Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài tập môn KHOA học QUẢN lý đề 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.78 KB, 13 trang )

Câu 1
I. Các khái niệm liên quan
1. Cán bộ
Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong các văn kiện thì: Cán bộ
bao gồm tất cả cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các tổ chức của
hệ thống chính trị, lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp công lập; những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý và những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ
trong các tổ chức thuộc phạm vi công tác tổ chức và cán bộ của Đảng.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ gồm bốn loại chính:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng vũ trang.
- Cán bộ tham mưu, khoa học, chuyên gia trong các cơ quan tham
mưu, các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cán bộ quản lý sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế nhà nước.
Theo Luật Cán bộ, công chức thì:
Cán bộbao gồm những người do bầu cử, đề bạt, bổ nhiệm để giữ một
chức vụ nhất định trong cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
Đặc điểm của cán bộ là: những người được bầu cử, đề bạt, bổ nhiệm
để giữ một chức vụ nhất định trong cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, các
đoàn thể chính trị - xã hội thuộc hệ thống chính trị nước ta.Đó là những người
làm công tác lãnh đạo, quản lý của một tổ chức trong hệ thống chính trị,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn

1



Là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, bí thư, phó bí thư đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
2. Cán bộ quản lý: Là các cá nhân thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ quản lý nhất định của bộ máy quản lý.
3. Vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Là người trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện quyết sách chính trị
-Là trung tâm đoàn kết và là người quyết định đến tất cả các hoạt động
của tổ chức.
-Là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền và chế
độ; có ý nghĩa quyết định đến uy tín của Đảng, Nhà nước trước quần chúng
nhân dân.
II. Các yêu cầu chung đối với đội ngũ cán bộ quản lý
Tùy theo lĩnh vực hoạt động khác nhau, ở các cấp và vị trí khác nhau mà
mức độ, yêu cầu đòi hỏi khác nhau. Tuy nhiên dù hoạt động trên lĩnh vực
nào , ở khâu nào và cấp nào, là 1 cán bộ quản lý phải đáp ứng những yêu
cầu về các mặt sau:
Yêu cầu về phẩm chất chính trị:
-

Đòi hỏi mỗi người phải có quan điểm lập trường kiên định, nắm được

đường lối, chủ trương chính sách của đảng và nhà nước ở từng giai đoạn, có
khả năng tự hoàn thiện mình, tự đánh giá kết quả công việc của bản than,
-

Mức độ khác nhau đối với yo cầu này tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động

và cấp bậc đối với từng loại cán bộ quản lý ở cấp độ cao , phạm vi ảnh hưởng
lớn càng đòi hỏi trình độ, phẩm chất cao hơn, bản lĩnh chính trị vững vàng

hơn.
1. Yêu cầu về mặt pháp lý:
2


-

CBQL phải hiểu và nắm đc pháp luật, nhất là những ngành luật có lien

quan để dùng cho chuyên môn ngành nghề của mình, sao cho trong quá trình
làm việc ko vi phạm pháp luật. Tùy theo vị trí mà cán bộ quản lý phải là
người am hiểu pháp luật nhất định.
2.Yêu cầu về chuyên môn:
- ngành nào cũng có tri thức khoa học kĩ thuật mang tính chuyên môn khác
nhau. Vì vậy đòi hỏi cán bộ quản lý phải là người am hiểu chuyên môn , đủ tri
thức quản lý ngành nghề chuyên môn đó. Trình độ cao và có sự am hiểu
tường tận chuyên môn của ngành nghề mình giúp các bộ hoạch định chiến
lược phát triển ngành 1 cách hợp lí và hiêu quả tối ưu.
3. yêu cầu về năng lực tổ chức quản lý:
- CBQL là người vạch mục tiê, đặt mục tiêu thông qua các cộng sự và
những người lao động. do đó đòi hỏi cán bộ quản lý phải là người có bản lĩnh,
có khả năng nhạy cảm linh hoạt, khả năng quan sát, nắm bắt đc các nhiệm vụ
từ tổng thể đến chi tiết tổ chức cho hệ thống họat động đồng bộ có hiệu quả,
là người biết cách tổ chức người lao động, biết sử dụng đúng tài năng của
từng người, đánh giá đúng người, biết xử lý tốt các mối quan hệ trong và
ngoài hệ thống ql
- các yêu cầu trên có đạt hiệu quả như mong muốn hay ko còn tùy thuộc
vào đạo đức, tác phong của người CBQL.
- Đạo đức là chuẩn mực và phẩm chất đạo đức của người đc xh chấp nhận.
tiêu chuẩn đạo đức đòi hỏi CBQL pahri tuân thủ theo các chẩn mục nhất định

biểu lộ qua ý thức đối với xh, qua thái độ công tác.
- Đạo đức nghề nghiệp trong sạch, tác phong nhiệt tình, tận tụy, trung thành
với nhiệm vụ đc giao, trung thành với đảng với dân…


Người cán bộ Ql dù trong hoạt động lĩnh vực nào, cấp nào, thời

điểm nào cũng cần phải đáp ứng các yêu cầu chung nhất , do đó việc lựa
chọn dùng cán bộ Ql phải xuất phát từ yêu cầu đối với công việc

3


Quá trình hoạt động của từng người trong bộ máy của hệ thống cần có
những đánh giá cán bộ QL và đây là chìa khóa quan trọng của công tác QL,
là cơ cở để xác định là người có đáp ứng được các yêu cầu, nhằm phát huy
được mọi khả năng sáng tạo và cống hiến của từng người và sử dụng cán bộ
có hiệu quả hơn và khả năng tiếp tục sử dụng hoặc để bạt lên chức vụ cao
hơn. Việc đánh giá có ý nghĩa trong việc đào tạo, phát triển cán bộ QL vì biết
được các điểm mạnh, điểm yếu của từng người trong bộ máy
III. Yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
hiện nay
Chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong những nội
dung cơ bản nhất của công tác cán bộ. Chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý là sự tổng hoà giữa chất lượng của từng cán bộlãnh đạo, quản lý
với cơ cấu đội ngũ và số lượng đội ngũ.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là cách thức xây dựng, bố trí,
sắp xếp đội ngũ trong một tổ chức theo những tiêu chí nhất định nhằm phát
huy cao nhất khả năng của từng cán bộ và của cả đội ngũ cán bộ, đảm bảo
hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, quản lý phản ánh mối quan hệ của các yếu tố tạo thành chất lượng đội
ngũ như: Cơ cấu về trình độ, lứa tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, giai cấp
(nông dân, công nhân, trí thức ... ) các loại và các thế hệ cán bộ v.v..
Cơ cấu đội ngũ góp phần quyết định chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý. Đội ngũ cán bộ có cơ cấu hợp lý sẽ làm tăng tính tiên phong
chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý của cả đội ngũ và của từng tổ chức.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chịu sự quy định của các điều
kiện lịch sử, khách quan, do yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý của Đảng,
Nhà nước, các đoàn thể trong mỗi thời kỳ và do đặc điểm xã hội - dân cư qui
định. Cơ cấu đội ngũ cán bộ thường biến đổi trong những giai đoạn cách
mạng nhất định.

4


Số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lýcó vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý của mỗi tổ chức. Số lượng là điều
kiện cơ bản để xây dựng và phát triển quy mô của tổ chức, để có lực lượng
lãnh đạo, quản lý, để tổ chức triển khai các nhiệm vụ đề ra có chất lượng, hiệu
quả.
Đối với từng cán bộ lãnh đạo, quản lý, chất lượng là sự hội tụ những
phẩm chất cao quý của người cán bộ, thể hiện những nội dung về tiêu chuẩn
cán bộ trong thực tế. Đó là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị, tư tưởng,
đạo đức cách mạng, trình độ kiến thức và năng lực công tác, được biểu hiện
cụ thể ở kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, sự đóng góp của cán bộ
đối với tổ chức đảng và sự phát triển của đất nước.
Hiện nay, chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý được biểu hiện ở những
tiêu chí cơ bản sau:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả

đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có bản lĩnh chính
trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành
với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu qủa, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
- Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ khoa học, có
khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ. Cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý
thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm
Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn,
tham gia xây dựng đường lối, chính sách pháp luật; thuyết phục và tổ chức
5


nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập có hệ
thống ở các trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân; trải qua hoạt
động thực tiễn có hiệu quả.
II. TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ NƠI CƠ QUAN CÔNG TÁC
1. Ưu điểm
Đa số cán bộ phấn khởi và tin tưởng vào thành công của công cuộc
đổi mới; kiên định mục tiêu, con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã
lựa chọn; tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Năng lực, trình độ lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội có tiến bộ rõ rệt; có
khả năng tiếp cận và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong điều kiện phát

triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
hội nhập quốc tế; năng động, sáng tạo trong thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đóng góp xứng đáng vào thành
tựu rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc đổi mới đất
nước.
Đội ngũ cán bộ được tăng cường về số lượng, trình độ lãnh đạo, quản
lý; chuyên môn, nghiệp vụ; lý luận chính trị được nâng lên. Cơ cấu đội ngũ
cán bộ ngày càng hợp lý hơn; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ ở một số ngành, một
số lĩnh vực tăng khá. Đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có kiến thức,
trình độ, năng lực, có khả năng hội nhập quốc tế, đang vươn lên đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới.
Về cơ bản đã khắc phục được những biểu hiện mơ hồ, dao động về lý
tưởng của một bộ phận cán bộ do tác động của sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa
xã hội ở Liên Xô và Đông Âu trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX
và sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
6


định hướng xã hội chủ nghĩa. Số đông cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có lối
sống lành mạnh, giản dị, gắn bó, gần gũi với nhân dân.
2. Khuyết điểm
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ
hội, chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, thoái hóa, biến chất, quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, thiếu trách nhiệm, thiếu tự giác rèn luyện, phấn đấu, thiếu
tình đồng chí trong một bộ phận cán bộ diễn ra nghiêm trọng, kéo dài nhưng
chưa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn và kịp thời xử lý. Một số ít cán bộ
có biểu hiện bất mãn, suy giảm niềm tin, nói và làm trái quan điểm, đường lối
của Đảng, vi phạm nguyên tắc, vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng rất xấu
trong xã hội. Tình trạng cán bộ, công chức bỏ việc, chuyển sang làm kinh tế
hoặc những nơi có thu nhập cao hơn đang có chiều hướng gia tăng; tình trạng

“chạy chức”, “chạy quyền”, “chạy tội”, “chạy bằng cấp” không giảm. Những
biểu hiện tiêu cực nên trên chưa được ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả, thậm
chí có mặt còn nghiêm trọng hơn đã làm giảm lòng tin của nhân dân đối với
Đảng, với chế độ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ còn nhiều yếu kém, bất cập, chưa đáp ứng
tốt yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới trong lĩnh vực xây dựng Đảng, quản lý
nhà nước, quản trị doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ nhận thức
đến lãnh đạo, tổ chức thực hiện mô hình phát triển cũng như bản lĩnh hội nhập
và xử lý những tình huống phát sinh còn nhiều lúng túng.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ vẫn mất cân đối, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý.
Việc chuyển tiếp giữa các thế hệ lãnh đạo chưa được chuẩn bị chu đáo; thiếu
cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, cán bộ đầu ngành và cán bộ có trình độ cao, có
khả năng dự báo, xử lý tốt những vấn đề phức tạp nảy sinh, nhất là lĩnh vực
quản lý tài chính - tiền tệ, văn hóa - thông tin, tôn giáo; phát triển các ngành
nghề, sản phẩm, công trình công nghệ cao; mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế,
qui hoạch phát triển. Phân bố cán bộ không đều và chưa phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ngành nghề, lao động; tình trạng vừa thừa, vừa
7


thiếu cán bộ vẫn phổ biến.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Quan điểm
Một là, phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng đội ngũ cán bộ.
Hai là, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.
Ba là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi
mới cơ chế chính sách.
Bốn là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của

nhân dân, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi
dưỡng cán bộ.
Năm là, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của
người đứng đầu và các tổ chức trong hệ thống chính trị. Đảng cầm quyền phải
trực tiếp nắm cán bộ, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng cho cả hệ
thống chính trị và trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cá bộ lãnh
đạo, quản lý
Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác cán bộ:
- Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ
chức đảng, lãnh đạo các cấp, các ngành và người đứng đầu về tầm quan trọng
của công tác cán bộ; trước yêu cầu đổi mới phải xây dựng được đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức,
trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn,
gắn bó với nhân dân.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, người đứng đầu trong
8


việc xây dựng, triển khai, nâng cao chất lượng các chương trình, kế hoạch,
hướng dẫn thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà
nước về công tác cán bộ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực
hiện công tác cán bộ.
Hai là, đổi mới công tác đánh giá, bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ:
- Đổi mới công tác đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan,
công tâm, toàn diện, đề cao thẩm quyền trách nhiệm người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.
- Đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý phải dựa trên cơ sở tiêu chuẩn các

chức danh cán bộ và theo tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh,
theo hiệu quả công việc và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Thực hiện tốt việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ,
công chức và lãnh đạo ở từng cơ quan, các ngành, đơn vị để cán bộ được bồi
dưỡng, rèn luyện trong môi trường mới, tiếp tục nâng cao phẩm chất, năng
lực, trí tuệ theo kịp sự vận động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung
và của công tác cán bộ nói riêng.
- Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ. Hoàn thành chế
độ bầu cử; cải tiến cách thức tuyển chọn, lấy phiếu tín nhiệm, bổ nhiệm cán
bộ để chọn đúng người, bố trí đúng việc. Mở rộng quyền đề cử, tự ứng cử và
giới thiệu nhiều phương án nhân sự để lựa chọn. Xây dựng và thực hiện tốt
chế độ miễn nhiệm, từ chức, cho thôi việc, thay thế cán bộ kém phẩm chất và
năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ để phương châm “có lên, có xuống, có
vào, có ra” được thực hiện bình thường trong bố trí, sử dụng cán bộ.
- Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với phòng chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.
9


- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên đối với
cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý cán bộ lãnh đạo, quản lý và thực hiện
công tác cán bộ.Xây dựng cơ chế đảng viên và nhân dân tham gia giám sát
cán bộ và công tác cán bộ.
Ba là, nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ:
- Trên cơ sở các tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, cơ cấu theo quy định
của Trung ương, chủ động xây dựng quy hoạch ngay từ đầu nhiệm kỳ; chú
trọng việc tạo nguồn cán bộ, phát hiện những nhân tố trẻ, điển hình từ phong
trào thi đua của các ngành, các cấp, các lĩnh vực công tác.
- Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới về phương pháp, cách thức xây dựng

quy hoạch để đảm bảo tính khả thi, tính liên thông của các đề án quy hoạch.
Kết hợp quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý với quy hoạch cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ, quản trị doanh nghiệp... Thực hiện tốt phương châm “Động”
và “Mở”; xác định quy hoạch cấp ủy là nội dung trọng yếu trong quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Bốn là, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
- Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là giải pháp quan
trọng hàng đầu trong thực hiện Chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới.
- Trên cở sở quy hoạch, tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo
lại cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, vị trí công tác của cán bộ để
nâng cao năng lực cán bộ; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho giai
đoạn tiếp theo.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về mọi lĩnh
vực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cũng như cán bộ dự nguồn các chức danh
lãnh đạo, quản lý; trang bị kiến thức về hội nhập, thông lệ quốc tế, pháp luật,
10


ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống... xây dựng đề án, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho những năm tiếp theo.
- Củng cố, nâng cao chất lượng về mọi mặt của hệ thống đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức. Huy động mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư
ngân sách nhà nước cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả trong và ngoài
nước, trong và ngoài Đảng, trong và ngoài khu vực nhà nước.
- Xây dựng chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến
lược quốc gia về nhân tài đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập
quốc tế.

Nămlà, làm tốt công tác luân chuyển cán bộ:
- Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý; kết hợp
luân chuyển, đào tạo cán bộ với việc bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý không là người địa phương ở các cấp trong hệ thống chính trị.
- Tiếp tục thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, tạo bước
đột phá góp phần đổi mới sâu sắc công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán
bộ lãnh đạo, quản lý lâu dài cho các cấp, các ngành; tăng cường cán bộ cho
các lĩnh vực, địa bàn cần thiết, khắc phục tư tưởng cục bộ, khép kín trong
từng ngành, từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Kết hợp các hình thức luân chuyển với thực hiện cơ chế thực tập, tập
sự lãnh đạo, quản lý tạo điều kiện cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ quy
hoạch được cống hiến, thử thách, rèn luyện, bồi dưỡng trong thực tiễn, giúp
cán bộ luân chuyển bổ sung bồi đắp thêm những thiếu hụt về kiến thức, năng
lực, kinh nghiệm, phong cách sống, gần gũi, sâu sát cơ sở và kỹ năng công tác
đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Sáu là, thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ:
- Thực hiện nghiêm túc có kết quả về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
11


đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; thu hút người có đức, có tài, tâm huyết, trách nhiệm
cao vào làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã
hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Kết hợp việc tinh giản biên chế với thực hiện định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác gắn với xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý,
tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh, theo chất lượng, hiệu quả

công việc được giao và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thiết thực về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ của cán bộ công chức, viên chức đồng thời thực hiện đầy
đủ, kịp thời chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công
chức, viên chức, gắn thực hiện chính sách với từng khâu trong công tác cán
bộ; gắn kết hài hòa trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền lợi của cán bộ, công
chức, viên chức.
- Có cơ chế để thu hút, trọng dụng nhân tài, tạo điều kiện môi trường
làm việc, bảo đảm lợi ích vật chất, tinh thần tương xứng với giá trị, kết quả sự
cống hiến để thu hút người có tài năng, đội ngũ tri thức trẻ, cán bộ khoa học,
chuyên gia giỏi về công tác tại địa phương.
Bảy là, thực hiện chính sách cán bộ:
- Cải cách hệ thống chính sách, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, công
bằng trong thực hiện chính sách cán bộ giữa các cấp, các ngành, các địa
phương, các đối tượng cán bộ; gắn chính sách cán bộ trong từng khâu của
công tác cán bộ, gắn trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền lợi; khuyến khích cán
bộ công tác ở những vùng khó khăn, cơ cơ sở; cải cách cơ bản chế độ tiền
12


lương, tiền tệ hóa tiền lương và các chế độ theo lương; ban hành chính sách
về nhà ở, nhà công vụ đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang.
- Cải cách công tác thi đua khen thưởng để tạo động lực thúc đẩy
phong trào thi đua yêu nước một cách thực chất, khắc phục “bệnh thành tích”,
hình thức, lãng phí. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng môi trường làm việc
tốt để phát huy tốt nhất khả năng cống hiến và phát triển của cán bộ.

13




×