Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

chuyên đề di truyền và biến di sinh vật và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.78 KB, 17 trang )

PHẦN I
CƠ SỞ XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới khám phá ra ngày càng tăng như
vũ bão nên chúng ta không thể hi vọng rằng trong thời gian nhất định ở trường phổ
thông mà có thể cung cấp cho học sinh một kho tàng tri thức khổng lồ mà loài người
đã tích luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải
cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều quan trọng là còn phải trang
bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và nắm bắt tri thức.
Nếu chúng ta sử dụng phương pháp “thầy đọc - trò chép ’’ tóm tắt nội dung sách giáo
khoa để dạy học thì mục tiêu trên khó có thể đạt được. Như chúng ta đã biết phương
pháp dạy học ngày nay là phải phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; thầy là người chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn người học giúp người học tìm ra
kiến thức.
Mặt khác sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì nó nghiên
cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực
tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao
đời sống loài người. Do đó việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là
một vấn đề cực kì quan trọng.
Xuất phát từ nhiệm vụ của các năm học do Phòng GD&ĐT và nhà trường là tập
trung nâng cao chất lượng và số lượng giải thi học sinh giỏi cấp Huyện và cấp Tỉnh
đặc biệt là đội ngũ học sinh đạt giải ở cấp Tỉnh. Để đạt được mục tiêu trên thì vấn đề
chọn phương pháp giảng dạy cho học sinh ở đội tuyển thật là khó khăn do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan cụ thể là:
Chương trình sinh học lớp 9 là chương trình tổng hợp của trương trình sinh học 10,
11, 12 cũ có bỏ bớt phần tiến hóa và 1 số bài có đơn giản hóa. Nên với mức độ tư
duy của học sinh lớp 9 thì chương trình này quá nặng, đặc biệt là phần “Di truyền và
biến dị” chiếm 6 chương so với 10 chương của cả 2 phần “Di truyền và biến di Sinh vật và môi trường”. Bên cạnh đó còn một khối lượng bài tập rất lớp mà trong
giờ học trên lớp chỉ có 3 tiết luyện tập..
Thời gian giảng dạy trên lớp chính khóa 2 tiết trong 1 tuần. Thời gian dạy đội tuyển
ít, không có giờ dạy bồi dưỡng thêm. Ngoài ra học sinh học kín tuần không ít học


sinh học đội tuyển còn học thêm một số môn khác vào buổi tối, nên thời gian học
sinh đầu tư vào cho các bài học đội tuyển rất hạn chế hoặc học xong ở đội tuyển rồi
về nhà không học bài cũ.
II.CƠ SỞ THỰC TIỄN
Xuất phát điểm đầu tiên là thành phần đội tuyển Sinh học lớp 9 được tuyển chọn từ
những học sinh không đủ khả năng tham gia các đội tuyển Toán, Lý, Hóa. Vì khả
năng tư duy chưa cao trí thông minh còn thua kém các học sinh ở các đội tuyển trên.
Ngoài ra còn vì áp lực của phụ huynh không muốn cho con tham gia vào đội tuyển.
Vì vậy trình độ học sinh trong đội tuyển còn chưa đồng đều, chủ yếu tập trung ở các
1


lớp tốp cuối.Bên cạnh đó khả năng nhận thức của học sinh đội tuyển đối với chương
trình Sinh học lớp 9 còn hạn chế.Vì vậy việc lựa chọn phương pháp dạy đội tuyển
quả thực còn nhiều khó khăn.
III. PHẠM VI, MỤC ĐÍCH CHUYÊN ĐỀ
Trong phạm vi chuyên đề này tôi chỉ đề cập tới phương pháp giảng dạy học sinh
giỏi môn Sinh học lớp 9 ở nội dung Chương 3 ADN và GEN. Mục đích thông qua
bài giảng kiến thức cơ bản rút ra các kiến thức phục vụ cho thi học sinh giỏi về lý
thuyết và phương pháp giải bài tập về ADN và GEN.

PHẦN II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ VIẾT CHUYÊN ĐỀ
1-Đối với học sinh:
Để có thể đủ kiến thức tham gia thi học sinh giỏi đạt kết quả cao cần thực hiện các
phần sau
- Nắm chắc kiến thức cơ bản .
- Biết suy luận và đặt các câu hỏi vì sao? Câu hỏi so sánh từ lý thuyết và rút ra
phương pháp giải bài tập.
- Biết tìm tòi tài liệu tham khảo một cách hợp lý .

- Cần cù chăm chỉ, chịu khó học tập trao đổi với bạn bè.
2-Đối với giáo viên.
Để có thể giảng dạy đảm bảo cho học sinh có thể đạt giải trong các kỳ thi học sinh
giỏi giáo viên cần:
- Nắm chắc kiến thức cơ bản, mạch kiến thức.
- Biết mối liên hệ kiến thức giữa các Chương các bài.
- Biết suy luận trong kiến thức các bài để dự kiến các câu hỏi, tình huống có thể xảy
ra trong đề thi và có phương pháp giải quyết các câu hỏi, các dạng bài tập.
- Biết cách truyền thụ kiến thức cho học sinh dễ học, dễ nắm kiến thức.
- Biết sưu tầm tài liệu đề thi các năm, các tỉnh.
- Cung cấp tài liệu đề thi cho học sinh để học sinh làm quen dần với đề thi học sinh
giỏi.
- Luôn giao lưu trao đổi tài liệu, đề thi và kinh nghiệm với các giáo viên các trường,
các huyện và các Tỉnh để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm dạy đội
tuyển.
- Thường xuyên bám sát học sinh, liên hệ với gia đình học sinh, động viên thường
xuyên cũng như góp ý cho học sinh về phương pháp học tập.
- Thường xuyên tổ chức luyện đề, chữa đề thi, kiểm tra đánh giá một cách cụ thể sát
sao.
- Phân loại học sinh, chia ra các nhóm đối tượng ở các mức giỏi khá, trung bình để
có biện pháp nâng cao chất lượng đội tuyển.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
2


Để có thể giúp học sinh dự thi có kết quả tốt cần thực hiện các bước sau:
1- Dạy kiến thức cơ bản.
2- Từ kiến thức cơ bản để tìm ra các dạng câu hỏi lý thuyết liên quan đến đế thi và
cách giải quyết.
3-Từ kiến thức lý thuyết rút ra cách giải bài tập.

4- Lựa chọn trong các đề thi các câu hỏi bài tập liên quan đến chương trình học để
học sinh giải đề.
5- Giáo viên đưa ra các đáp án chuẩn và thang điểm cho từng ý, từng câu rồi trao
đổi chéo bài cho học sinh chấm chéo nhau.Cuối cùng giáo viên chấm và nhận xét,
bổ sung các thiếu sót.
PHẦN III ; ỨNG DỤNG THỰC TẾ
Trong phần này tôi giới thiệu phương pháp dạy Chương 3 ADN và GEN.
Trước hết yêu cầu học sinh chia vở làm 3 phần: 2 phần ghi chép lý thuyết cơ bản và
nâng cao, 1 phần để dự đoán câu hỏi có thể xảy ra và đáp án tóm tắt.

Bài 15. ADN
I. Cấu tạo hóa học của phân tử ADN.
Học sinh đọc sách giáo khoa để giải quyết các yêu cầu:
- Thành phần hóa học của AND? ( ADN – là 1 loại axit nucleic, được cấu tạo từ các
nguyên tố C, H, O, N và P)
- Nguyên tắc cấu tạo của ADN ? ( theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các
nuclêôtit gồm 4 loại: Ađênin(A), timin(T), xitôzin(X) và Guanin(G). Mỗi phân tử
ADN gồm hàng vạn, hang triệu đơn phân.)
- Vì sao ADN được gọi là đại phân tử có kích thước lớn.
- Đơn phân của ADN.
- Liên kết hoá học trong ADN.
- Tính đa dạng và đặc thù của ADN.
- Lượng ADN trong tế bào lưỡng bội và giao tử đơn bội.
II.Cấu trúc không gian của ADN.
Thông qua kiến thức SGK và tranh, mô hình.
- Học sinh bán chắc được cấu trúc không gian của ADN và hệ quả của nguyên tắc
bổ sung.
- Cấu trúc mạch của ADN theo chiều 3’- 5’ và 5’ – 3’.
- Học sinh phải giải quyết được câu hỏi : Nguyên tắc bổ sung là gì?
Sau khi học thuộc và hiểu bài giáo viên phải yêu cầu học sinh hoàn thành 6 bài tập

và câu hỏi cơ bản của SGK. Đây là một yêu cầu cần thiết giúp học sinh bước đầu
biết các dạng câu hỏi và bài tập cũng như cách trình bày ngắn gọn chính xác.

Bài 16. ADN VÀ BẢN CHẤT CỦA GEN.

3


1.ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc nào.
Ở mục này cho học sinh đọc một lần để học sinh phần nào biết được nội dung kiến
thức của mục. Sau đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh bóc tách từng ý và phân
tích kiến thức. Đặt các câu hỏi vì sao, sau đó dùng kiến thức của các chương trước
đã học để giải thích.
Với kiến thức mới giáo viên cần có các hình tượng cụ thể(vd: tháo một sợi dây
thừng do 2 sợi bện lại để tạo 2 dây thừng mới) để học sinh nắm được cơ chế tự nhân
đôi của ADN.
Ở mục này học sinh cần nắm được các kiến thức sau:
- Đặc tính quan trọng của ADN là cơ chế tự nhân đôi. Dựa vào đặc điểm cấu tạo
nào mà ADN tự nhân đôi (cấu trúc 2 mạch nucleotit tự bổ sung cho nhau).
- Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra trong nhân tế bào. Tại các NST ở kỳ trung
gian lúc này NST ở dạng sợi mảnh chưa xoắn.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trả lời tại sao quá trình tự nhân đôi của ADN lại
diễn ra tại NST ở trong nhân tế bào( Vì ADN là thành phần cấu tạo lên NST mà
NST lại nằm trong nhân tế bào). Tại sao lại diễn ra ở kỳ trung gian (vì NST dạng
sợi mảnh chưa xoắn, còn ở các kỳ khác của quá trình phân bào NST đóng xoắn co
ngắn).
- Cơ chế tự nhân đôi của ADN có sự tham gia của các thành phần nào? Thông qua
nội dung kiến thức đã học ở SGK, giáo viên đặt câu hỏi như trên sau khi học sinh
đã nắm được cơ chế tự nhân đôi của ADN.
Với câu hỏi này yêu cầu học sinh trì kiến thức về cơ chế tự. Tìm ra được các thành

phần tham gia. Cụ thể là:
+ Các loại Enzim tháo xoắn tách mạch, Enzim giữ cho mạch ở trạng thái chuỗi,
Enzim liên các nucleotit với nhau Enzim đóng xoắn.
+ Các loại nucleotit của môi trường nội bào.
+ Hai mạch khuân mẫu của ADN mẹ.
Cũng trong phần này học sinh thông qua tranh vẽ trả lời được các câu hỏi sau:
+ Quá trình tự nhân đôi diễn ra trên mấy mạch của ADN? Theo chiều tổng hợp như
thế nào?
+ Trong quá trình tự nhân đôi các loại nucleotit nào của môi trường nội bào liên kết
với các nucleotit ở hai mạch khuân mẫu theo từng cặp và theo nguyên tắc nào?
+ Kết quả của quá trình tự nhân đôi của ADN là gì? Kết quả này giống với kết quả
nào của chương II : “NST và mối liên quan như thế nào”(giống kết quả của quá
trình nguyên phân có liên quan đến sự nhân đôi và phân ly đồng đều của NST trong
nguyên phân).
Sau khi giải quyết được các yêu cầu trên học sinh sẽ rút ra các nguyên tắc của quá
trình tự nhân đôi của ADN.
II.Bản chất của Gen.
Giáo viên cho học sinh đọc kiến thức của mục sau đó trả lời câu hỏi:
- Bản chất là gì? Học sinh trả lời được do đã có khái niệm.
4


- Tại sao Gen là 1 đoạn của AND? Phần này có lien quan tới bài Di truyền lien kết
của chương II. Đó là trên một NST có nhiều Gen, mà AND là thành phần của cấu
trúc NST nên các Gen phân bố theo chiều dọc của NST(hay AND) và tạo thành các
nhóm Gen lien kết.
-Sau đó giáo viên giải thích cho học sinh: Gen được chia làm 3 loại:
+ Gen cấu trúc: là các Gen tham gia tổng hợp Protein là cơ sở hình thành các
tính trạng.
+ Gen vận hành : là các Gen tham gia vận hành Gen cấu trúc.

+ Gen điều hòa: tham gia vào điều hòa hoạt động của Gen cấu trúc.
Chức năng của ADN.
Trong phần này học sinh cần nắm được:
- Bản chất hóa học của Gen là ADN vì Gen là một đoạn của phân tử ADN.
- ADN có chức năng di truyền xác đinh nên ADN là nơi lưu trữ thông tin di truyền
tức là thông tin cấu trúc về Protein. Mà cụ thể sự di truyền thực chất là sự di truyền
các tính trạng của cơ thể trong đó do Protein có 6 chức năng thể hiện thành tính
trạng.
- Các Gen phân bố theo chiều dài của ADN (liên quan tới nhóm Gen liên kết).
- Nhờ đặt tính tự nhân đôi của ADN (liên quan tới sự tự nhân đôi của NST) nên
ADN thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và thế
hệ cơ thể(liên quan tới nguyên phân giảm phân và thụ tinh). Hay nói cách khác sự
tự nhân đôi của ADN là cơ sở phân tử của hiện tượng di truyền và sinh sản di trì các
đặc tính của loài(Bộ NST ổn định qua các thế hệ sinh sản vô tính và sinh sản hữu
tính ).Đảm bảo sự liên tục sinh sôi nảy nở của sinh vật.
Sau đó học sinh phải rút ra được 2 chức năng cơ bản của ADN là:
- Lưu giữ thông tin di truyền.
- Truyền đạt thông tin di truyền.
Sau khi học xong bài yêu cầu học sinh làm các bài tập 2,3,4 SGK. Để làm được các
bài tập này học sinh phải nắm vững lý thuyết. Sau đó giáo viên phải kiểm tra và
chỉnh sửa nội dung của các bài tập. Cụ thể ở bài tập 2 giải thích tại sao 2 ADN con
được tạo ra qua cơ chế tự nhân đôi lại giống ADN mẹ là vì quá trình tự nhân đôi đã
thực hiên theo 3 nguyên tắc là:
- Nguyên tắc khuôn mẫu: tức mạch nối của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch
khuôn của ADN mẹ.
- Nguyên tắc bổ sung: các nucleotit ở mạch khuân liên kết với các nucleotit ở môi
trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T hay ngược lại và G liên kết với X
hay ngược lại.
- Nguyên tắc bán bảo toàn(Giữ lại một nửa): trong mỗi ADN con có một mạch của
ADN mẹ (mạch cũ) mạch còn lại được tổng hợp mới.

Ở bài tập 3: bản chất hóa học của Gen và chức năng của Gen học sinh phải hiểu: Vì
Gen là một đoạn của phân tử ADN nên bản chất của Gen là ADN và chức năng của

5


Gen là chức năng của ADN như vậy Gen cùng có 2 chức năng là lưu giữ và truyền
đạt thông tin di truyền.
Giáo viên có thể nói thêm trong điều tra án để biết được 2 người có cùng gia đình
với nhau hay không hoặc truy tìm tội pham( ở các nước tiên tiến còn lưu giữ ADN
của tội phạm) người ta thường phân tích ADN. Vì mỗi người có ADN khác nhau và
những người có quan hệ họ hàng thì ADN cơ bản giống nhau( trừ đột biến Gen hoặc
đột biến cấu trúc NST) đó là cơ chế tự nhân đôi của ADN là cơ sở tự nhân đôi của
NST và là cơ sở của sự di truyền và sinh sản di trì sự ổn định qua các thế hệ.
Ở bài tập 4: Học sinh biết viết được cấu trúc của 2 đoạn ADN con tạo thành khi
ADN mẹ tự nhân đôi theo nguyên tắc tự nhân đôi của ADN.
Bài 17: MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ ARN.
I. ARN.
Mục tiêu của phần này là học sinh phải nắm được các loại ARN. Chức năng của
từng loại ARN, thành phần hóa học của ARN và đặc biệt là nắm được cấu trúc của
ARN.
Vì ở bài trước đã học về ADN nên giáo viên cần sử dụng phương pháp so sánh để
cho học sinh sau khi nghiên cứu thông qua thông tin về ARN. Đặc biệt chú ý thông
ở phần “Em có biết” để khai thác kiến thức và hoàn thành được bảng so sánh mà
giáo viên đã lập ra. Trong SGK cũng có bảng so sánh ADN với ARN nhưng chỉ ở
mức độ thấp.Vì vậy bảng so sánh giữa ADN và ARN đối với đội tuyển thì cần phải
nâng cao hơn.
Cụ thể cần yêu cầu sau:
- Trình bày sự giống nhau cơ bản giữa ADN và ARN.
- Trình bày sự khác nhau cơ bản giữa ADN và ARN.

+ Trong sự giống nhau giữa AND và ARN tập trung khai thác kiến thức.
 Đều thuộc loại axit nucleic.
 Đều được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, N, O, T.
 Đều cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
 Đơn phân đều là các nucleotit.
 Đều có cấu trúc xoắn.
 Đều tham gia vào quá trình tổng hợp Protein.
+ Trong sự khác nhau giữa ADN và ARN. Tập trung khai thác kiến thức về
cấu tạo và chức năng để thấy được sự khác nhau. Cụ thể:
Đặc điểm ADN

ARN

Cấu tạo

+ Đại phân tử có kích thước và
khối lượng nhỏ hơn ADN rất nhiều.
+Có 4 loại đơn phân A, U, G,X.
+ Có cấu trúc mạch xoắn đơn.

+ Đại phân tử có kích thước
Và khối lượng lớn.
+ Có 4 loại đơn phân A,T,G,X
+ Có cấu trúc mạch xoắn kép.

6


Chức
năng


+ 2 chức năng lưu trữ và
truyền đạt thông tin di truyền.

+ Có 3 loại ARN mỗi loại có
chức năng khác nhau.
-mARN: Truyền đạt thông tin
quy định cấu trúc Protein cần tổng hợp
-tARN: vận chuyển A.a tương ứng tới
nơi tổng hợp Pr
-rARN: thành phần cấu tạo nên
Riboxom (nơi tổng hợp Pr)

Sau khi thực hiện xong các yêu cầu trên giáo viên cần lưu ý ngay đến phần “em có
biết”. Phần này giới thiệu về cấu trúc ARN vận chuyển(tARN)và có hình vẽ minh
họa. Giáo viên cần lưu ý cho học sinh khai thác hình vẽ là khi tARN cuộn xoắn trở
lại thành kiều 3 thùy như là chẽ ba đã có một số đoạn xoắn giống ADN vì vậy các
nucleotit ở 2 mạch trong đoạn này cũng liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung
như ADN. Mà cụ thể là A liên kết với U và G liên kết với X. Điều này phục vụ cho
việc giải câu hỏi của các đề thi HSG đã ra ở một số lần như: nguyên tắc bổ sung là
gì? Nguyên tắc bổ xung thể hiện ở các cấu trúc nào?
II. ARN được tổng hợp theo nguyên tắc nào.
Cũng như ở mục I,II sau khi học sinh đã học và nắm vững cơ chế tự nhân đôi của
ADN chúng ta cũng tiến hành cho học sinh nghiên cứu từng phần kiến thức của
mục này và làm bài tập so sánh quá trình tổng hợp ADN với quá trình tổng hợp
ARN về 2 điểm: giống nhau và khác nhau cơ bản.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia khai thác cụ thể như sau.
*) Giống nhau:
- Nơi diễn ra và thời điểm diễn ra sự tổng hợp ARN và sự nhân đôi ADN.
- Nguyên tắc thực hiện?

Học sinh sẽ tiến hành khai thác kiến thức và giải quyết vấn đề.
Cụ thể: Sự giống nhau cơ bản giữa quá trình tự nhân đôi của ADN và tổng hợp
ARN là:
- Đều xáy ra trong nhân tế bào, tại NST thuộc kỳ trung gian lúc NST dạng sợi
mảnh chưa xoắn.
- Đều có sự tham gia của các thành phần : các loại E tháo xoắn tách mạch, giữ cho
mạch ở trạng thái duỗi, E liên kết với các nucleotit.
- Các loại nucleotit của môi trường nội bào.
- Nguyên tắc khuân mẫu và nguyên tắc bổ sung.
*) Khác nhau:
Ở phần này chủ yếu yêu cầu học sinh khai thác điểm khác nhau cơ bản sau khi học
sinh nghiên cứu xong cơ chế tổng hợp ARN, để so sánh với cơ chế tự nhân đôi của
ADN theo trình tự như sau:

7


Tự nhân đôi của ADN

Tổng hợp ARN

- Diễn ra trên cả 2 mạch khuân mẫu
của ADN.
- Có sự tham gia của ADN.

- Chỉ diễn ra trên một mạch khuôn
Mẫu của ADN(mạch gốc:3’-5’).
- Có sự tham gia của mARN,
tARN,Riboxom.
- Môi trường nội bào cung cấp nucleotit

A,U,G,X.
- Nguyên tắc bổ sung thể hiên
A liên kết với U môi trường
T liên kết với A môi trường
G liên kết với X môi trường
X liên kết với G môi trường
- Sau khi tổng hợp xong các ARN rơi khỏi
nhân ra chất tế bào để tham gia tổng hợp Pr.

- Môi trường nội bào cung cấp
nucleotit loại A,T,G,X.
- Nguyên tắc bổ sung thể hiện:
A liên kết với T
G liên kết với X và ngược lại.
- Sau khi tổng hợp xong ADN con
giống ADN mẹ và vẫn ở trong nhân

Sau khi nghiên cứu xong phần lý thuyết và so sánh. Giáo viên cần cho học sinh giải
quyết ngay phần bài tập ở SGK tại lớp để thống nhất ý kiến của học sinh và phân
loại được trình độ nhận thức của từng học sinh đồng thời cùng học sinh đi tới kết
luận hoặc cách giải bài tập đúng nhất và giải quyết câu hỏi: Vì sao ARN có khối
lượng, kích thước nhỏ hơn ADN rất nhiều.

Bài 18 . PROTEIN
I. Cấu trúc của Protein
Phần này cho học sinh nghiên cứu SGK. Sau đó cho học sinh thảo luận giải quyết
một số câu hỏi cơ bản có thể xảy ra trong khi thi học sinh giỏi.Cụ thể các câu hỏi
sau:
- Vì sao Pr có tính đặc thù và đa dạng? Câu hỏi này học sinh có thể trả lời ngay
được do câu hỏi gần giống với bài ADN. Nhưng học sinh cũng chỉ giải quyết được

tính đặc thù và đa dạng của Pr là do số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của
các đơn phân là các A.a, mà không nghĩ tới còn do các bậc cấu trúc không gian của
Pr. Vì vậy sau khi học sinh nêu xong thì giao viên cần chỉnh lý ngay đáp án cho học
sinh.
- So sánh về thành phần cấu trúc của ADN hoặc ARN với Pr. Ở phần này cũng
giống như so sánh thành phần cấu trúc của ADN với ARN. Thông qua kiến thức học
sinh sẽ hoàn thiện đáp án nhanh gọn. Nhưng giáo viên cũng cần phải nhắc lại về các
loại ADN, ARN và Pr đều có cấu trúc xoắn trong đó ADN là mạch xoắn kép, ARN
là mạch xoắn đơn còn Pr thì mức độ xoắn tùy theo bậc cấu trúc cụ thể: Pr cấu trúc
bậc 1 là chuỗi A.a, Pr bậc 2 là chuỗi A.a xoắn lò xo đều đặn, Pr bậc 3 là xoắn theo
hình không gian 3 chiều do cấu trúc bậc 2 cuộn xếp tạo thành. Cấu trúc bậc 4 là 2
hay nhiều A.a cùng loại cuộn xoắn kết hợp lại với nhau.
8


II. Chức năng Protein.
SGK đã nêu 3 chức năng của Pr nhưng trong các đề thi đòi hỏi phải nêu đủ 6 chức
năng của Pr vì vậy giáo viên cần cung cấp đủ kiến thức về 6 chức năng cụ thể là:
1. Chức năng cấu trúc.
2. Chức năng xúc tác các quá trình trao đổi chất.
3. Chức năng điều hòa các quá trình trao đổi chất là hooc môn có bản chất Pr.
4. Chức năng bảo vệ cơ thể : là kháng thể có bản chất Pr.
5. Chức năng vận động : Pr tham gia vào thành phần các tế bào cơ, xương.
6. Chức năng cung cấp năng lượng do khi cơ thể thiếu Gluxit và Lipit thì tế bào
sẽ phân giải Pr tạo Gluxit và Lipit để tạo năng lượng cho hoạt động sống của
cơ thể.
Pr đảm nhiệm nhiều chức năng liên quan tới toàn bộ các hoạt động sống của tế
bào. Biểu hiện thành tính trạng.
Sau khi nghiên cứu xong các tính chất giao viên cần nêu 1 số câu hỏi thuộc đề thi
để học sinh giải quyết cụ thể là:

- Vì sao Pr dạng sợi là nguyên liệu cấu trúc rất tốt? (Tính bền vững).
- Bậc cấu trúc nào của Pr có vai trò chủ yếu xác định tính đặc thù của Pr? Giải
thích?
- Pr thực hiện được chức năng của mình chủ yếu ở những bậc cấu trúc nào?

Bài 19. MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG
Trong chương trình sinh học lớp 11 bài này thực chất là quá trình sinh tổng hợp Pr.
Nhưng ở cấu trúc bài lớp 9 nội dung cơ bàn vẫn là cơ chế tổng hợp chuỗi A.a của
Pr. Mục đíc của bài nhằm thể hiện Gen mang thông tin cấu trúc của Pr ở trong nhân
tế bào là chủ yếu. Còn Pr chỉ được hình thành ở chất tế bào. Như vậy giữa Gen và
Pr phải có một mối quan hệ thông qua 1 cấu trúc trung gian nào đó. Để nắm được
và giải quyết được yêu cầu này, sau khi đặt vấn đề giáo viên cho học sinh nghiên
cứu kỹ SGK, cùng sơ đồ hình thành chuỗi A.a.
Giáo viên hỏi học sinh
- Cho biết cấu trúc trung gian và vai trò của nó trong mối quan hệ giữa Gen và Pr.
Qua đó học sinh thấy được cấu trúc trung gian đó chính là các loại ARN và vai
trò từng loại đã học ở bài mối quan hệ giữa Gen và ARN cụ thể :
- mARN : có vai trò truyền đạt thông tin quy định cấu trúc Pr cần tổng hợp.
- tARN : có vai trò vận chuyển A.a tương ứng tới nơi tổng hợp Pr.
- rARN : có vai trò là thành phần cấu tạo nên Riboxom. Nơi tổng hợp nên Pr.
Đồng thời cũng yêu cầu học sinh giải quyết các câu hỏi:
+ các thành phần tham gia tổng hợp chuỗi A.a của Pr?
Ở câu hỏi này học sinh phải trình bày được các thành phần tham gia tổng hợp Pr cụ
thể là:
9


- ADN hay Gen.
- Các loai ARN, Riboxom.
- Các loại A.a của môi trường nội bào.

- Các loại Enzim: tách mạch giữ cho mạch ở trạng thái duỗi , Enzim liên kết
+ Nguyên tắc bổ sung được thực hiên trong cơ chế tổng hợp Pr như thế nào?
Học sinh phải trình bày được nguyên tắc bổ sung thể hiện trong cơ chế tổng hợp Pr
là: các nucleotit ở bộ 3 đổi mã của tARN khớp với bộ 3 mã hóa của mARN theo
nguyên tắc bổ sung tức là A liên kết với T, G liên kết với X và ngược lại.
+ Sự tạo thành chuỗi A.a dựa trên khuôn mẫu nào ?
Học sinh phải nêu được : sự tạo thành chuỗi A.a dựa trên khuôn mẫu của mARN mà
cấu trúc của mARN được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu mạch gốc(mach 3’- 5’) của
Gen cấu trúc. Thông qua đó để thấy được mối quan hệ giữa Gen và Pr.
+ Tương quan về số lượng A.a và nucleotit của mARN khi ở trong Riboxom như
thế nào?
Ở câu hỏi này học sinh phỉa nêu được cứ 3 nucleotit trong mARN tương ứng với 1
A.a trong chuỗi A.a của Pr.
Khi giải đáp các câu hỏi này giáo viên cần chú ý giảng thêm cho học sinh các vấn
đè sau để phục vụ cho bài tập :
- Trong mARN có bộ 3 kết thúc(bộ 3 cuối cùng của mARN) không mã hóa cho A.a.
Cho nên sau khi tổng hợp xong chuỗi A.a thì số A.a sẽ ít hơn so với số bộ 3 mã hóa
trên mARN.
-VD: 1 mARN có 300 nucleotit sẽ tạo thành 100 bộ 3 mã hóa trong đó chỉ có 99 bộ
3 mã hóa cho A.a còn 1 bộ 3 (bộ 3 số 100) không mã hóa cho A.a (bộ 3 kêt thúc).
Nên số A.a của chuỗi A.a tạo thành là 99.
- Sau khi tổng hợp xong chuỗi A.a thì có 1 A.a mở đầu sẽ tách khỏi chuỗi A.a cần
tổng hợp, để trở thành Pr hoàn chỉnh nên số A.a có trong Pr hoàn chỉnh chỉ còn 98.
II. Mối quan hệ giữa Gen và tính trạng.
Dựa vào quá trình hình thành ARN, quá trình hình thành chuỗi A.a và chức năng
của Pr. Cho học sinh nghiên cứu SGK sau đó giải thích sơ đồ theo trật tự 1,2,3.
Gen (1 đoạn ARN)→ mARN → Pr → Tính trạng.
Giáo viên gợi ý trật tự 1 là quá trình hình thành (tổng hợp) mARN
trật tự 2 là quá trình hình thành (tổng hợp) chuỗi Pr
trật tự 3 là chức năng Pr, cơ sở hình thành tính trạng.

là cách diễn giải của học sinh để đi đến nhận thức đúng:
Mối liên hệ trên cho thấy thông tin về cấu trúc của phân tử Pr (thành phần, số
lượng, trinh tự xắp xếp của các axitamin) đã được xác định bởi dãy nucleotit trong
mạch ADN. Sau đó mạch này được dùng làm khuôn mẫu để tổng hợp ra mạch m
ARN diễn ra ở trong nhân. Tiếp theo mạch ARN lại làm khuôn để tổng hợp chuỗi
axitamin diển ra ở chất tế bào.

10


Tiếp theo giáo viên yêu cầu HS tra lời câu hỏi: bản chất mối quan hệ “Gen (1 đoạn
ARN)→ mARN → Pr → Tính trạng.”
Trong đó trình tự các nucleotit trên ADN quy định trình tự các nucleotit trong ARN,
thông qua đó ADN quy định trình tự các axitamin trong chuỗi axitamin cấu thành Pr
và biểu hiện thành tính trạng.
Sau khi dạy xong phần lý thuyết, giáo viên cần từ nội dung kiến thức và các câu hỏi
ở SGK đồng thời dựa vào sự tổng hợp đề thi HSG các năm để có thể đưa ra các câu
hỏi nâng cao và cùng học sinh tìm ra phương án giải đáp.

CÁC DẠNG BÀI TẬP
Trong chương trình sinh học không có các công thức toán học để giải toán. Vì vậy
việc nắm chắc lý thuyết để từ đó suy luận ra các công thức toán học phục vụ cho
việc giải bài tập là rất cần thiết.
Dưới đây là 1 số dạng bài tập điển hình và được chia làm 2 nhóm chính:
- Nhóm 1: ADN và cơ chế tự nhân đôi của ADN. Bao gồm 2 phần là:
+ Phần 1: Cấu tạo của ADN.
+ Phần 2: Cơ chế tự nhân đôi của ADN.
- Nhóm 2: ARN và cơ chế sao mã.

NHÓM 1: ADN VÀ CƠ CHẾ TỰADN NHÂN ĐÔI ADN

PHẦN 1: CẤU TẠO CỦA ADN
DẠNG 1: Tính số lượng Nu của Gen (ADN).
1. Tính số lượng Nu của từng Gen.
a. Xét trên 1 mạch đơn của Gen.
- Gọi A1, T1, G1, X1 lần lượt là số nu từng loại của mạch 1.
- Gọi A2, T2, G2, X2 lần lượt là số nu từng loại của mạch 2.
- Gọi N là tổng số Nu của Gen.
Theo nguyên tắc bổ sung ta có:
A1 + T1 + G1 + X1 = A2 + T2 + G2 + X2 = N/2.
Và A1 = T2, T1 = A2, G1 = X2, X1 = G2.
b. Xét trên cả 2 mạch đơn Gen.
Số nu từng loại của Gen.
A= T =A1 + A2 = A1 + T1 = A2 + T2 = …
G = X = G 1 + G2 = G1 + X1 = G2 + X2 = …
Từ A1 + T1 + G1 + X1 = N/2
Suy ra : A + G = N/2. → 2A + 2G = N
2. Tính tỉ lệ % từng loại Nu của Gen.
Do A+ G =N/2 → % A + %G = 50%N.
Tỉ lệ % A1, %A2, %T1, %T2, %G1, %G2, %X1, %X2.
Được tính trên 1 mạch của Gen. Nếu xét trên cả 2 mạch thì:
%A = %T = (%A1 + %A2) / 2 = (%T1+ %T2) / 2 = …
%G = %X = (%G1 + %G2) / 2 = (%X1 + %X2) / 2 = …
Ví dụ 1: Trên 1 mạch thứ nhất của Gen có 10% A, 35%G.
Trên mạch thứ 2 có 25%A, 450G.
11


1. Tính tỉ lệ %, số lượng từng loại Nu trên mỗi mạch đơn.
2. Tính tỉ lệ %, số lượng từng loại Nu của cả Gen.
Giải bài tập:

1. % và số lượng từng loại trên mỗi mạch:
Theo nguyên tắc bổ sung ta có:
A1 = T2 = 10% ; T1 = A2 = 20% ; G1 = X2 = 35% ; X1 = G2 = 450 nu.
→ X1 = G2 = 450 nu = 100% - (10% + 25% + 35%) = 30%.
Vậy số lượng nu trên một mạch của Gen = (450 X 100) /3 = 1500 nu.
Vậy % và số lượng từng loại trên mỗi mạch là:
Mạch 1
Mạch 2
%
Sô lượng
A1
=
T2
=
10% =
10% x 1500 = 150 nu.
T1
=
A2
=
25% =
25% x 1500 = 375 nu.
G1
=
X2
=
35% =
35% x 1500 = 525 nu.
X1
=

G2
=
30% =
30% x 1500 = 450 nu.
2. % và số lượng từng loại Nu của Gen.
%A = %T = (%A1 + %A2) / 2 = (10% + 25%) / 2 = 17.5%.
%G = %X = (%G1 + %G2) / 2 = (35% + 30%) / 2 = 32.5%
Suy ra A = T = 150 + 375 = 525 nu.
G = X = 525 + 450 = 975 nu.
DẠNG 2:Tính chiều dài , số vòng xoắn, khối lượng Gen (ADN).
1. Tính chiều dài Gen
Chiều dài Gen bằng chiều dài 1 mạch.
Mỗi mạch có N/2 nu mỗi nu có kích thước 3.4 A0
Gọi L : là chiều dài Gen
Suy ra : L = 3.4 A0 x N/2.
=> N = 2L(A0) / 3.4(A0).
2. Số vòng xoắn và khối lượng của Gen.
a. số vòng xoắn :
Mỗi vòng xoắn gồm 10 cặp Nu = 20 Nu và chiều dài trục thẳng đứng là 34 A0.
Gọi C là số vòng xoắn
=> C = N/20 = L(A0)/3.4 (A0) => N = 20C => L = C x 34 A0
b. Khối lượng Gen:
Một nu có M = 300 đvC. Gọi M là khối lượng Gen ta có:
M = N x 300 đvC => N = M /300
Ví dụ: 1 Gen có M = 900.000 đvC, có G – A = 10% số Nu của Gen
1.Tính chiều dài Gen
2.Tính tỉ lệ % và số lượng từng loại nu của Gen.
Giải bài
1.Chiều dài Gen:
N = M/300 = 900.000 /300 = 3000 nu.

L = N/2 x 3.4 = 3000/2 x 3.4 = 5100 Angstron.
2. Số lượng và tỉ lệ % từng loại nu của Gen
Theo đề bài ta có: G – A = 10% N.
G + A = 50% N.
2G
= 60% N
=> G = X = 30% N.
=> A = T = 20% N.
Vậy: A = T = 20% x 3000 = 600 nu. G = X = 30% x 3000 = 900 nu.
12


DẠNG 3: Tính số liên kết hoá học trong Gen:
1- Tính số liên kết hoá trị giữa đường và a xit trong gen.
- Trong cấu trúc của 1 nuclêôtit thì có 1 liên kết hoá trị giữa đường và axit. Trong 1
mạch đơn của gen có N/2 nuclêôtit nên số liên kết hoá trị giữa đường và axit loại
này là N/2.
- Giữa các nuclêôtit nằm trên mỗi mạch đơn cũng có liên kết hoá trị giữa axit của
nuclêôtit này với đường của nuclêôtit kế tiếp.
+ Cứ 2 nuclêôtit nối với nhau bằng 1 liên kết hoá trị.
+ Cứ 3 nuclêôtit nối với nhau bằng 2 liên kết hoá trị.
+ Cứ 4 nuclêôtit nối với nhau bằng 3 liên kết hoá trị.
Vậy trên 1 mạch của gen có N/2 nuclêôtit nối với nhau bằng N/2 – 1 liên kết hoá trị.
Do đó tổng số liên kết hoá trị trong gen là: 2(N/2 + N/2 – 1) = 2(N – 1)
2- Tính số liên kết Hiđro của gen.
Trong Gen theo nguyên tắc bổ sung A liên kết với T = 2 liên kết H
G liên kết với X = 3 liên kết H.
Hay mỗi cặp (A – T) có 2 liên kết H, mỗi cặp (G - X ) có 3 liên kết H.
Gọi H là số liên kết Hidro, ta có: H = 2 (số cặp A - T) + 3 (số cặp G – X ).
Mỗi cặp (A – T) có 1 A, mỗi cặp (G – X) có 1 G, nên: H = 2A + 3G.

Ví dụ: Một gen có hiệu số giữa A và 1 loại nuclêôtit khác là 20% và có 2760 liên
kết H.
Tính số nuclêôtit từng loại của Gen.
Giải bài tập.
Theo đầu bài ta có :
A – G = 20% N
A + G = 20% N
2A
= 70% N => A = T = 35% N
G = X = 15% N
Gen có 2760 liên kết H vì vậy ta có:
H = 2A + 3G = 2760.
Hay: 2 x 35/100 N + 3 x 15/100 N = 2760
=> 115N = 276.000
=> N = 2400 nu.
Vậy A = T = 35% x 2400 = 840 nu.
G = X = 15% x 2400 = 360 nu.
PHẦN 2: CƠ CHẾ TỰ NHÂN ĐÔI CỦA ADN
DẠNG 1: Tính số lượng Nu môi trường cung cấp cho Gen nhân đôi.
1. Khi Gen nhân đôi 1 lần :
Một Gen có N nuclêôtit nhân đôi 1 lần tạo 2 Gen con chứa số nuclêôtit là 2N trong
đó có N nuclêôtit là của Gen mẹ (theo nguyên tắc bán bảo toàn).
Như vậy số nuclêôtit MTCC là 2N - N = N.(Bằng chính số nuclêôtit trong gen đó)
2. Khi Gen nhân đôi nhiều lần.
- 1 Gen nhân đôi 1 lần tạo 2 = 21 Gen con.
- 1 Gen nhân đôi 2 lân tạo 4 = 22 Gen con.
- 1 Gen nhân đôi 3 lần tạo 8 = 23 Gen con.
………………………………………….
Vậy 1 Gen nhân đôi x lần tạo ra 2x Gen con.
Nếu Gen chứa N nu nhân đôi x lần thì số nu MTCC là: 2x N – N = (2x - 1).N

13


Hay tổng nu MTCC = (2x - 1).N
Suy luận tương tự ta có số nuclêôtit từng loại môi trường cung cấp là:
Amt = Tmt = (2x - 1) A gen.
Gmt = Xmt = (2x - 1) G gen.
Chú ý : nếu có a Gen mẹ nhân đôi x lần sẽ tạo nên a.2x Gen con thì :
Tổng nu MTCC = (2x - 1) a.N
Ví dụ: Một Gen có chiều dài 3060 A0 hãy xác định số nuclêôtit của Gen, số
nuclêôtit MTCC khi Gen nhân đôi 4 lần.
Giải bài:
0
0
Ta có N = 2L/ 3.4 A = 2 x 3060 A / 3.4 A0 = 1800 nu.
Khi Gen nhân đôi 4 lần thì số nu MTCC là:
Tổng nu MTCC =( 24 - 1).1800 = 27.000 nu.
DẠNG 2: Tính số liên kết Hidrô và số liên kết hoá trị bị phá vỡ và được hình
thành trong quá trình nhân đôi của gen.
1-Tính số liên kết hidrô bị phá vỡ và được hình thành.
- Khi gen nhân đôi 1 lần tạo ra 2 = 21 gen con thì số lần tách mạch là 1 = 21 – 1 và

(21 – 1).H liên kết Hiđrô bị phá vỡ.
- Khi gen nhân đôi 2 lần tạo ra 4 = 22 gen con thì số lần tách mạch là 3 = 22 – 1 và

(22 – 1).H liên kết Hiđrô bị phá vỡ.
- Khi gen nhân đôi 3 lần tạo ra 8 = 23 gen con thì số lần tách mạch là 7 = 23 – 1 và

(23 – 1).H liên kết Hiđrô bị phá vỡ.
Vậy nếu gen chứa H liên kết Hiđrô và nhân đôi x lần thì:

Tổng số liên kết Hiđrô bị phá vỡ = (2x – 1).H
Vì có 2x gen con được tạo ra nên:
Tổng số liên kết Hiđrô hình thành = 2x.H
2-Tính số liên kết hoá trị được hình thành.
- Số liên kết hoá trị được hình thành sau quá trình nhân đôi là tổng số kiên kết hoá
trị nối các nuclêôtit lấy từ môi trường tạo thành chuỗi polynuclêôtit mới.
- Trong mỗi mạch đơn polynuclêôtit có N/2 – 1 liên kết hoá trị giữa các nuclêôtit.
- Khi gen nhân đôi x lần, tạo 2x gen mới có tổng số 2.2x mạch polynuclêôtit. Trong
số đó có 2 mạch cũ lấy từ gen mẹ.
Vậy số mạch poly nuclêôtit mới được tạo ra từ các nuclêôtit của môi trường là: 2.2x
– 2.Và số liên kết hoá trị giữa các nuclêôtit được hình thành sau quá trình nhân đôi
x lần của gen là : (2.2x – 2).(N/2 – 1).
Tổng số liên kết Hoá trị được hình thành = (2x – 1).(N – 2)
Ví dụ: Một grn nhân đôi liên tiếp 3 lần đã lấy của môi trường 1680 nuclêôtit. Gen
có tỉ lệ
A:G=3:7
1- Tính số liên kết Hiđrô bị phá vỡ và liên kết Hiđrô được hình thành trong quá
trình nhân đôi của gen.
2- Tính số liên kết hoá trị được hình thành.
Giải bài:
1-Tính số liên kết hidrô bị phá vỡ và được hình thành.
14


Gọi N là số nu của gen, ta có.
(23 – 1).N = 16800 (nu)
N = 16800 : (23 – 1) = 2400 nu.
Gen có A : G = 3 : 7 A = 3/7G.
Mà A + G = N/2 = 2400/2 = 1200 nu  G = X = 840; A = T = 1200- 840 = 360.
Số liên kết Hiđrô của gen. 2.360 + 3.840 = 3240 liên kết.

Vậy nếu gen nhân đôi 3 lần ta có:
Số liên kết Hiđrô bị phá vỡ là : (23 – 1) . 2340 = 22680 liên kết.
Số liên kết Hiđrô được hình thành là : 23 . 2340 = 25920 liên kết.
2-Tính số liên kết hoá trị được hình thành.
(23 – 1) . (2340 – 2) = 16786 (23 – 1) . 2340
DẠNG 3: Tính thời gian nhân đôi của gen.
1-Tốc độ nhân đôi của gen.
Tốc độ nhân đôi (hay tốc độ tự sao) của gen được tính bằng số nuclêôtit của môi
trườngliên kết vào mạch khuôn của gen trong 1 giây.
2- Thời gian nhân đôi của gen.
- Thời gian tự nhân đôi của gen bằng số nuclêôtit trên 1 mạch gen chia cho số
nuclêôtit liên kết được trên 1 mạch trong 1 giây.
- Thời gian tự nhân đôi của gen bằng tổng số nuclêôtit của gen chia cho số
nuclêôtit liên kết được trên 2 mạch khuôn của gen trong 1 giây.

NHÓM 2: ARN VÀ CƠ CHẾ SAO MÃ
DẠNG 1: Tính số lượng nu của ARN.
Ta gọi rA, rU, rG, rX là các nu của ARN.
Phân tử ARN được tổng hợp từ mạch 3’ – 5’ của Gen (mạch khuôn mẫu) theo
NTBS vì vậy số nuclêôtit của phân tử ARN(ký hiệu rN) = số nu trên 1 mạch của
Gen hay = N/2 nuclêôtit
Theo NTBS ta có :
rA = T gốc
rU = A gốc
rG = X gốc
r X = G gốc
Ta có:
A gen = T gen = A gốc + A bổ sung.
= A gốc + T gốc.
Mà A gốc = rU và T gốc = rA.

=> A gen = T gen = rU + rA.
Tương tự ta có : G gen = X gen = rX + rG.
=>
%A gen = %T gen = ( %rA + %rU) / 2
% G gen = % X gen = (%rG + %rX) / 2.
DẠNG 2 Tính chiều dài, khối lượng của ARN.
1.Tính chiều dài của ARN.
ARN được tổng hợp trên 1 mạch khuôn mẫu 3’ – 5’ của Gen nên chiều dài ARN
bằng chiều dài của Gen tổng hợp ra nó:
L ARN = L Gen = N/2 x 3,4 A0 = rN x 3,4 A0
2.Tính khối lượng của ARN.
Số nu của ARN bằng ½ số nu của gen vì vậy :
M ARN = rN x 300 đvC = N/2 x 300 đvC = M gen / 2
=> rN = M ARN / 300 đvC.

15


DẠNG 3: Tính số nu MTCC cho quá trình tổng hợp ARN
- Khi gen tổng hợp 1 lần tạo ra 1 ARN, lấy của môi trường rN = N/2.
- Khi gen tổng hợp 2 lần tạo 2 ARN, lấy của môi trường 2rN = N.
- Khi gen tổng hợp k lần tạo ra k ARN, lấy của môi trường k.rN = k.N/2.
Vậy tổng số nu MTCC cho quá trình tổng hợp ARN = k.rN = k.N/2.
Từ đó ta có thể suy ra số lần tổng hợp ARN bằng tổng số nu MTCC cho quá trình
tổng hợp ARN chia cho số nu một mạch của Gen (hoặc số nu của ARN)
DẠNG 4: Bài tập về Pr và cơ chế tổng hợp Pr
Tính số phân tử Pr . Số A.a MTCC cho quá trình tổng hợp Pr.
1. Tính số phần tử Pr.
- Một Riboxom trượt 1 lần trêm 1 mARN đã tổng hợp 1 phân tử Pr.
- Hai Riboxom trượt 1 lần trêm 1 mARN đã tổng hợp 2 phân tử Pr.

- ……………………………………………………………………
- n Riboxom trượt 1 lần trêm 1 mARN đã tổng hợp n phân tử Pr.
- n Riboxom trượt 1 lần trêm k mARN đã tổng hợp n.k phân tử Pr.
Kết luận số phân tử Pr được tổng hợp bằng số lượt trượt của Riboxom nhân với số
phân tử mARN.
2. Tính số A.a MTCC cho quá trình tổng hợp Pr
Do bộ 3 kết thúc không mã hóa A.a nên số A.a MTCC được tính trên số bộ 3 mã
hóa A.a
a.Nếu Gen điều khiển tổng hợp 1 phân tử Pr.
Số A.a mtcc = N/2.3 – 1 = rN/3 – 1.
b.Nếu có x phân tử Pr được tổng hợp từ cùng 1 gen :
Tổng số A.a mtcc = (N/2 .3 – 1 ) .x = (rN/ 3 – 1) .x
3. Số A.a trong các phân tử Pr:
Trong quá trình tổng hợp Pr, bộ 3 kết thúc không mã hóa A.a, bộ 3 mở đầu có mã
hóa A.a nhưng A.a này sau đó tách ra không tham gia vào trong thành phần của
phân tử Pr hoàn chỉnh nên :
- Số A.a trong 1 Pr hoàn chỉnh = N/2.3 – 2 = rN/3 – 2.
- Nếu có x phân tử Pr được tổng hợp từ cùng 1 Gen thì:
Tổng số A.a trong phân tử Pr hoàn chỉnh = (N/2.3 – 2 ). x = (rN/3 – 2 ). x
Ví dụ: Một Gen có chiều dài 5100 A0 Gen đó nhân đôi 2 lần, mỗi Gen con tạo ra
tổng hơp ARN 3 lần, trên mỗi ARN có 1 Riboxom trượt qua 1 lần để tổng hợp Pr.
1.
Tính số phân tử Pr do Gen đó tổng hợp.
2.
Tính số A.a MTCC cho quá trình tổng hợp Pr.
3.
Tính số A.a có trong các phân tử Pr hoàn chỉnh
Giải bài:
1.Số phân tử Pr:
- Gen nhân đôi 2 đợt tạo ra 22 = 4 Gen con.

- Mỗi Gen con tạo ra tổng hợp ARN 3 lần => số ARN = 4 x 3 = 12 mARN
- 12 mARN có 1 Riboxom trượt qua 1 lần đã tổng hợp được 12 phân tử Pr.
2. Số A.a MTCC:
- Số nu của Gen : N = L/3.4 A0 = 5100 / 3.4 = 3000 Nu
- Do bộ 3 kết thúc không mã hóa A.a nên :
Tổng A.a mtcc = (N/2 . 3 – 1 ). 12 = (3000/6 – 1) . 12 = 598 a.a
16


3.Số A.a trong các Pr hoàn chỉnh.
- Do A.a mở đầu không tham gia thành phần Pr hoàn chỉnh nên số A.a trong 12
phân tử Pr =( 3000/6 – 2 ). 12 = 5976 a.a
- Sau khi hướng dẫn học sinh học xong phân lý thuyết và phương pháp giải bài tập
giáo viên cho học sinh nâng cao dần kiến thức và làm quen với các đề thi học sinh
giỏi bằng cách cho học sinh luyện các đề thi học sinh giỏi của tỉnh cũng như của các
huyện các tỉnh khác mà giáo viên đã sưu tầm được. Đồng thời cung cấp các tài liệu
mà giáo viên có cho học sinh cung như hướng dẫn học sinh cách sưu tầm các loại
tài liệu phục vụ cho việc học tập của đội tuyển.Các buổi học đội tuyển giáo viên cần
kiểm tra, cho điểm đánh giá thường xuyên để phân loại học sinh và có phương pháp
kèm cặp.Với các đề cho học sinh luyện, giáo viên cần cùng học sinh chữa, chấm
kịp thời để phát hiện các thiếu sót trong kiến thức và có biện pháp bổ sung, chấn
chỉnh. Trong lớp đội tuyển cần phân chia các nhóm học sinh để giúp đỡ nhau cũng
như trao đổi bài. Từ những biện pháp đó cùng sự kết hợp với gia đình học sinh tạo
điêu kiện để học sinh có thời gian học tập bài đội tuyển ở nhà chắc chắn trình độ
học sinh sẽ được nâng lên.

PHẦN IV: KẾT LUẬN
Trên đây tôi đã trình bày những phương pháp giải bài tập về ADN & GEN mà tôi
đã vận dụng trong quá trình dạy học Sinh học 9 và bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Sinh học 9. Sau một thời gian vận dụng, tôi thấy phương pháp này đã thực sự có

hiệu quả, số học sinh hiểu bài và giải được bài tập về ADN & GEN ngày một tăng,
đặc biệt các em trung bình, yếu cũng giải được các bài tập đơn giản, số học sinh đạt
điểm khá, giỏi cũng tăng lên rõ rệt.
Trong thực tế giảng dạy đội tuyển học sinh giỏi bộ môn sinh học lớp 9 cũng còn gặp
rất nhiều khó khăn như đã nêu ở những phần đầu. Mặc dù vậy tôi vẫn cố gắng đầu
tư vào công tác giảng dạy với mong muốn kết quả của đội tuyển mỗi ngày được
nâng cao hơn..
Với mong muốn như vậy tôi đã cố gắng thể hiện một phần nào đó trong chuyên đề.
Chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót rất mong được sự góp ý của các đồng chí để
chất lượng giảng dạy đội tuyển không ngừng được nâng cao, đồng thời nâng cao
chất lượng giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.

17



×