đáp cho hành động thông
báo là hành động xác tín; 6/ Hồi đáp cho hành động thông báo là hành động cầu khiến.
b. Cấu tạo của tham thoại hồi đáp gồm nhiều hành động
Tham thoại hồi đáp nhiều hành động xuất hiện hai dạng: dạng tham thoại hồi
đáp có hai hành động và dạng tham thoại hồi đáp có ba hành động. Trong đó, người
11


12
Nghệ Tĩnh chủ yếu sử dụng dạng hồi đáp 2 hành động với 679/753 lần, chiếm

90,17%; dạng hồi đáp 3 hành động chỉ xuất hiện 74/753 lần, chiếm 9,83%.
b1. Hồi đáp cho tham thoại thông báo có hành động thông báo đứng độc lập:
Chúng thường bao gồm các dạng sau: 1/ Hồi đáp bằng cách sử dụng các tình
thái từ biểu thị sự đồng tình, đồng ý và hành động cảm ơn; 2/ Hồi đáp bằng cách sử
dụng các tình thái từ biểu thị sự đồng tình, đồng ý và hành động xác tín;3/ Hồi đáp
bằng các từ ngữ bộc lộ thái độ, tình cảm của Sp2 về nội dung thông báo của Sp1 và
hành động đi kèm giải thích lí do cho thái độ, tình cảm đó; 4/ Hồi đáp bằng các từ
ngữ biểu thị hành động xin phép và hành động đi kèm giải thích lí do cho thái độ,
tình cảm đó.
b2. Hồi đáp cho tham thoại thông báo có hành động thông báo và thành phần
phụ đi kèm:
b2(1) Tham thoại hồi đáp gồm hai hành động
Tham thoại hồi đáp gồm hai hành động có các dạng sau đây: Tham thoại hồi
đáp cho hành động thông báo là hành động đồng tình, đồng ý và hành động cảm ơn;
Tham thoại hồi đáp cho hành động thông báo là hành động bộc lộ, ứng xử và hành
động đi kèm giải thích; Tham thoại hồi đáp cho hành động thông báo là hành động
ứng xử/ bộc lộ; bộc lộ kết hợp hành động bộc lộ/ ứng xử/ điều khiển.
b2(2) Dạng tham thoại hồi đáp gồm ba hành động
Chúng gồm các dạng kết hợp sau: tham thoại hồi đáp cho hành động thông báo
gồm: hành động đồng ý + hành động cảm ơn + hành động hứa; tham thoại hồi đáp
cho hành động thông báo là sự kết hợp của ba hành động: trình bày + hứa + cảm ơn;
tham thoại hồi đáp cho hành động thông báo là sự kết hợp của ba hành động: đồng ý
+ giải thích + hứa; tham thoại hồi đáp cho hành động thông báo là sự kết hợp của ba
hành động: biểu cảm + trình bày + cầu khiến.
2.3. Tiểu kết chương 2
Từ những vấn đề trình bày trên, chúng tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau:
a. Việc đi sâu nghiên cứu cấu tạo cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi
đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh có vai trò quan trọng giúp chúng ta thấy
được nhu cầu giao tiếp của người Nghệ Tĩnh là luôn muốn thể hiện, trao đổi thông
tin với nhau theo lối nói đặc trưng “xứ Nghệ” (gồm sự thêm bớt thành tố hoặc tỉnh

lược), nhất là những người thân, người quen biết, có quan hệ gần gũi thông qua sự
tương tác.
b. Tham thoại có mục đích thông báo trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh
thường có cấu tạo gồm hai dạng: 1) chỉ có hành động thông báo, 2) hành động thông
12


13
báo kết hợp hành động đi kèm. Dạng tham thoại chỉ có hành động thông báo có lõi là
một biểu thức ngữ vi tường minh hoặc nguyên cấp. Mô hình cấu tạo của biểu thức
ngữ vi thông báo tường minh đầy đủ gồm 4 thành tố: chủ thể thực hiện hành động
thông báo Sp1, động từ ngữ vi, đối tượng tiếp nhận hành động thông báo Sp2 và nội
dung mệnh đề; tùy ngữ cảnh giao tiếp mà Sp1 và Sp2 (hoặc cả Sp1 và Sp2) đều có
thể bị tỉnh lược. Dạng tham thoại có hành động thông báo và các thành phần phụ đi
kèm được chúng tôi mô tả là sự mở rộng của BTNV thông báo bao gồm tham thoại
thông báo có một thành phần phụ và tham thoại thông báo có nhiều thành phần phụ đi
kèm.
c. Ứng với 1210 tham thoại trao chứa hành động thông báo thì có 1210 tham
thoại hồi đáp tương ứng. Tham thoại hồi đáp cho tham thoại trao chứa hành động
thông báo trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh có thể được cấu tạo từ một hành động
hoặc nhiều hành động, trong đó, dạng hồi đáp nhiều hành động được người Nghệ
Tĩnh sử dụng nhiều hơn. Chúng tạo thành các cặp tương tác: (1) tham thoại trao chứa
hành động thông báo đứng độc lập - tham thoại đáp gồm một hành động; (2) tham
thoại trao chứa hành động thông báo đứng độc lập - tham thoại đáp gồm nhiều hành
động; (3) tham thoại trao chứa hành động thông báo có thành phần phụ đi kèm - tham
thoại đáp gồm một hành động; (4) tham thoại trao chứa hành động thông báo có
thành phần phụ đi kèm - tham thoại hồi đáp gồm nhiều hành động. Trong đó, dạng
hồi đáp nhiều hành động đáp lại tham thoại trao chứa hành động thông báo và thành
phần phụ đi kèm xuất hiện nhiều nhất trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh.


13


14
Chương 3
NGỮ NGHĨA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
THÔNG BÁO - HỒI ĐÁP TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NGHỆ TĨNH
3.1. Khái niệm ngữ nghĩa trong ngôn ngữ
3.1.1. Ý kiến của các tác giả đi trước
Cho đến nay, việc nghiên cứu ngữ nghĩa trong ngôn ngữ đã có nhiều tác giả
trong và ngoài nước quan tâm, tập trung vào 4 hướng chính: nghiên cứu ngữ nghĩa
theo hướng truyền thống; nghiên cứu ngữ nghĩa theo hướng tâm lý học; nghiên cứu
ngữ nghĩa theo hướng ngữ dụng; nghiên cứu ngữ nghĩa học theo hướng tri nhận.
3.1.2. Phân biệt nghĩa, ý nghĩa, ngữ nghĩa
Nghĩa là cái trừu tượng tồn tại trong mọi cấp độ của ngôn ngữ. Ý nghĩa là mặt nội
dung của từ được biểu thị qua vỏ vật chất của từ. Còn ngữ nghĩa là toàn bộ nội dung của
ngôn ngữ mà người nói hướng tới người nghe, gắn với các tầng chức năng.
3.2. Các nhân tố chi phối ngữ nghĩa của cặp thoại chứa hành động thông
báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh
3.2.1. Quan hệ liên cá nhân
Mỗi cặp thoại chứa hành động ngôn ngữ thông báo - hồi đáp được thực hiện đều
thể hiện quan hệ liên cá nhân người nói - người nhận. Qua tham thoại, chúng ta nhận
thấy đặc trưng giới tính, cương vị xã hội, tuổi tác, thứ bậc của các nhân vật hội thoại.
3.2.2. Trạng thái tâm lí tích cực hoặc tiêu cực của người thông báo và người
nhận thông báo
Trạng thái tâm lí, tình cảm khác nhau thì hồi đáp cũng khác nhau. Thông
thường nếu nội dung thông báo tích cực thì hồi đáp nhận được là hồi đáp tích cực;
còn nếu nội dung thông báo tiêu cực thì hồi đáp nhận được là hồi đáp tiêu cực.
3.2.3. Ngữ cảnh
Ngữ cảnh giúp chúng ta hiểu đúng nội dung giao tiếp, giúp chúng tôi xác định cặp

thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp một cách cụ thể, chính xác.
3.3. Thống kê, mô tả ngữ nghĩa của cặp thoại chứa hành động ngôn ngữ
thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh
3.3.1. Thống kê định lượng các tiểu nhóm ngữ nghĩa của tham thoại trao
thông báo và tham thoại hồi đáp
3.3.1.1. Thống kê định lượng các tiểu nhóm ngữ nghĩa của tham thoại trao
Theo tiêu chí chủ thể của nội dung thông tin, ngữ nghĩa của hành động thông báo
trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh được chia thành ba nhóm: 1/ Nhóm thông tin liên
14


15
quan đến cả Sp1 và Sp2 với 561 cặp thoại, chiếm 46,36%; 2/ Nhóm thông tin liên quan
đến Sp2 với 437 cặp thoại, chiếm 36,12% và 3/ Nhóm thông tin thuộc về Sp1 có 212 cặp
thoại, chiếm 17,52%.
Theo tiêu chí tính chất của thông tin, ngữ nghĩa của hành động thông báo trong
giao tiếp của người Nghệ Tĩnh được chia thành hai nhóm: 1/ Những thông tin mang
tính tích cực xuất hiện 495 lần, chiếm 40,915; 2/ Những thông tin mang tính tiêu cực
xuất hiện nhiều hơn 715 lần, chiếm 59,09 %.
Theo tiêu chí đề tài, ngữ nghĩa của hành động thông báo trong giao tiếp của
người Nghệ Tĩnh được chia thành hai nhóm: 1/ Những thông tin hành chính công vụ
xuất hiện 552, chiếm 45,62% và 2/ Những thông tin về đời sống thường nhật xuất
hiện nhiều hơn 658, chiếm 54,38%.
3.3.1.2. Thống kê định lượng các tiểu nhóm ngữ nghĩa của tham thoại đáp
Có 4 nhóm ngữ nghĩa hồi đáp cho hành động thông báo ở tham thoại trao trong
giao tiếp của người Nghệ Tĩnh: 1/ Dạng hồi đáp thể hiện tình cảm cảm xúc, cách ứng
xử được Sp2 sử dụng nhiều nhất với 534/1210, chiếm 44,13%; 2/ Dạng hồi đáp thể
hiện thái độ đồng ý, đồng tình với 470/1210 lượt, chiếm 38,78%; 3/ Dạng hồi đáp thể
hiện thái độ phủ định, không đồng tình với 114/1210 lần, chiếm 9,49%; 4/ Dạng hồi
đáp biểu thị thái độ ngờ vực, không tin tưởng vào hành động thông báo ở lời trao,

xuất hiện ít nhất với 92/1210 lần, chiếm 7,61%.
3.3.2. Mô tả các tiểu nhóm ngữ nghĩa của cặp tương tác trao - đáp chứa
hành động thông báo - hồi đáp
3.3.2.1. Theo tiêu chí chủ thể của nội dung thông tin
a. Thông báo nội dung thông tin liên quan đến người nói
Trong trường hợp này thì người nói là chủ thể của tin tức được thông báo. Người
nghe thường là những người có mối quan hệ mật thiết, gần gũi với Sp1. Các thông tin
liên quan đến cá nhân người nói rất đa dạng từ học hành, công việc, sự nghiệp, thành
tích, khen thưởng đến cưới hỏi, ma chay, đời sống tình cảm…
b. Thông báo nội dung thông tin liên quan đến người nghe
Trong trường hợp này, Sp1 là người biết/ chứng kiến những sự kiện, sự tình có
liên quan đến Sp2. Sp1 phải nói cho Sp2 biết để Sp2 có sự chuẩn bị trước về mặt tâm
lí hoặc có hành động trong tương lai phù hợp. Sp1 thường là những người có vị thế
cao hơn Sp2, những tin tức được cung cấp chủ yếu liên quan đến lĩnh vực hành chính,
công vụ.
c. Thông báo nội dung thông tin liên quan đến cả người nói và người nghe
Những thông tin thuộc về cả Sp1 và Sp2 thường là những tin tức thuộc phạm
15


16
vi giao tiếp ngoài xã hội. Mặt khác, nội dung thông tin trong nhóm ngữ nghĩa này
cũng có thể là các tin tức thuộc về người thứ ba (Sp3) nhưng có liên quan đến Sp1
và Sp2.
3.3.2.2. Theo tiêu chí tính chất của nội dung thông tin
a. Nội dung thông tin mang tính tích cực
Những thông tin mang tính tích cực là những thông tin đem lại những lợi ích
nhất định cho chủ thể. Lợi ích này có thể là vật chất (tiền, vật có giá trị) hoặc tinh
thần (được khen thưởng, được nghỉ học…).
b. Nội dung thông tin mang tính tiêu cực

Thông tin mang tính tiêu cực là những thông tin gây tổn hại về vật chất hay
gây ra những trạng thái tâm lí không mấy dễ chịu cho chủ thể.
3.3.2.3. Theo tiêu chí đề tài
a. Thông báo chứa nội dung thông tin về hành chính công vụ
a1) Nội dung thông tin hành chính công vụ liên quan đến tập thể:
Trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh, qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy,
những thông tin hành chính công vụ chủ yếu liên quan đến tập thể, được sử dụng
484/552 lần, chiếm 87,68%.
a2) Những thông tin hành chính công vụ liên quan đến cá nhân
Những thông tin này xuất hiện không nhiều, chỉ 68/552 lần, chiếm 12,32%,
chủ yếu liên quan đến công việc thuộc phạm vi giao tiếp nhà trường hoặc công sở.
Sp1 thông báo cho Sp2 để Sp2 tiếp nhận thông tin và chủ động thực hiện.
b. Những thông tin về đời sống thường nhật
Khảo sát 1210 tham thoại trao chứa hành động thông báo trong giao tiếp của
người Nghệ Tĩnh, chúng tôi thấy ngữ nghĩa của nhóm thông tin này chiếm ưu thế:
xuất hiện 658/1210 lần, chiếm 54,38%, chủ yếu là những thông tin thuộc về đời sống
cá nhân như công việc, tình cảm, cưới xin, ma chay, hiếu hỉ, tiền bạc, mua sắm, học
tập, vui chơi…
3.4. Tiểu kết chương 3
Từ những vấn đề đã trình bày, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
a. Về các nhân tố chi phối đặc điểm ngữ nghĩa hành động thông báo, chúng tôi
xác định gồm 3 nhân tố: quan hệ liên nhân; trạng thái tâm lý của người thông báo và
người nhận thông báo và ngữ cảnh. Qua các nhân tố này, chúng tôi nhận thấy tần số
xuất hiện và khả năng hành chức của hành động thông báo trong các quan hệ vai
thông báo, vai tiếp lời có vị thế, tuổi tác, giới tính khác nhau biểu hiện mức độ đậm
nhạt khác nhau. Quan hệ thân cận gồm 11 nhóm, trong đó: quan hệ đồng nghiệp,
16


17

quan hệ người học - người học, quan hệ hàng xóm láng giềng, quan hệ bạn bè và
quan hệ huyết thống xuất hiện nhiều nhất. Quan hệ thân cận được chúng tôi xem xét
trên hai phương diện: giới tính và vị thế, thứ bậc, tuổi tác. Xét trên phương diện giới
tính, nữ giới sử dụng hành động thông báo nhiều hơn nam giới. Họ cũng có những
cách thức lựa chọn ngôn ngữ, cách tổ chức phát ngôn để biểu đạt nội dung ngữ nghĩa
thông báo phù hợp với tính cách, tâm lí của mình. Trên phương diện vị thế, thứ bậc,
tuổi tác, chúng tôi xác lập thành 3 nhóm: nhóm trên - dưới (người thông báo có vị thế
cao hơn người được thông báo); nhóm ngang hàng (người thông báo và người nhận
thông báo có vị thế ngang bằng nhau) và nhóm dưới - trên (người thông báo có vị thế
thấp hơn người nhận thông báo). Tương ứng với mỗi kiểu quan hệ và trạng thái tâm
lí, người Nghệ Tĩnh có cách sử dựng từ xưng hô, kiểu cấu tạo và lựa chọn nội dung
thông báo phù hợp.
b. Ngữ nghĩa cặp thoại trao chứa hành động thông báo rất đa dạng, bao gồm
những nội dung từ gia đình đến khối xóm, công sở, trường học, chợ búa, bệnh viện. Dựa
vào các tiêu chí khác nhau, chúng tôi đã xếp hành động thông báo vào các nhóm ngữ
nghĩa khác nhau. Theo tiêu chí chủ thể của nội dung thông tin, ngữ nghĩa của hành động
thông báo gồm 3 nhóm: các thông tin thuộc về Sp1, các thông tin thuộc về Sp2, các
thông tin thuộc về cả Sp1 và Sp2. Theo tiêu chí tính chất của thông tin, ngữ nghĩa của
hành động thông báo gồm hai nhóm: các thông tin mang tính tích cực và các thông tin
mang tính tiêu cực. Theo tiêu chí đề tài, ngữ nghĩa của hành động thông báo cũng gồm
hai nhóm: các thông tin mang tính hành chính công vụ và các thông tin về đời sống
thường nhật.
c. Về ngữ nghĩa của hành động hồi đáp đặt trong sự tương tác với hành động
thông báo (tham thoại trao): Dựa vào đích tác động của hành động thông báo và cách
thức tiếp nhận thông báo của Sp2, chúng tôi chia ngữ nghĩa của hành động hồi đáp
trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh thành 4 nhóm: a/ Hồi đáp thể hiện cảm xúc,
cách ứng xử của Sp2; b/ Hồi đáp thể hiện thái độ đồng tình; c/ Hồi đáp thể hiện thái
độ không đồng tình, phủ định, bác bỏ và d/ Hồi đáp thể hiện thái độ ngờ vực, không
tin tưởng.
Với các thông tin thuộc phạm vi công sở, khối xóm, tham thoại hồi đáp chỉ

xuất hiện 3 dạng: hồi đáp thể hiện cảm xúc, cách ứng xử của Sp2; hồi đáp thể hiện
thái độ đồng tình; hồi đáp thể hiện thái độ không đồng tình, không chấp nhận, phủ
định, bác bỏ. Trong 3 dạng đó, người Nghệ Tĩnh chủ yếu sử dụng hai dạng hồi đáp:
đồng tình để đáp lại các thông tin thuộc phạm vi công sở, khối xóm và bộc lộ cảm
xúc, cách ứng xử để đáp lại để đáp lại các thông tin trong đời sống thường nhật.
17


18
Chương 4
MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA NGÔN TỪ CỦA NGƯỜI NGHỆ TĨNH
QUA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG THÔNG BÁO - HỒI ĐÁP
4.1. Khái quát về văn hóa và ngôn ngữ
4.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một hệ thống tất cả những giá trị vật chất và tinh thần mang tính biểu
tượng do con người tạo ra qua quá trình đấu tranh sinh tồn và phát triển. Văn hóa được
tạo ra bởi cộng đồng người theo từng nơi cư trú và làm cho cộng đồng người đó có
những đặc trưng riêng biệt.
4.1.2. Quan hệ giữa ngôn ngữ với tư duy, văn hóa
4.1.2.1. Quan hệ giữa ngôn ngữ với tư duy
Ngôn ngữ và tư duy có mối quan hệ mật thiết. Ngôn ngữ là phương tiện giao
tiếp quan trọng bậc nhất của con người, nó vừa là hình thức tồn tại, là phương tiện vật
chất để biểu đạt tư duy, vừa là công cụ của hoạt động tư duy. Ngôn ngữ tham gia trực
tiếp vào quá trình hình thành và phát triển tư duy.
4.1.2.2. Quan hệ giữa ngôn ngữ với văn hóa
Giữa văn hóa và ngôn ngữ có mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Ngôn ngữ là một
trong những thành phần đặc trưng nhất của bất cứ nền văn hóa dân tộc nào và ngược
lại, chính trong ngôn ngữ, người ta thấy đặc điểm của một nền văn hóa dân tộc được
lưu giữ lại rõ ràng nhất.
4.2. Những nét đặc trưng văn hóa của người Nghệ Tĩnh qua cặp thoại thông

báo - hồi đáp
4.2.1. Người Nghệ Tĩnh ưa cách nói trực tiếp, đi thẳng vào vấn đề
4.2.1.1. Về phía người trao
Thứ nhất, người Nghệ Tĩnh chủ yếu sử dụng hành động thông báo trực tiếp, ít
sử dụng cách thông báo gián tiếp. Khi muốn thông báo sự tình gì, họ thường đi thẳng
vào vấn đề, không vòng vo, quanh co.
Thứ hai, khi thông báo, người Nghệ Tĩnh sử dụng các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm
xúc nhằm trực tiếp bày tỏ tình cảm, thái độ với Sp2 hoặc với nội dung thông báo: khi
bày tỏ tình cảm với Sp2, người Nghệ Tĩnh thường sử dụng các tổ hợp từ xưng hô trìu
mến, thân mật như: chồng yêu, chị yêu, em gái yêu quý, bố yêu…; khi bày tỏ thái độ
đối với nội dung mệnh đề, người Nghệ Tĩnh thường sử dụng các yếu tố cho thấy tính
chất của thông tin như: tin buồn, tin vui, tin hót, tin giật gân…
4.2.1.2. Về phía người đáp:
18


19
- Để thể hiện tình cảm với Sp1, Sp2 thường sử dụng các hành động thuộc
nhóm ứng xử như chúc mừng, khen ngợi, động viên, chia buồn…
- Để bộc lộ thái độ, tình cảm với nội dung thông báo nhận được, Sp2 thường sử
dụng các từ ngữ bộc lộ cảm xúc như vui, buồn, chán nản, ngạc nhiên…
- Sp2 còn sử dụng các ngữ cố định, thành ngữ, tục ngữ để bộc lộ tình cảm một
cách trực tiếp với nội dung thông báo và với Sp1 như: mắt rọt mát gan, nẫu rọt nẫu
gan…
4.2.2. Người Nghệ Tĩnh ưa cách nói gần gũi, xích gần quan hệ
4.2.2.1. Từ xưng hô
- Thứ nhất, cách xưng hô của người Nghệ có tính thân mật hoá cao khi trao
đáp, thể hiện qua việc sử dụng danh từ thân tộc; cách xưng hô bằng các tổ hợp từ và
đại từ nhân xưng.
- Thứ 2, cách xưng hô của người Nghệ nghiêng về cái chung, cộng đồng.

Người Nghệ thường sử dụng cách xưng hô kiêm ngôi như: lớp ta, thôn ta, khối ta, xóm
ta, xã ta, khoa ta, phòng ta, gia đình mình, bà con thôn ta... ; từ choa khi hiện thực hoá
cặp thoại thông báo - hồi đáp.
- Thứ 3, người Nghệ Tĩnh thường sử dụng cách xưng hô xích gần quan hệ, lấy con
làm yếu tố trung tâm khi thực hiện cặp thoại thông báo - hồi đáp.
- Thứ 4, cách xưng hô của người Nghệ Tĩnh khi thực hiện hành động thông báo
rất giàu sắc thái biểu cảm: lúc thân thiết, trìu mến; lúc mộc mạc, bình dân; lúc bỗ bã,
suồng sã.
4.2.2.2. Dùng tiểu từ tình thái địa phương
Khảo sát 1210 tham thoại chứa hành động động thông báo trong giao tiếp
của người Nghệ Tĩnh, chúng tôi bắt gặp 10 tiểu từ tình thái xuất hiện ở cuối 736
phát ngôn, trong đó, có 7/10 tiểu từ tình thái thuộc phương ngữ Nghệ Tĩnh, được
sử dụng 390/736 lần, chiếm 52,99%. Chính hệ thống tiểu từ tình thái phương ngữ
này góp phần quan trọng trong việc tạo sắc thái tình cảm gần gũi riêng cho hành
động thông báo của người Nghệ Tĩnh so với các vùng miền khác, đồng thời làm
nên sự phong phú cho hệ thống tiểu từ tình thái trong tiếng Việt.
4.2.3. Người Nghệ Tĩnh ưa cách nói bộc lộ tình cảm, gây sự chú ý tới người
nghe
4.2.3.1. Sử dụng yếu tố có tính chất ngăn ngừa phản ứng tâm lí nghiêng về
mức độ “quá”, “thái quá” của người Nghệ Tĩnh
Trong 1210 tham thoại thông báo, yếu tố dạng này được người Nghệ Tĩnh sử
dụng 96 lần, chiếm 7,93%. Yếu tố có tính chất ngăn ngừa phản ứng tâm lí nghiêng về
19


20
mức độ “quá”, “thái quá” trong tham thoại chứa hành động thông báo của người
Nghệ Tĩnh thường được cấu tạo theo kiểu: nghe xong B đừng buồn/ giận…; nghe
xong B đừng vui/ phấn khích/…hoá rồ/ điên…
4.2.3.2. Sử dụng cách thức lặp

Theo khảo sát của chúng tôi, yếu tố này xuất hiện 51 lần, bằng cách: lặp lại
cách gọi đối tượng Sp2; lặp lại động từ ngữ vi; lặp lại từ chỉ mức độ/ hiệu lực của nội
dung thông tin hay trạng thái cảm xúc con người.
4.2.3.3. Dùng phụ từ chỉ mức độ đứng trước hoặc sau tính từ/ động từ chỉ tính
chất thông tin hoặc trạng thái cảm xúc con người
Thống kê cho thấy, yếu tố này xuất hiện 88 lần. Đó là các phụ từ: rất, lắm, quá,
vô cùng, cực, cực kì và hai phụ từ thuộc phương ngữ Nghệ Tĩnh là rành và chi chi.
Ngoài ra, cách biểu thị mức độ cao trong hành động thông báo của người Nghệ Tĩnh còn
có thể là những ngữ đoạn dùng yếu tố tình thái như rất chi là A, rất rất chi là A, A ơi là
A, A quá là A, A chi mà A rứa…
Nét hấp dẫn và thú vị thể hiện ở chỗ, người Nghệ Tĩnh khi sử dụng các từ ngữ
này luôn có tính gia tăng về mức độ theo sự đánh giá của người nói/ người nghe về
tính chất của thông tin. Chẳng hạn: vui có các mức độ như rất vui, rất rất vui, vui ơi
là vui…; nóng: nóng hổi rồi mức độ cao hơn là tin hót hòn họt, tin cực hót…
4.2.4. Người Nghệ Tĩnh thường sử dụng các từ ngữ còn lưu giữ sắc thái địa
phương cổ
4.2.4.1. Dùng từ ngữ chỉ thời gian
Đó là các từ ngữ: bựa ni, bựa mai, bựa mốt, mốt tê, mốt tề, mốt tệ…
4.2.4.2. Sử dụng các từ, ngữ cố định, thành ngữ mang đặc trưng phương ngữ
Yếu tố này chủ yếu xuất hiện ở cả vai trao Sp1 và vai đáp Sp2. Đó là cách
dùng từ như: thúi đất thúi cát, mát rọt mát gan, thầm lầm mà đấm chết voi, tròn như
vại nhút, mập như con trùn phân, được mùa con non mùa đồng...
4.3. Tiểu kết chương 4
Tìm hiểu nét văn hoá của người Nghệ Tĩnh qua cặp thoại tương tác thông báo hồi đáp, chúng tôi rút ra một số kết luận chính:
a. Người Nghệ Tĩnh ưa cách nói trực tiếp, đi thẳng vào vấn đề. Họ ít khi sử
dụng cách thông báo gián tiếp mà đi thẳng vào vấn đề, không quanh co, vòng vo.
Người nói thì bày tỏ thái độ trực tiếp về nội dung thông báo nhằm gây hiệu lực đến
người nghe và để người nghe chuẩn bị tinh thần tiếp nhận sự tình. Người nghe ngược
lại, cũng trực tiếp bộc lộ tình cảm, cảm xúc; thái độ, quan điểm của mình với Sp1
hoặc với nội dung thông báo nhận được từ Sp1.

20


21
b. Người Nghệ Tĩnh ưa cách nói gần gũi, xích gần quan hệ. Nét văn hoá này
được thể hiện chủ yếu qua việc sử dụng từ xưng hô và tiểu từ tình thái. Điểm riêng
của người Nghệ Tĩnh khi sử dụng từ xưng hô trong hành động thông báo là: cách
xưng hô của người Nghệ có tính thân mật hoá cao khi trao đáp; cách xưng hô của
người Nghệ nghiêng về cái chung, cộng đồng; người Nghệ Tĩnh thường sử dụng cách
xưng hô xích gần quan hệ, lấy con làm yếu tố trung tâm khi thực hiện cặp thoại thông
báo - hồi đáp; cách xưng hô của người Nghệ Tĩnh khi thực hiện hành động thông báo
rất giàu sắc thái biểu cảm. Tiểu từ tình thái được sử dụng vừa cho thấy sự thân mật,
gần gũi vừa mộc mạc, bình dân nhiều khi có phần bỗ bã, suồng sã như cách sống của
người Nghệ.
c. Người Nghệ Tĩnh ưa cách nói bộc lộ tình cảm, gây chú ý của người nghe.
Họ thường sử dụng các yếu tố ngôn ngữ: có tính chất ngăn ngừa phản ứng tâm lí
nghiêng về mức độ “quá”, “thái quá” ở người nghe; lặp lại cách gọi đối tượng Sp2,
lặp lại động từ ngữ vi, lặp lại từ chỉ mức độ/hiệu lực của nội dung thông tin; dùng các
phụ từ chỉ mức độ đứng trước hoặc sau từ chỉ tính chất/ trạng thái khi thực hiện hành
động thông báo. Việc xuất hiện các từ này trong cặp thoại chứa hành động thông báo
- hồi đáp cho thấy nét văn hóa bộc lộ tình cảm, cảm xúc nghiêng về mức độ “quá”,
“thái quá”, nói rốt ráo, nói đến tận cùng những cảm nhận của con người xứ Nghệ.
d. Người Nghệ Tĩnh ưa dùng các từ ngữ còn lưu giữ sắc thái địa phương cổ.
Việc sử dụng các từ ngữ chỉ thời gian; các từ, ngữ cố định, thành ngữ mang đặc
trưng phương ngữ cho thấy sự mộc mạc, dân giã, gần gũi của người Nghệ Tĩnh
trong giao tiếp cũng như sự độc đáo trong cách nhìn nhận hiện thực của con người
xứ Nghệ.

21



22
KẾT LUẬN
Qua việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra ở đề tài Cặp thoại chứa
hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh, chúng tôi rút
ra một số kết luận chính sau:
1. Các hành động ngôn ngữ được thể hiện ở hội thoại rất phong phú, trong đó
có hành động thông báo và hồi đáp. Hồi đáp lại hành động thông báo như thế nào cho
phù hợp cho thấy thái độ, cách ứng xử của nhân vật giao tiếp trong hội thoại. Luận án
đã chỉ ra rằng, nghiên cứu hành động thông báo và hồi đáp trong sự tương tác ở các
cặp thoại đối ứng là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và cần thiết. Và
những điều rút ra từ đó sẽ có sức thuyết phục hơn so với khảo sát từng hành động độc
lập trong chuỗi lời nói.
2. Luận án tiến hành khảo sát tư liệu bằng cách ghi âm và ghi chép trực tiếp lời
nói trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của cư dân ở 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Qua
đó, chúng tôi đã tách ra số lượng 1210 cặp thoại có chứa hành động thông báo - hồi
đáp, theo hướng nghiên cứu mà đã đề tài xác định.
Từ việc xây dựng khái niệm hành động thông báo và hồi đáp, với việc sử dụng
các khái niệm công cụ của lí thuyết hành động ngôn ngữ và lí thuyết hội thoại cùng
với hệ thống ngữ liệu thu thập được, luận án đã tiến hành mô tả cấu tạo và ngữ nghĩa
của cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ
Tĩnh một cách khá đầy đủ và súc tích.
3. Xét về mô hình cấu tạo, chúng tôi thấy cặp thoại thông báo - hồi đáp trong
giao tiếp của người Nghệ Tĩnh đa dạng, mỗi cặp được tạo nên bởi hai tham thoại trao
và đáp. Giữa tham thoại trao và tham thoại đáp có sự liên kết chặt chẽ về mặt hình
thức để tạo nên cặp thoại thông báo - hồi đáp hoàn chỉnh. Trong đó, cấu tạo của tham
thoại hồi đáp luôn chịu sự chi phối của tham thoại trao chứa hành động thông báo.
3.1. Mô hình cấu tạo của tham thoại trao chứa hành động thông báo thường gồm
hai dạng: 1) Tham thoại có hành động thông báo đứng độc lập và 2) Tham thoại có hành
động thông báo và các thành phần phụ đi kèm. Dạng tham thoại thông báo chỉ có hành

động thông báo đứng độc lập có lõi là một biểu thức ngữ vi tường minh hoặc nguyên
cấp. Mô hình cấu tạo của biểu thức ngữ vi thông báo tường minh đầy đủ gồm 4 thành tố:
vai trao (Sp1), động từ ngữ vi (Đg) “thông báo”, vai nhận (Sp2) và nội dung mệnh đề
(P); tùy ngữ cảnh giao tiếp mà Sp1 và Sp2 (hoặc cả Sp1 và Sp2) đều có thể bị tỉnh lược.
22


23
Nội dung mệnh đề P trong biểu thức ngữ vi thông báo tường minh được cấu tạo gồm hai
thành tố: X và V. Trong đó, X là là chủ thể trong nội dung mệnh đề thông báo do người
nói đưa ra, X có thể là Sp1, Sp2 hoặc đối tượng nằm ngoài Sp1, Sp2 (Sp3) nhưng cả Sp1
và Sp2 đều biết và có liên quan; V là thành phần (từ, cụm từ) biểu thị nội dung thông
báo. Mô hình cấu tạo của tham thoại trao chứa biểu thức ngữ vi thông báo nguyên cấp
ứng với thành tố nội dung mệnh đề trong biểu thức ngữ vi thông báo tường minh. Dạng
tham thoại có hành động thông báo và các thành phần phụ đi kèm được chúng tôi mô tả
là sự mở rộng của biểu thức ngữ vi thông báo bao gồm: tham thoại thông báo có một
thành phần phụ và tham thoại thông báo có nhiều thành phần phụ đi kèm. Các thành
phần phụ đáng chú ý nhất là: thành phần phụ có chức năng chú thích, bổ sung, làm rõ
hơn thông tin trong nội dung thông báo; thành phần phụ có chức năng dẫn nhập, thu hút
sự tập trung, chú ý của người nghe vào nội dung thông báo và thành phần phụ là các
biểu thức biểu thị tình thái.
3.2. Tham thoại hồi đáp cho tham thoại trao chứa hành động thông báo có thể
được cấu tạo từ một hành động hoặc nhiều hành động. Các dạng hồi đáp này được
biểu hiện bằng nhiều hành động như: đồng tình, đồng ý, chúc mừng, khen, bộc lộ,
nhận xét đánh giá, đề nghị… Mỗi dạng hồi đáp đều có những vai trò, chức năng nhất
định trong tham thoại hồi đáp cho hành động thông báo. Đối với phát ngôn hồi đáp
chỉ có một hành động thì đương nhiên hành động đó sẽ trả lời trực tiếp vào đích của
tham thoại trao chứa hành động thông báo. Chúng thường phản ánh thái độ, cách
đánh giá của người nghe đối với sự việc được người nói thông báo. Còn trong tham
thoại hồi đáp gồm nhiều hành động thì mức độ và sự liên kết giữa các hành động để

hướng về đích hồi đáp cho hành động thông báo là không giống nhau. Trong một số
tham thoại, các hành động thông báo có quan hệ khá độc lập, riêng rẽ với nhau.
4. Trong ngôn ngữ, một dạng thức cấu tạo nào đó bao giờ cũng biểu đạt một ý
nghĩa nhất định. Các cặp thoại thông báo - hồi đáp không phải là ngoại lệ.
4.1. Về các nhân tố chi phối đặc điểm ngữ nghĩa hành động thông báo, chúng
tôi xác định gồm có quan hệ liên nhân, ngữ cảnh và trạng thái tâm lý của người thông
báo và người nhận thông báo.
4.2. Về phương diện ngữ nghĩa, tham thoại trao chứa hành động thông báo rất
đa dạng. Dựa vào các tiêu chí khác nhau, chúng tôi đã xếp hành động thông báo vào
các nhóm ngữ nghĩa khác nhau. Theo tiêu chí chủ thể của nội dung thông tin, ngữ
nghĩa của hành động thông báo gồm 3 nhóm: các thông tin thuộc về Sp1, các thông
tin thuộc về Sp2, các thông tin thuộc về cả Sp1 và Sp2. Theo tiêu chí tính chất của
23


×