Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

chuyên đề phụ đạo học sinh yếu, kém về các loại hợp chất vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.35 KB, 23 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
-

Trung học cơ sở: THCS
Sách giáo khoa: SGK
Giáo viên: GV
Học sinh: HS
Phương trình hóa học: PTHH
Công thức hóa học: CTHH.
Bội chung nhỏ nhất: BCNN

1


CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN HÓA HỌC 9
Tác giả chuyên đề:
- Họ và tên: Vũ Thị Huyền
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường THCS Tứ Trưng - Vĩnh Tường.
Tên chuyên đề: “Phụ đạo học sinh yếu, kém về các loại hợp chất vô cơ”
Đối tượng học sinh bồi dưỡng:
- Học sinh lớp 9 yếu kém.
- Thời gian bồi dưỡng: 12 tiết.
Cụ Thể:- Ôn tập các kiến thức lớp 8 có liên quan: 2 tiết
- Ôn tập về hợp chất oxit: 3 tiết
- Ôn tập về hợp chất axit- bazơ: 3 tiết
- Ôn tập về hợp chất muối: 3 tiết.
- Kiểm tra đánh giá: 1 tiết
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn chuyên đề:
Nhiệm vụ trọng tâm của các trường học là: Nâng cao chất lượng giáo dục


toàn diện, bồi dưỡng và giáo dục học sinh thành những người tốt, thành những
người có ích cho xã hội.
Đối với học sinh bậc THCS, vấn đề học sinh yếu kém luôn được các nhà
trường quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này, vì vậy người giáo
viên phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và
hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém. Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với không
ít giáo viên nhưng ngược lại, giải quyết được điều này là góp phần xây dựng
trong bản thân mỗi giáo viên một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại
giúp cho học sinh có hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức.
Môn Hóa học THCS là một môn học có thể nói là khó học, khó hiểu với
nhiều học sinh nhất là học sinh từ mức trung bình trở xuống nhưng nó lại có vai
trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy của học sinh trong
học tập, trong đời sống thực tiễn và khoa học kĩ thuật với kiến thức bộ môn.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học, người thầy không những phải
hướng tới mục tiêu là giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành
phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ và động cơ học tập đúng đắn để cho học
sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới, khắc sâu
thêm kiến thức cũ đã được học mà còn giúphọc sinh biết đưa kiến thức Hóa học
đã học vào đời sống, vào thực tiễn.
II. Thực trạng chất lượng môn Hóa học của nhà trường

2


1. Thực trạng:
Trong năm học vừa qua trường THCS Tứ Trưng đã thực hiện nghiêm túc
Công văn số: 526/HD-GDDT ngày 18/9/2018 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục THCS năm học 2018- 2019 của Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường; Chỉ thị
số 07/CT-UBND huyện Vĩnh Tường ngày 10/9/2019 về nâng cao chất lượng
giáo dục đại trà cho học sinh trên toàn huyện.

Đầu năm học lớp 9 qua kiểm tra giáo viên phát hiện nhiều em học còn
chưa nắm được tên gọi, kí hiệu hóa học của các nguyên tố, công thức hóa học
của các chất quen thuộc, quên các công thức tính toán hóa học ở lớp 8. Thậm chí
không biết đó thuộc loại hợp chất nào (oxit, axit, bazơ hay muối). Việc viết và
cân bằng phương trình các em còn rất chậm. Dạng bài toán tính theo PTHH là
bài toán cơ bản nhất của môn học nhưng các em cũng chưa nắm được các bước
giải. Qua khảo sát đầu năm cho thấy đối tượng học sinh yếu, kém nhiều.
Bảng 1: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào
với lớp nhiều đối tượng học yếu, kém môn hóa học
Lớp
Số
Điểm/số học sinh đạt điểm
Tổng Điểm
học
số
trung
sin
điểm bình
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
h
9B
40 1 3 4 6 10 7 5 4 0 0
202
5,05
Chất lượng môn Hóa học của nhà trường so với mặt bằng chung toàn
huyện ở mức trung bình. Cụ thể, trong kì khảo sát chất lượng do PGD tổ chức
năm học 2018-2019, điểm trung bình môn hóa là 5,45. Xếp thứ 18 trong toàn
huyện.
Vậy nguyên nhân yếu kém do đâu? Chúng ta phải làm gì để thúc đẩy và
tạo cho các em có động cơ học tập đúng đắn và hiệu quả? Đó là vấn đề đặt ra mà

mỗi chúng ta cần có hướng giải quyết.
2. Nguyên nhân.
2.1. Về phía học sinh
Đa số học sinh chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn, chưa có ý
thức học tập như:
- Không tập trung trong giờ học, lười không chép bài hoặc chép qua loa
cho có lệ.
- Học sinh có nhiều em lực học còn yếu, nhận thức chậm.
- Nhiều học sinh lười học, không chịu làm bài tập khi đến lớp.
- Không nắm vững kiến thức cũ, các em không theo kịp bài học nên các em
thiếu tự tin tham gia xây dựng bài.
- Các em không coi trọng môn học vì đây không phải là môn chính thi vào
THPT.
3


2.2. Về phía giáo viên
- Giáo viên chưa thực sự dành nhiều thời gian cho công tác phụ đạo học
sinh yếu kém.
- Giáo viên chưa thật sự giúp đỡ các em thoát khỏi yếu kém, như gần gũi,
tìm hiểu hoàn cảnh để động viên, hoặc khuyến khích các em. Từ đó các em cam
chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém của chính mình và nhụt chí không tự
vươn lên...
2.3. Về phía phụ huynh
- Còn một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập ở nhà của con
em, phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô.
- Chưa phối hợp với nhà trường để giáo dục ý thức học tập cho các em
(Khi phải họp PHHS, giáo viên phải mời rất nhiều lần phụ huynh mới ra gặp
mặt).
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm

khiến trẻ không chú tâm vào học tập.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào các em nên
học sinh lười học.
- Một số PHHS có quan điểm không cần con phải học nhiều, học cao vì
khi học xong cao đẳng, đại học cũng không có việc làm vẫn quay về làm công
nhân.
Vì những nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng học tập của học sinh về
môn Hoá còn thấp, tỉ lệ học sinh khá giỏi ít, số học sinh yếu kém còn nhiều. Từ
thực trạng như vậy tôi dành thời gian để thực hiện chuyên đề và bước đầu đã
cho kết quả khả quan.

PHẦN II. NỘI DUNG
4


I. Ôn tập một số nội dung lớp 8 có liên quan
1. Hóa trị của các nguyên tố
Giáo viên hướng dẫn HS nhớ hóa trị của các nguyên tố thường dùng theo
từng nhóm hóa trị.
Hóa tri
Các nguyên tố kim loại
Phi kim
I
K, Na, Ag
H, Cl, Br
II,III
Fe
III
Al
Hóa trị II

Một số nguyên tố Ba, O
Mg, Zn, Ca.....
I,II,III,IV,V
N
II,IV,VI
S
III,V
P
II,IV
C
Hóa trị của các nhóm nguyên tử
Hóa trị
Nhóm nguyên tử
Tên nhóm
OH
Hidroxit
I
NO3
Nitrat
NH4
Amoni
CO3
Cacbonat
II
SO4
Sunfat
SO3
Sunfit
III
PO4

Photphat
2. Lập công thức hóa học của hợp chất.
a. Phương pháp:
- Công thức dạng chung là: AxBy (Biết A hóa trị a, B hóa trị b.)
- Tìm BSCNN của a và b. Muốn tìm x ta lấy BCNN (của a,b) chia cho
hóa trị của A (x = BCNN: a= a’). Muốn tìm y ta lấy BCNN chia cho hóa trị của
B (y= BCNN: b= b’). Thay giá trị x= a’, y= b’ ta được. Công thức của hợp chất.
* Lưu ý: - Nếu một nhóm nguyên tử thì xem như một nguyên tố và lập CTHH
như một nguyên tố khác.
- Khi viết hóa trị phải viết số La Mã, còn chỉ số phải là số tự nhiên.
- Viết CTHH hoặc lập nhanh CTHH: không cần làm theo từng bước như
trên, mà chỉ cần nắm rõ quy tắc chéo: hóa trị của nguyên tố này sẽ là chỉ số của
nguyên tố kia và ngược lại (với điều kiện các chỉ số phải tối giản trước). Nếu hai
nguyên tố cùng hóa trị thì không cần ghi chỉ số.
b. Ví dụ: Lập công thức của hợp chất tạo bởi C hóa trị IV, O hóa trị II.
- Công thức dạng chung là: CxOy

5


- Tìm BSCNN của IV và II là 4. Muốn tìm x ta lấy BCNN chia cho hóa trị
của C (x = 4: 4= 1). Muốn tìm y ta lấy BCNN chia cho hóa trị của O (y= 4: 2=
2). Thay giá trị x= 1, y= 2 ta được.
Công thức của hợp chất là CO2.
3. Tính hóa trị của một nguyên tố.
a. Phương pháp.
Tính hóa trị của A trong hợp chất Ax By, biết hóa trị của B là b.
Gọi hóa trị của A là a, ta có x. a= y. b  a =

y.b

x

Như vậy tích chỉ số nhân hóa trị của nguyên tố này bằng tích chỉ số nhân
hóa trị của nguyên tố kia.
b. Ví dụ:
Tính hóa trị của Al trong hợp chất Al2O3, biết oxi hóa trị II.
Gọi hóa trị của Al là x, ta có x. 2= II. 3  x= III.
Như vậy tích chỉ số nhân hóa trị của nguyên tố này bằng tích chỉ số nhân
hóa trị của nguyên tố kia.
Từ đó học sinh nắm được quy tắc hóa trị và nhận biết được công thức
đúng.
4. Các loại hợp chất vô cơ.
a. Oxit
Oxit là hợp chất gồm 2 nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi.
Phân loại oxit: Học sinh cần nắm được 4 loại cơ bản:
- Oxit axit: CO2, SO2, SO3, P2O5….
- Oxit bazơ: K2O, CaO, MgO, Fe2O3, ….
- Oxit lưỡng tính: Al2O3, ZnO,..
- Oxit trung tính: CO, NO,…
Biết cách viết công thức hóa học của oxit và gọi tên từng loại oxit.
b. Axit
Phân tử axit gồm một hay nhiều nguyên tử hidro liên kết với gốc axit, các
nguyên tử hidro này có thể thay thế bằng các nguyên tử kim loại.
VD: HCl, H2S, H2SO4, HNO3, H2CO3,… ( gốc axit hóa trị bao nhiêu thì
liên kết với bấy nhiêu nguyên tử hidro.)
Phân loại: có 2 loại: axit có oxi và axit không có oxi.
Tên gọi:
+ Axit không có oxi: Axit + tên phi kim + hidric.
+ Axit có oxi:
- Nhiều oxi: Axit + tên phi kim + ic

- Ít oxi: Axit + tên phi kim + ơ
Biết cách viết công thức hóa học của axit và gọi tên từng loại axit dựa
vào thành phần phân tử.
6


c. Bazơ
Phân tử bazơ gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều
nhóm hidroxit (OH).
VD: Ca(OH)2, KOH, Fe(OH)2, Cu(OH)2,….
Phân loại bazơ: Học sinh cần nắm được 2 loại bazơ dựa vào tính tan của
chúng.
- Bazơ tan (kiềm): NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2,…..
- Bazơ không tan: Mg(OH)2, Cu(OH)2, Fe(OH)3,…..
Tên gọi: Tên kim loại (kèm theo hóa trị nếu kim loại có nhiều hóa trị) +
hidroxit
Biết cách viết công thức hóa học của bazơ và gọi tên từng loại bazơ.
* Lưu ý: Kim loại hóa trị bao nhiêu thì liên kết với bấy nhiêu nhóm (OH)
d. Muối
Phân tử muối gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một
hay nhiều gốc axit.
VD: NaCl, CaSO4, NaHCO3,….
Tên gọi: Tên kim loại (kèm theo hóa trị nếu kim loại có nhiều hóa trị) +
tên gốc axit
Biết cách viết công thức hóa học của muối và gọi tên từng loại muối.
e. Bài tập vận dụng.
Bài tập 1: Công thức hoá học của sắt (III) oxit là
A. Fe2O3.
B. Fe3O4.
C. FeO.

D. Fe3O2.
Bài tập 2. Công thức hóa học của natri hidroxit là
A. NaOH.
B. Na2O.
C.CuO
D. Fe2O3.
Bài tập 3. Muối CuSO4 có tên là
A. đồng (II) sunfuric
C. đồng (II) sunfat.
B. đồng (II) sunfua.
D. đồng (II) nitrat.
Bài tập 4: Dãy chất gồm các oxit axit là:
A. CO2, SO2, NO, P2O5.
B. CO2, SO3, Na2O, NO2.
C. SO2, P2O5, CO2, SO3.
D. H2O, CO, NO, Al2O3.
Bài tập 5: Dãy chất gồm các oxit bazơ:
A.CuO, NO, MgO, CaO.
B. CuO, CaO, MgO, Na2O.
C. CaO, CO2, K2O, Na2O.
D. K2O, CO, P2O5, FeO.
Bài tập 6. Dãy các hợp chất nào đều là axit:
A. K2O, Fe(OH)3.
C. HCl, H2SO4.

B. KOH, BaCl2.
D. NaCl, SO2.

Bài tập 7: Dãy các hợp chất thuộc loại muối là:
A. H2SO4, Na2SO4, NaOH, KCl.

B. H2SO4, Na2SO4, NaOH, BaCl2.
C. K2CO3, Na2SO4, NaNO3, KCl.
D. H2SO4, Na2SO4, NaOH, Al2O3.
Bài tập 8. Hợp chất nào sau đây là bazơ?
7


a. Đồng (II) nitrat
c. Sắt (II) sunfat
g. Các công thức cần nhớ.
n =

b. Kali clorua
d. Canxi hiđroxit

m = n. M

m
M

V = n.22,4

V

n = 22,4
CM =

n = CM. V

n

V

C% =

mct
x 100% mct =
mdd

C%. mdd
100%

II. Tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ
1. Tính chất hóa học của oxit.
Tính chất
Oxit axit
Oxit bazơ
Tác dụng với nước
Tạo thành dung dịch axit Tạo thành dung dịch bazơ
Tác dụng với axit
Tạo thành muối và nước
Tác dụng với dd bazơ
Tạo thành muối và nước
Oxit axit tác dụng với
Tạo thành muối
oxit bazơ
2. Tính chất hóa học của axit.
- Làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ
- Tác dụng với kim loại  Muối + H2
- Tác dụng với bazơ  Muối + H2O
- Tác dụng với oxit bazơ  Muối + H2O

- Tác dụng với muối  Muối (mới) + Axit (mới)
3. Tính chất hóa học của bazơ.
- Làm đổi màu chất chỉ thị: - Quỳ tím chuyển thành màu xanh.
- Phenol phtalein chuyển thành màu hồng.
- Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit muối + H2O
- Tác dụng với axit  Muối + H2O
- Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy  Oxit + H2O
- Dung dịch bazơ tác dụng với dung dịch muối  Muối (mới) + Bazơ (mới)
4. Tính chất hóa học của muối.
- Tác dụng với kim loại  Muối (mới) + kim loại (mới).
- Tác dụng với axit  Muối (mới) + axit (mới).
8


- Tác dụng với bazơ Muối (mới) + bazơ mới.
- Tác dụng với muối  Hai muối mới.
- Muối bị nhiệt phân hủy.
III. Bài tập hoàn thành phương trình hóa học
Trên cơ sở học sinh nắm và phân loại được công thức hóa học của các hợp
chất vô cơ. Kết hợp với tính chất chất hóa học của oxit, axit, bazơ và muối học
sinh biết được các chất đó có phản ứng được với nhau không, sản phẩm là gì.
Từ đó học sinh viết được PTHH.
1. Bài tập định tính (bài tập lí thuyết)
a. Đặc điểm bài toán
Trong dạng bài tập này thường thực hiện việc viết PTHH trên cơ sở các
tính chất hóa học của các chất vì vậy người giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm
chắc, thuộc các tính chất hóa học của các chất vô cơ hay hữu cơ đã học. trên cơ
sở tính chất chung thực hiện các yêu cầu của bài.
Dạng bài tập này dải đếu ở hấu hết tất cả các phần bài tập sau học lý
thuyết, nhằm củng cố khắc sâu kiến thức lý thuyết của học sinh.

b. Phương pháp:
- Phân loại các chất trên sơ đồ. Gọi tên các chất.
- Vận dụng tính chất hoá học của các hợp chất vô cơ.
- Viết được PTHH và cân bằng phương trình.
c. Lưu ý:
* Một số lỗi sai học sinh thường mắc phải.
- Học sinh chọn chất tham gia phản ứng sai.
- Viết sai công thức hóa học của chất tham gia và chất sản phẩm.
- Không cân bằng được PTHH hoặc cân bằng sai.
* Cách khắc phục.
- Rèn kỹ năng viết CTHH và phân biệt các hợp chât vô cơ.
- Kiểm tra việc nắm tính chất hóa học của các chất.
- Rèn kỹ năng viết và cân bằng PTHH
1.1. Xác định các cặp chất phản ứng.
a. Ví dụ
Ví dụ 1: Cho các oxit sau: Na2O, SO3, P2O5, CuO. Oxits nào có thể tác dụng được
với

1. Nước?
2. Axit clohidric?
3. Dung dịch natrihidroxit?
Viết các phương trình phản ứng.
Hướng dẫn
1. Học sinh phân biệt được:
- Oxit axit gồm: SO3, P2O5
9


- Oxit bazơ gồm: Na2O, BaO, CuO.
Oxit axit tác dụng với nước tạo thành sản phẩm là hợp chất gì? (Axit)

Oxit bazơ tác dụng với nước tạo thành sản phẩm là hợp chất gì? (Bazơ).
Trong các oxit bazơ trên những oxit bazơ nào tác dụng được với nước? (Na 2O,
BaO).
Từ đó yêu cầu học sinh viết PTHH.
1. Na2O +
H2O →
2NaOH.
2. BaO
+
H2O →
Ba(OH)2
3. SO3
+
H2O →
H2SO4
4. P2O5
+
3H2O →
2H3PO4
2. Những Oxit nào tác dụng với dung dịch HCl? (oxit bazơ: Na2O, BaO,
CuO).
Oxit bazơ tác dụng với axit tạo thành sản phẩm là hợp chất gì? (muối và
nước)
Từ đó yêu cầu học sinh viết PTHH.
1. Na2O + 2HCl → 2NaCl + H2O
2. BaO + 2HCl → BaCl2 + H2O
3. CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
3. Những oxit nào tác dụng với NaOH? (oxit axit: SO3, P2O5)
Oxit axit tác dụng với bazơ tạo thành sản phẩm là hợp chất gì? (muối và
nước)

Từ đó yêu cầu học sinh viết PTHH.
1/ SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O
2/ P2O5 +6 NaOH → 2Na3PO4 + 3H2O
Ví dụ 2: Cho các bazơ sau: Cu(OH) 2, KOH, Ca(OH)2, Fe(OH)3. Hãy cho biết
những bazơ nào:
a. Tác dụng với dung dịch HCl.
b. Tác dụng với SO2.
c. Bị nhiệt phân hủy.
d. Làm quỳ tím thành màu xanh.
Viết các phương trình phản ứng.
Hướng dẫn.
a. Trong các bazơ trên những bazơ nào tác dụng với axit? (Cu(OH) 2,
KOH, Ca(OH)2, Fe(OH)3) vì đây là phản ứng trung hòa.
Bazơ tác dụng với axit tạo thành sản phẩm là hợp chất gì? (muối và nước)
Từ đó yêu cầu học sinh viết PTHH.
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
KOH + HCl → KCl + H2O
Ca(OH)2 +2HCl → CaCl2 + 2H2O
10


Fe(OH)3 + 3HCl → FeCl3 + 3H2O
b. Trong các bazơ trên những bazơ nào tác dụng với SO 2 ? (KOH,
Ca(OH)2). Chỉ có dung dịch bazơ (kiềm) mới tác dụng với oxit axit.
Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành sản phẩm là hợp chất gì?
(muối và nước)
Từ đó yêu cầu học sinh viết PTHH.
Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3 + H2O
2KOH + SO2 → K2SO3 + H2O
c. Những bazơ nào bị nhiệt phân hủy? (Bazơ không tan: Cu(OH) 2,

Fe(OH)3).
Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy tạo thành sản phẩm là hợp chất gì? (oxit bazơ
và nước)
Học sinh viết PTHH.
t
Cu(OH)2 
→ CuO + H2O
t
2Fe(OH)3 
→ Fe2O3 + 3H2O
b. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch bazơ là
A. CO2.
B. Na2O.
C. SO2.
D. P2O5.
Bài tập 2: Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit là
A. K2O.
B. CuO.
C. P2O5.
D. CaO.
Bài tập 3: Lưu huỳnh trioxit (SO3) tác dụng được với nước, thu được sản phẩm

A. dung dịch bazơ.
B. bazơ.
C. dung dịch axit.
D. dung dịch muối axit.
Bài tập 4: Hai oxit tác dụng với nhau tạo thành muối là:
A. CO2 và CaO.
B. K2O và NO.

C. Fe2O3 và SO3.
D. MgO và CO.
Bài tập 5: Oxit khi tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit sunfuric là
A. CO2 .
B. SO3.
C. SO2.
D. K2O.
Bài tập 6: Dãy oxit tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng tạo thành muối và nước
là:
A. MgO, Fe2O3, SO2, CuO.
B. Fe2O3, MgO, P2O5, K2O .
C. MgO, Fe2O3, CuO, K2O.
D. MgO, Fe2O3, SO2, P2O5.
Bài tập 7: CuO tác dụng với dung dịch H2SO4 tạo thành
A. dung dịch không màu.
B. dung dịch có màu tím.
C. dung dịch có màu xanh lam.
D. dung dịch có màu vàng
nâu.
Bài tập 8: Cho các hợp chất sau: NaOH, Ca(OH)2, Cu(OH)2, Mg(OH)2. Các hợp
chất tan trong nước là
A. NaOH và Mg(OH)2.
B. NaOH và Cu(OH)2.
0

0

11



C. NaOH và Ca(OH)2.
D. Cu(OH)2 và Mg(OH)2.
Bài tập 9: Cặp chất tác dụng được với oxit axit là
A. NaOH và Ba(OH)2.
C. Cu(OH)2 và KOH.
B. Zn(OH)2 và KOH.
D. Fe(OH)3 và Ca(OH)2
Bài tập 10: Bazơ nào sau đây bị nhiệt phân hủy?
A. KOH.
B. NaOH.
C. Ba(OH)2.
D. Cu(OH)2
Bài tập 11. Dẫn khí CO2 qua dung dịch dư nào dưới đây có kết tủa xuất hiện?
A. NaOH.
B. NaCl.
C. Ca(OH)2.
D. H2SO4.
Bài tập 12: Phản ứng trung hòa là
A. phản ứng giữa dung dịch bazơ với oxit axit.
B. phản ứng giữa dung dịch bazơ với dung dịch phenolphtalein.
C. phản ứng giữa bazơ với dung dịch axit.
D. phản ứng giữa dung dịch bazơ với dung dịch muối.
c. Các bài tập tự luyện:
(Bài 1,2,4 SGK trang 6), ( Bài 4,5 SGK trang 11), ( Bài 2,3, SGK trang 14),
(Bài 1,5, SGK trang 19), ( Bài 1,2, SGK trang 21), ( Bài 2 SGK trang25), ( Bài
2 SGK trang 30), ( Bài 3,4 SGK trang 33), ( Bài 2 SGK trang 41) ....
1.2. Hoàn thành phương trình phản ứng dạng điền khuyết.
a. Ví dụ:
Ví dụ 1: Chọn chất thích hợp hoàn thành các phương trình phản ứng sau:
1. H2SO4 + Mg ----> MgSO4 +.........

2. H2SO4 + CaO -----> .............. + H2O
3. ................ + CO2 -----> Na2CO3 + H2O
4. .............. + Zn(OH)2 -----> ZnSO4 + 2H2O
t
5. Fe(OH)3 
→ ................ + H2O
Ví dụ 2: Cho những chất sau: HCl, ZnO, MgO, CO2, H2O, H2SO4.
Hãy chọn chất thích hợp điền vào mỗi sơ đồ phản ứng sau và lập phương
trình hóa học.
1. H2SO4(l) + ......... ----> ZnSO4 + ..........
2. CaO + .......... ----> CaCl2 +..........
3. .......... + NaOH ----> Na2SO4 + ..........
4. ........... + HCl
----> MgCl2 + .........
5. CaCO3 + .......... ----> CaCl2 + ..........+ H2O
b. Các bài tập tự luyện:
(Bài 3 SGK trang 6), ( Bài 3 SGK trang 27), ( Bài 1 SGK trang 43),....
1.3. Hoàn thành phương trình hóa học theo sơ đồ.
a. Ví dụ
Ví dụ 1: Viết các phương trình hóa học thực hiện dãy chuyển đổi hóa học theo
sơ đồ sau:
0

12


(1)
(2)
(3)
(4)

CaO 
→ Ca(OH)2 
→ CaCO3 
→ CaO 
→ CaCl2
Hướng dẫn.
(1) CaO thuộc loại oxit gì? (oxit bazơ). Ca(OH) 2 thuộc loại hợp chất gì?
(bazơ).
Oxit bazơ tác dụng với hợp chất nào để tạo thành dung dịch bazơ? (với
nước).
Từ đó học sinh viết được PTHH (1).
CaO + H2O
Ca(OH)2
(2) CaCO3 thuộc loại hợp chất gì? (muối). Dựa vào tính chất hóa học của
bazơ, dung dịch bazơ tác dụng với hợp chất nào để tạo thành muối? (với axit
hoặc với oxit axit).
Từ đó học sinh viết được PTHH (2).
Ca(OH)2 + CO2
CaCO3 + H2O.
(3) CaCO3 là muối có tính chất gì? (bị phân hủy ở nhiệt độ cao).
Hãy viết PT phản ứng phân hủy muối (3)
t
CaCO3 
→ CaO + CO2
(4) CaCl2 thuộc loại hợp chất gì? (muối). Oxit bazơ tác dụng với hợp chất
nào để tạo thành muối? (axit). Hợp chất tạo thành là muối clorua. Vậy axit cần
tác dụng cũng phải chứa gốc Clorua.
Từ đó học sinh viết được PTHH (4).
CaO + 2HCl
CaCl2 + H2O

b. Bài tập vận dụng.
Bài tập 1: Viết các phương trình hóa học thực hiện dãy chuyển đổi sau:
Mg (1) MgCl2 (2) Mg(OH)2 (3) MgSO4 (4) Mg(NO3)2
o

Bài tập 2: Viết PTPƯ thực hiện những biến đổi hoá học theo sơ đồ sau :
(3)
(4)

FeCl2 
→ Fe(OH)2 
→ FeSO4
(1)
Fe2O3 
→ Fe
(6)
(7)

Fe2(SO4)3 
→ Fe(OH)3 
→ Fe2O3
Như vậy khi các em đã nắm được tính chất hóa học của các hợp chất vô
cơ thì các em sẽ viết được các phương trình hóa học.
c. Các bài tập tự luyện
(Bài 1 SGK trang 11), ( Bài 5 SGK trang 21), ( Bài 1 SGK trang 30), (Bài 3
SGK trang 41),....
2. Bài tập nhận biết
a. Phương pháp chung làm bài tập nhận biết

13



Cơ sở để giải bài tập này là dựa vào các tính chất khác nhau của từng
chất. Vậy học sinh cần hiểu tính chất vật lý, tính chất hóa học của các chất, các
loại hợp chất.
Nguyên tắc: Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tượng xuất hiện
để nhận biết các hóa chất đựng trong các bình mất nhãn.
Phản ứng nhận biết: Phản ứng hóa học được chọn để nhận biết là phản
ứng đặc trưng đơn giản, nhanh nhạy, có hiện tượng rõ ràng (kết tủa, hòa tan, sủi
bọt khí, mùi, thay đổi màu sắc).
b. Cách trình bày bài tập nhận biết:
Bước 1: Trích mẫu thử (Đánh số thứ tự tương ứng)
Bước 2: Chọn thuốc thử để nhận biết (Tùy theo yêu cầu của đề bài: thuốc
thử không giới hạn, có giới hạn hay không dùng thuốc thử nào khác)
Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được
(mô tả hiện tượng xảy ra) rút ra kết luận đã nhận biết được chất nào.
Bước 4: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi nhận biết để minh họa.
c. Lưu ý
* Một số lỗi sai học sinh thường mắc phải.
- Học sinh chọn thuốc thử sainên không nhận biết được.
- Học sinh chọn đúng thuốc thử nhưng nêu hiện tượng sai do không nắm
vững tính chất hóa học của chất và tính tan, bay hơi, phản ứng thay đổi màu sắc
của chất.
- Viết sai PTHH hoặc không viết PTHH.
- Quy trình làm bài tập sai (HS nêu chất cần nhận biết trước, hiện tượng
sau).
* Cách khắc phục.
- Cần hướng dẫn cho học sinh phân loại các chất cần nhận biết xem chúng
thuộc loại chất nào? Bài tập đã cho thuộc dạng bài tập nào. Từ đó nhớ lại phản
ứng đặc trưng của từng loại chất có các hiện tượng dễ quan sát, phân biệt.

- Hướng dẫn học sinh tự lập sơ đồ nhận biết chất.
2. 1. Nhận biết chất rắn:
a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp
Khi nhận biết các chất rắn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự:
Bước 1: Thử tính tan trong nước.
Bước 2: Thử bằng dung dịch axit (HCl, H2SO4, HNO3…)
14


Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm.
- Có thể dùng thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần.
b.Ví dụ
Ví dụ 1: Hãy nhận biết từng chất sau bằng phương pháp hóa học: CaO và CaCO3
Hướng dẫn giải
Vì 2 chất này đều là chất rắn nên ta dùng thuốc thử là nước.
Lấy mỗi loại một ít cho vào 2 ống nghiệm đựng nước. Chất nào phản ứng
mạnh với nước là CaO và chất còn lại là CaCO3.
PTHH: CaO + H2O  Ca(OH)2
Ví dụ 2: Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một chất rắn sau: NaOH, Ba(OH) 2
NaCl. Trình bày chất đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học. Viết PTHH
nếu có.
Hướng dẫn
- Hòa tan các chất trên vào nước và trích mẫu thử
- Dùng giấy quỳ tím nhúng vào các lọ chứa các chất lỏng, xuất hiện hai
nhóm
+ Nhóm 1: Quỳ tím hóa xanh đó là dung dịch NaOH, Ba(OH)2
+ Nhóm 2: Quỳ tím không đổi màu đó là dung dịch NaCl. (nhận ra lọ đựng
NaCl)
- Các lọ còn lại, trích mỗi lọ một ít làm các mẫu thử. Sau đó dùng thuốc thử

Na2SO4 nhỏ vào các mẫu thử, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng đó là dung
dịch Ba(OH)2 . Dung dịch không phản ứng là dung dịch NaOH.
PTPƯ: Na2SO4+ Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ trắng + 2 NaOH
c. Các bài tập tự luyện:
( Bài 1, 2 SGK trang 9) ( Bài 2 SGK trang 11), ( Bài 2 SGK trang 27), ( Bài 1
SGK trang 41) …
2.2. Nhận biết dung dịch
a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp
Nếu phải nhận biết các dung dịch mà trong đó có axit hoặc bazơ và muối
thì nên dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc
bazơ trước rồi mới nhận biết đến muối sau.
Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit)
trước, nếu không được thì mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau.
b.Ví dụ
15


Có 3 dung dịch HCl, NaOH, AgNO3 bị mất nhãn. Trình bày cách nhận
biết chất đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học. Viết PTHH nếu có.
Hướng dẫn
- Dùng giấy quỳ tím nhúng vào các dung dịch trên ta thấy:
+ Dung dịch làm đổi màu giấy quỳ tím thành màu xanh nhận được lọ
chứa dung dịch NaOH.
+ Dung dịch làm đổi màu giấy quỳ tím thành màu đỏ nhận được lọ chứa
dung dịch HCl.
+ Dung dịch không làm đổi màu giấy quỳ tím là AgNO3
c. Bài tập vận dụng.
Bài tập 1: Chất tác dụng với nước tạo dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu
đỏ là
A. CaO.

B. Na2O.
C. P2O5.
D. K2O.
Bài tập 2: Chất tác dụng với nước tạo dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu
xanh là
A. K2O
B. CO2
C. SO2
D. P2O5.
Bài tập 3: Dùng quì tím để phân biệt được cặp chất nào sau đây?
A. Dung dịch HCl và dung dịch KOH.
B. Dung dịch HCl và dung dịch H2SO4.
C. Dung dịch Na2SO4 và dung dịch NaCl.
D. Dung dịch NaOH và dung dịch KOH.
Bài tập 4: Nhỏ một giọt dd phenolphtalein vào ống nghiệm đựng 2ml dung dịch
Ca(OH)2 hiện tượng quan sát được là:
A. Dung dịch từ không màu hóa đỏ.
C. Dung dịch từ không màu hóa xanh.
B. Dung dịch mất màu đỏ.
D. Dung dịch mất màu xanh.
Bài tập 5: Dung dịch nào dưới đây tác dụng với dung dịch H2SO4 tạo kết tủa
trắng?
A. MgCl2.
B. Zn(NO3)2 .
C. Ba(OH)2.
D.FeCl2
Bài tập 6: Có các lọ đựng dung dịch mất nhãn riêng biệt là: HCl, NaCl,
NaOH .Để nhận biết chỉ cần dùng
A. H2SO4.
B. KCl.

C. CuCl2.
D. Quỳ tím.
Bài tập 7: Để nhận biết dung dịch Na2SO4 thì dùng dung dịch
A. KCl.
B. KOH.
C. BaCl2.
D. NaOH.
Bài tập 8. Để nhận biết 2 lọ mất nhãn H2SO4 và Na2SO4, ta sử dụng thuốc thử
nào sau đây:
A. HCl
B. Giấy quỳ tím
C. NaOH
D. BaCl2.
d. Các bài tập tự luyện:

16


( Bài 3, SGK trang 19) ( Bài 2, SGK trang 33), ( Bài 4 SGK trang 36), ( Bài 1,
SGK trang 41) …
2.3. Bài toán tính theo phương trình hóa học (Bài tập định lượng)
Đây là dạng bài tập cơ bản của bài tập hóa học 8,9. Từ dạng này học
sinh nắm được bản chất để vận dụng làm các dạng bài tập khác như: bài tập hỗn
hợp, bài tập liên quan đến hiệu suất phản ứng, bài tập tăng giảm khối
lượng...Với học sinh đại trà, học sinh yếu kém lớp 9 dạng bài tập tính theo
PTHH giáo viên cần hướng dẫn thật tỉ mỉ theo từng bước, làm mẫu kết hợp
giảng giải một số bài để học sinh nắm vững các bước làm và biết cách nhận
dạng bài tập này.
a. Đặc điểm nhận dạng:
Đề bài cho đại lượng của 1 chất => Để tính số mol của các chất còn lại

trong PTHH ta căn cứ vào tỉ lệ mol giữa các chất trong phương trình.
b. Phương pháp giải (4 bước):
* Bước 1: Viết và cân bằng PTHH.
* Bước 2: Tính số mol của chất đề bài đã cho.
Khi biết khối lượng gam: m
m
(1)
n =
M

Khi biết thể tích chất khí ở đktc (t0 = 00C; P = 1 atm): V lit
V

n = 22,4

(2)

Khi biết nồng độ mol dung dịch và thể tích
n = CM. V

(3)

(1 lit = 1 dm3 = 1000ml = 1000cm3 ; 1atm = 760 mmHg)
* Chú ý:
Công thức (1) áp dung cho tất cả các chất: Rắn; lỏng; Khí.
Công thức (2) chỉ áp dụng cho chất khí và chất khí đó phải ở đttc.
Công thức (3) áp dung cho các chất ở dạng dung dịch
* Bước 3: Dựa vào tỉ lệ giữa các hệ số của các chất trong PTHH, từ số
mol của chất đã biết => Tìm số mol các chất mà đề bài yêu cầu.
* Bước 4: Tính toán theo yêu cầu của đề bài (khối lượng, thể tích chất

khí…)
+ Tính khối lượng: m = n.M
+ Tính thể tích chất khí (đktc): V = n.22,4
c. Lưu ý
17


* Một số lỗi sai học sinh thường mắc phải.
- Học sinh tính số mol sai do không nhớ các công thức tính toán hóa học.
- Không cân bằng PTHH đúng nên tính tỉ lệ các chất trong phản ứng bị
sai.
- Không tính được số mol các chất cần tính do không biết cách lấy tỉ lệ
các chất theo tỉ lệ trên PTHH.
- Tính sai yêu cầu của đề bài.
* Cách khắc phục.
- Hướng dẫn học sinh cách phân tích đề bài. Xác định đúng đại lượng đã
biết và công thức cần vận dụng.
- Phương trình phải được cân bằng đúng.
- Hướng dẫn học sinh cách tính số mol theo tỉ lệ phương trình một cách dễ
hiểu nhất.
d. Bài tập áp dụng
Bài tập 1: Sục 4,48 lít khí CO 2 (ở đktc) vào dung dịch Ca(OH) 2 dư thu được
muối canxi cacbonat. Tính khối lượng muối thu được?
Hướng dẫn:
PTHH: CO2 + Ca(OH)2
CaCO3 + H2O
Ta có: nCO =
2

4,48

22,4

= 0,2 (mol)

Theo PTHH: nCaCO = nCO = 0,2 mol.
Khối lượng của CaCO3 là:
0,2 . 100 = 20 (gam)
Bài tập 2: Cho 3,25g Zn tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư. Hãy tìm:
Thể tích khí H2 (ở đktc) và khối lượng HCl cần dùng?
Hướng dẫn:
PTHH:
Zn + 2HCl
ZnCl2 + H2
3

Ta có: nZn =

2

3, 25
= 0,05(mol)
65

Theo PTHH: n H = nZn = 0,05mol
2

V H 2 = n.22,4 = 0,05. 22,4 = 1,12(lit)

Theo PTHH: nHCl = 2nZn = 2.0,05 = 0,1 mol
mHCl = n. M = 0,1 . 36,5 = 3,65(gam).

Bài tập 3: Đốt hoàn toàn 12,4 gam phốt pho trong bình chứa khí oxi dư.
a. Viết phương trình phản ứng.
b. Tính khối lượng chất tạo thành.
c. Tính thể tích oxi (ở đktc) cần vừa đủ cho phản ứng trên.
Hướng dẫn:
a. PTHH: 4P + 5O2 t0 2P2O5
18


Ta có: nP =

12,4
31

= 0,4 (mol)

a. Theo PTHH: nP O =
2 5

1
2

nP =

0,4
2

= 0,2 (mol)

mP2O5 = 0,2 .142 = 28,4 (gam)


b. Theo PTHH: nO =
2

5
4

nP =

5
4

. 0,4 = 0,5 (mol)

VO2 = 0,5. 22,4 = 11,2 (lit)

e. Bài tập tự giải.
Bài tập 1 : Cho 22,4g Fe tác dụng với dd axit sulfuric loãng .
a. Tính thể tích khí hidro thu được ở đktc?
b. Tính khối lượng muối thu được sau pư.
Bài tập 2 : Dùng 6,72 ít khí H2 (đktc) để khử Sắt (III) oxit.
a. Viết PTHH của pư?
b. Tính khối lượng sắt thu được?
Bài tập 3: Cho kim loại Al vào dd H2SO4, sau pư thu được 3,36lít khí đktc.
a. Tính khối lượng Al đã pư?
b. Tính khối lượng muối thu được và khối lượng axit đã pư?
Bài tập 4: Người ta điều chế được 24 gam đồng bằng cách dùng hidro khử đồng
(II) oxit.
a. Tính khối lượng đồng (II) oxit bị khử.
b. Tính thể tích khí hidro (đktc) đã dùng.

* Các bài tập tự luyện:
( Bài 6 SGK trang 19,)( Bài 5 SGK trang 25), ( Bài 5 SGK trang 36), ( Bài 6
SGK trang 51), ...
4. Kiểm tra đánh giá kết quả
Kiểm tra 1 tiết (45 phút)
Câu 1: Các chất nào sau phản ứng với nước ở điều kiện thường:
A. P2O5; HCl; CaO
B. NaCl; KOH; Na2O
C. BaO; K2O; SO2
D.CuO; Na2O; P2O5
Câu 2: Cặp chất nào sau đây không tác dụng với nhau?
A.KOH với H2SO4
B. BaO với HCl
C. H2SO4 với SO2
D. CuO với HNO3
Câu 3: Các chất tác dụng với dung dịch axit HCl là:
A. Fe2O3; CuO;
B. Fe(OH)3; SO3;
C. CuO; BaSO4;
D. P2O5; KOH;
19


Câu 4: Nhóm chất tác dụng với nước và với dung dịch HCl là:
A. Na2O, SO3 .
C. BaO, SO3.
B. K2O, CaO.
D. CaO, CuO.
Câu 5. Nhóm oxit nào thuộc loại oxit axit ?
A. CuO, SO2, CaO, Al2O3

B. SO2, CO2, N2O5, P2O5
C. CuO, Na2O, CaO, K2O
D. ZnO, SO3, CO, MgO.
Câu 6. Dung dịch của chất nào sau đây làm cho quì tím hóa đỏ?
A. KOH
B. Na2SO4
C. NaCl
D. H2SO4
Câu 7: Bazơ không tan trong nước là
A. NaOH
B. KOH
C. Ca(OH)2
D. Cu(OH)2
Câu 8: Muối nào sau đây không tan?
A. K2SO3
B. Na2SO3
C CuCl2
D BaSO4
Câu 9: Hòa tan 50 gam CaCO3 vào dung dịch HCl dư. Thể tích khí CO2 (đktc)
thu được là
A. 22,4 lít
B. 9,52 lít
C. 13,44 lít
D. 11,2 lít
Câu 10: Cho 5,6g sắt vào dung dịch đồng (II) sunfat dư. Khối lượng đồng thu
được là
A. 6,4 g
B 12,8 g
C. 64 g
D. 128 g

Câu 11: Cho 2.7g Nhôm vào dung dịch axit clohiđric dư. Thể tích khí hiđrô
thoát ra (đktc) là
A. 3.36l
B. 2.24l
C. 6.72l
D. 4.48l
Câu 12. Cặp chất nào sau đây tác dụng với nhau, sản phẩm có chất khí ?
A. H2SO4 và CaO
B. H2SO4 và BaCl2
C. H2SO4 loãng và Fe
D. H2SO4 và KOH
Câu 13. Nhóm oxit bazo nào tác dụng với H2O ở điều kiện thường?
A. A. Na2O, Al2O3, MgO, BaO
B. C. Na2O, K2O, BaO, CaO
C. B. K2O, MgO, BaO, CaO
D. D. Na2O, CaO, BaO, CuO
Câu 14: Cho các chất: K2CO3, Na2CO3, CuO, NaOH. Số chất tác dụng với dung
dịch HCl là
A. 1.
C. 3.
B. 4.
D. 2.
Câu 15: Chất tác dụng với CaCO3 là
A. HCl.
C. Zn(OH)2. B. NaOH.
D. Na2CO3.
Câu 16: Chất tác dụng với dung dịch NaCl là
A. Ba(OH)2.
C. HCl.
B. AgNO3.

D. BaCl2.
Câu 17: Cho các dung dịch NaCl, KNO3, H2SO4. Số chất tác dung với Cu(OH)2

A. 3.
B. 4.
C. 2.
D. 1.
Câu 18: Chất tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng sinh ra chất khí cháy được
trong không khí là
20


A. MgCO3.
C. Mg.
B. Cu.
D. MgO.
Câu 19: Sau khi làm thí nghiệm, có những khí thải độc hại: HCl,CO 2, SO2.
Dùng chất nào sau đây để loại bỏ chúng là tốt nhất?
A. Muối NaCl
B. Nước vôi trong
C. Dung dịch HCl
D. Dung dịch NaNO3
Câu 20: Cho 2,24 lít khí CO2 (ở đktc) tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch
Ca(OH)2 sinh ra chất kết tủa màu trắng. Nồng độ mol của dung dịch
Ca(OH)2 cần dùng là:
A. 0,1 M
B. 0,2 M
C. 0,25 M
D. 0,5 M
Câu 21. Dẫn khí CO2 qua dung dịch dư nào dưới đây có kết tủa xuất hiện?

A. NaOH.
B. NaCl.
C. Ca(OH)2.
D. H2SO4.
Câu 22: Cặp chất nào tác dụng với nhau tạo thành muối và nước?
A. Magie và dung dịch axit sunfuric.
B. Magie oxit và dung dịch axit sunfuric.
C. Magie cacbonat và dung dịch axit sunfuric.
D. Bariclorua và dung dịch axit sunfuric.
Câu 23: Cho 4,8 gam kim loại magie tác dụng vừa đủ với dung dịch axit
sunfuric. Thể tích khí hiđro thu được (ở đktc) là
A. 44,8 lít.
B. 4,48 lít.
C. 2,24 lít.
D. 22,4
lít.
Câu 24. Có các lọ đựng dung dịch mất nhãn riêng biệt là: HCl, NaCl, NaOH .Để
nhận biết chỉ cần dùng
A. H2SO4
B. KCl.
C. CuCl2.
D. Quỳ tím.
Câu 25. Dung dịch của chất nào sau đây làm cho quì tím hóa xanh?
A. KOH
B. Na2SO4
C. HCl
D.KCl
Câu 26: Cho phương trình phản ứng sau: Na 2SO3 + HCl  2NaCl + X + H2O;
X là
A. CO2

B. NaHSO3
C. SO2
D. H2SO3
Câu 27. Sau khi đốt phôt pho đỏ trong bình có một ít nước. Lắc bình một lúc,
trong bình có một dung dịch. Dung dịch trong bình làm quì tím chuyển màu
thành
A. đỏ.
B. xanh.
C. mất màu.
D. tím.
Câu 28: Những oxit tác dụng với dung dịch NaOH là
A. CaO,CuO , Fe2O3
C. CuO , Al2O3, Fe2O3
B. SO2 , CO2, , P2O5
D. CaO, Na2O , FeO
Câu 29 : Hợp chất tác dụng với nước tạo thành dung dịch làm quỳ tím chuyển
màu thành đỏ là
A. CaO
B. CO
C. SO3
D. MgO
21


Câu 30. Dãy bazơ nào bị nhiệt phân tạo ra oxit kim loại và nước?
C. Al(OH)3, NaOH, Ba(OH)2
A. Fe(OH)3, NaOH, Ba(OH)2
B. Fe(OH)3, KOH, Cu(OH)2
D. Fe(OH)3, Zn(OH)2, Cu(OH)2.


PHẦN III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
Trong năm học 2018-2019, tôi đã triển khai và thử nghiệm chuyên đề tại
nhà trường và bước đầu nhận thấy có hiệu quả.
Chất lượng bộ môn hóa học ở lớp 9 trực tiếp giảng dạy được nâng lên rõ
rệt so với kết quả bộ môn của toàn huyện.
Cuối năm học 2018-2019 đạt 100% các em học sinh lớp 9 đủ điểm được
xét tốt nghiệp THCS, các chỉ tiêu về chất lượng bộ môn đều đạt.
Tinh thần học tập và thái độ học tập của học sinh được nâng lên, các em
có ý thức hơn trong việc học tập trên lớp và học bài, làm bài ở nhà. Kết quả bộ
môn cao hơn, tỉ lệ học sinh yếu kém của bộ môn cũng giảm xuống.
Bảng 2: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu ra (sau khi tác động):
Lớp
Số
Điểm/số học sinh đạt điểm
Tổng Điểm
học
số
trung
sinh
điểm bình
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
9B
40
0 0 1 1 11 8 8 7 4 0
258
6,45
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi rút ra trong quá trình dạy học bộ
môn. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tứ Trưng, ngày 12 tháng 11 năm 2019
Tác giả chuyên đề

Vũ Thị Huyền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 8,9
2. Sách bài tâp hóa học 8,9
22


3. Sách giáo viên hóa học 8,9
4. Rèn luyện kĩ năng giải toán Hóa học 9 – Ngô Ngọc An
5. Phân dạng và phương pháp giải bài tập hóa học 8,9

23



×