Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SKKN phương pháp dạy học tích hợp văn bản ai đã đặt tên cho dòng sông của hoàng phủ ngọc tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.42 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRIỆU THÁI
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP VĂN BẢN

“AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?”
CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG.

Tác giả sáng kiến: TRẦN THỊ THÚY NGUYỆT
Mã sáng kiến: 15.51.03

Lập Thạch, Năm 2019
1


BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. LỜI GIỚI THIỆU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện tư duy sáng tạo và tích cực để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức được
coi là nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục. Muốn thực hiện được nhiệm vụ
này, trước hết, mỗi giáo viên phải tạo được hứng thú cho học sinh, để các em say
mê, sau đó là tự giác học tập. Những năm gần đây, dạy học theo hướng tích hợp
kiến thức liên môn được đề cập và vận dụng nhiều, đem lại hiệu quả cho việc
giảng dạy, trong đó có việc giảng dạy môn Ngữ văn. Qua tìm hiểu, nghiên cứu,
tôi thấy cách dạy này có nhiều ưu điểm, phát huy được tính tích cực, chủ động,


sáng tạo của học sinh. Nhưng không phải ở tác phẩm nào, bài học nào cũng đạt
được thành công. Đặc biệt đối với thể loại bút kí trong chương trình sách giáo
khoa Ngữ văn 12, tập 1, Nhà xuất bản (NXB) Giáo Dục là những tác phẩm đòi
hỏi người đọc phải có sự suy ngẫm, phải nhập tâm vào dòng tâm tư của nhà văn,
lưu tâm đến loại thể nhưng nhiều giáo viên hiện nay dạy tùy bút giống như dạy
truyện ngắn nghĩa là vẫn có tính chất truyện nên hiệu quả giảng dạy không cao.
Việc giảng dạy như vậy đã làm mất đi sức hấp dẫn riêng của thể văn này.
Việc giảng dạy tích hợp trong bài “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của
Hoàng Phủ Ngọc Tường trong chương trình Ngữ văn lớp 12 không phủ định
việc dạy các tri thức, kỹ năng riêng của từng phân môn (Đọc văn, Tiếng Việt,
Làm văn) đồng thời đó còn là sự tích hợp liên môn giữa Ngữ văn và các môn
học khác như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Tin học, Âm nhạc … để đạt
tới mục tiêu chung của bài học.
a. Cơ sở lý luận
Việc vận dụng kiến thức liên môn với môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công
dân, và ứng dụng công nghệ thông tin làm cho hiệu quả của bài học Ai đã đặt
tên cho dòng sông? được nâng cao, giúp cho học sinh học bài với niềm say mê,
hứng thú.
b. Cơ sở thực tiễn
Mặc dù phương pháp dạy học tích hợp đã được triển khai vào trường học
từ nhiều năm nay. Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng đã có nhiều cuộc thi
soạn giảng tích hợp liên môn dành cho giáo viên. Nhưng có một thực tế là trong
các nhà trường phương pháp tích hợp chưa thực sự phổ biến dẫn đến hiệu quả
thấp. Thực trạng giảng dạy văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? cũng gặp một
số khó khăn nhất định:
2


b1. Về thể loại và phong cách tác giả
- Thể loại bút kí

Bút kí không có sự hấp dẫn của cốt truyện như ở tác phẩm truyện hoặc
kịch, không ngắn và dễ đọc như thơ; sự hấp dẫn của bút kí thuộc về nội dung tri
thức phong phú và nghệ thuật trần thuật giàu cảm xúc của nhà văn. Ở thể bút kí đòi
hỏi người đọc phải kiên trì, tập trung và nhập tâm cùng dòng tâm tư của nhà văn.
Nội dung hiện thực trong bút kí thường tản mạn, hòa lẫn với mạch xúc
cảm của người viết nên đòi hỏi khả năng tổng hợp của học sinh. Mặt khác, bút kí
có lối diễn đạt tinh tế, thiên nhiều về những cảm nhận trực giác nên nó đòi hỏi ở
người đọc sự nhạy cảm tinh tế, khả năng liên tưởng, tưởng tượng phong phú.
- Phong cách tác giả
Hoàng Phủ Ngọc Tường có một giọng văn say nồng chất men Huế, một
tình yêu thắm thiết dành cho lịch sử, văn hóa, thiên nhiên và con người xứ Huế
thì việc giảng dạy tác phẩm bút kí của ông cũng gặp không ít gian nan, thử
thách. Để truyền tải được vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc, lãng mạn bay bổng mà nhà
văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã dày công xây cất ấy đến một cách giản dị và
thấm thía với đối tượng tiếp nhận là học sinh trung học phổ thông là điều không
đơn giản; sự sâu lắng trong những rung cảm và bề dày của sự trải nghiệm không
dễ để học sinh có thể cảm nhận và hiểu được một cách đầy đủ.
b2. Về phương pháp giảng dạy
Thiết kế và giảng dạy tác phẩm văn học, đặc biệt là tác phẩm thuộc thể
loại tùy bút, thể loại được coi là tương đối khó xác định ranh giới giữa tự sự và
trữ tình thì việc lựa chọn phương pháp dạy học tích hợp sao cho hiệu quả vẫn
được xem như một vấn đề khó khăn. Việc tìm kiếm và áp dụng phương pháp
dạy học phù hợp với đặc trưng thể loại tùy bút, phong cách tác giả và phát huy
tối đa năng lực tư duy sáng tạo, chủ động của học sinh là một điều trăn trở lớn
đối với các thầy cô giáo.
Là một giáo viên dạy môn Ngữ văn ở trường THPT, tôi luôn trăn trở với
câu hỏi:
Phải làm thế nào để học sinh phải hiểu rõ ràng, cụ thể những giá trị nội
dung, nghệ thuật, tư tưởng của một tác phẩm văn học nói chung và bút kí “Ai đã
đặt tên cho dòng sông?” nói riêng?

Phải tích hợp như thế nào cho phù hợp, đặc biệt đối với những tác phẩm
tùy bút mà ở đó học sinh vừa phải hiểu được nội dung, nghệ thuật vừa phải nắm
được quan điểm của người viết.
Tôi đã thử nhiều giải pháp, mỗi giải pháp đem lại thành công nhất định.
Vì thế qua mỗi lần thử nghiệm, tôi đã tự điều chỉnh và tự hoàn thiện dần phương
pháp dạy học. Tôi nhận thấy sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức của các
3


môn mà học sinh đã và đang được học như môn Lịch sử, Địa lí, môn GDCD,
phân môn Làm văn, Tiếng Việt… vào trong bài giảng đã đạt hiệu quả nhất định.
Chính vì những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài Phương pháp dạy học
tích hợp văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc
Tường để nghiên cứu và thực hiện, hy vọng sẽ giúp học sinh đến được với giá
trị đích thực của tác phẩm. Thiết kế của tôi nhằm khắc phục khó khăn và phát
huy thuận lợi, hướng đến mục đích phát triển tri thức, bồi dưỡng tâm hồn, tình
cảm và rèn luyện kỹ năng tích hợp liên môn trong bút kí “Ai đã đặt tên cho
dòng sông?” cho học sinh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường
(Ngữ văn 12, tập 1)
- Học sinh lớp 12A2, 12A3, 12A6 trường THPT Triệu Thái.
b. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
- Phạm vi: Trường THPT Triệu Thái.
- Kế hoạch nghiên cứu: 4 năm (Từ tháng 9 năm 2014 đến hết tháng
12 năm 2018).
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp phân tích - tổng hợp.

Phương pháp so sánh.
Phương pháp đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
Phương pháp quan sát thực nghiệm.
Phương pháp hệ thống, thảo luận nhóm.
Tổ chức cho HS nghe băng, xem băng hình về dòng sông Hương của xứ
Huế qua bài hát Dòng sông ai đã đặt tên?
II. Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP VĂN BẢN “AI
ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?” CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG.
III. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Thị Thúy Nguyệt.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái.
- Số điện thoại: 0984 937 135.
Email:
IV. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong

4


nhà trường THPT nói chung và trong văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
của Hoàng Phủ Ngọc Tường nói riêng.
V. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên vào học kì I năm học 2014 - 2015
VI. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1. Về nội dung lí luận của sáng kiến:
1.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng

nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp
các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo
đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết.
Dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên
thế giới thực hiện.
1.2. Quan điểm vận dụng tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT
Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT
chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập
trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như các bộ phận tri thức
khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật... mà còn xuất phát từ đòi
hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách
biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa những kiến thức và kĩ
năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với các tình huống có
ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này. Nói khác đi, đó là lối
dạy học khép kín “trong nội bộ phân môn”, biệt lập các bộ phận Văn học, Tiếng
Việt và Làm văn vốn có quan hệ gần gũi về bản chất, nội dung và kĩ năng cũng
như mục tiêu, đủ cho phép phối hợp, liên kết nhằm tạo ra những đóng góp bổ
sung cho nhau cả về lí luận và thực tiễn, đem lại kết quả tổng hợp và vững chắc
trong việc giải quyết những tình huống tích hợp hoặc những vấn đề thuộc từng
phân môn.
1.3. Dạy học tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm bút kí

5


Việc dạy học tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm bút kí không chỉ

chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống
việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt HS từng bước thực hiện để
chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và phát
triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học
Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi
hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp,
chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung
riêng rẽ thuộc nội bộ phân môn.
Tích hợp kiến thức Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân, Tiếng Việt, Làm
văn, kĩ năng sống… trong dạy học tác phẩm bút kí thực sự đã khơi dậy cho học
sinh niềm đam mê, ham hiểu biết đối với tác phẩm bút kí.
1.4. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1.4.1. Điều kiện để thực hiện
- Chuẩn bị của GV
+ Để xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp kiến thức liên môn, giáo
viên cần: Xác định đúng nội dung kiến thức nào trong bài cần tích hợp, tích hợp
với kiến thức thuộc môn học hay lĩnh vực nào, tích hợp ở mức độ nào; chọn
hình thức tích hợp: giáo viên diễn giảng bằng lời, cung cấp trên giáo cụ trực
quan hay đưa ra nhiệm vụ học sinh thu thập, tìm hiểu ở nhà trước hoặc sau bài
học.
+ Xây dựng thiết kế bài giảng: phải bám sát kiến thức bài học, mục tiêu,
thời lượng dành cho mỗi đơn vị kiến thức trong bài học để đưa ra phương pháp
và cách tổ chức dạy học phù hợp; cần đa dạng hóa các hình thức luyện tập sáng
tạo để phát huy khả năng liên tưởng, tưởng tượng của HS; dự kiến được các tình
huống phát sinh trước hoạt động tích hợp liên môn.
+ Chuẩn bị phương tiện dạy học SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng, bài
soạn, phiếu học tập, hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá và các tiêu chí kiểm tra,
đánh giá xếp loại HS.
+ Chuẩn bị điều kiện học tập của học sinh.
- Chuẩn bị của học sinh:

+ Ôn tập bài cũ, chuẩn bị bài mới.
+ Chuẩn bị thái độ, tâm thế học tập.
1.4.2. Vận dụng các kiến thức liên môn
1.4.2.1. GV sử dụng tài liệu lịch sử
GV cần tìm hiểu những kiến thức lịch sử trong SGK lịch sử hay tài liệu tham
khảo môn Lịch sử để có những kiến thức chính xác, chặt chẽ. Sử dụng phương pháp
này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức Văn học qua tư liệu lịch sử, đặt tác giả, tác phẩm
6


vào môi trường ra đời của nó để học sinh đánh giá được những đóng góp cũng như
hạn chế của tác giả về nội dung tư tưởng hay nghệ thuật thể hiện.
Trong các bài học ở sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu dẫn
trình bày về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm để giáo viên khai thác tuy nhiên
vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại.
Chẳng hạn tìm hiểu phần Vẻ đẹp sông Hương ở góc độ lịch sử, GV tích
hợp kiến thức lịch sử. Thế kỉ XV, trong “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, sông
Hương được ghi là “linh giang”.
Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân, gắn liền với tên
tuổi của người anh hùng Nguyễn Huệ.
Nó đọng lại đến bầm da, tím máu “nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ
XIX”.
Nó đi vào thời đại của Cách mạng tháng Tám bằng những chiến
công rung chuyển.
Thời chống Mỹ: nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân
1968.
(Lịch sử lớp 12- Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa
Cách mạng tháng Tám (1939-1945); Bài 22: Hai miền đất nước trực tiếp chiến
đấu chống đế quốc Mĩ)
1.4.2.2. GV sử dụng tài liệu địa lý

Về địa lý, Huế trong tổng thể là một đô thị cổ nằm suốt dọc hai bờ sông có
nhiều biền bãi, nhiều cồn đảo và những nhánh sông đào mang nước sông Hương
tỏa đi khắp đô thị. Về đến thành phố, dòng sông Hương càng trở nên mềm mại,
gợi cảm và đa cảm hơn. Dòng chảy hiền hòa, chậm rãi và yên tĩnh như mặt nước
hồ. Diện mạo vô cùng xinh đẹp, lộng lẫy.
Với những hiểu biết về vị trí địa lí, HS xác định vị trí của xứ Huế và dòng
sông Hương trên bản đồ của Việt Nam; giúp các em hiểu thêm được địa hình và
đặc điểm sông ngòi của nước Việt Nam.
GV tích hợp kiến thức địa lí sử dụng bản đồ sông Hương để nhận biết địa
hình của dòng sông một cách cụ thể.
- Việc học các bài học Địa lí giúp các em hiểu địa hình Việt Nam, các
dòng sông chảy từ tây sang đông, hầu hết ở thượng nguồn đều là vùng núi cao,
nhiều vực thẳm, rừng già khiến cho nước chảy xiết dữ dội.
- Học sinh hiểu thêm về đặc điểm sông ngòi miền nhiệt đới ẩm gió mùa.
Ở nước ta mạng lưới sông ngòi dày đặc, nước lên theo mùa, các con sông
thường nhiều nước, nhiều phù sa bồi đắp cho bờ bãi ven sông.
(Địa lí lớp 12- Bài 6 tiết 1 “Đất nước nhiều đồi núi”; Bài 9,10: Thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa)
7


1.4.2.3. Sử dụng tư liệu về các tác phẩm nghệ thuật
Hội họa, kiến trúc, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim ảnh…là kết quả
sáng tạo của xã hội loài người. Một hình ảnh nghệ thuật giúp người học sử dụng
trí tưởng tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng.
Giáo viên bổ sung hình ảnh tư liệu thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài
giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận.
Bản thân văn học có mối quan hệ mật thiết với các loại hình nghệ thuật khác.
Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh đồ dùng trực quan kết hợp
với bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ nhớ lâu và hứng thú hơn.

Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực
của học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng tư liệu
trong bài học tư liệu thuyết minh hình ảnh.
Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giáo viên trình chiếu
kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích
thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn.
Ví dụ như khi vào bài, GV cho HS nghe một đoạn trong bài hát Dòng
sông ai đã đặt tên của Trần Hữu Pháp để bước đầu hình dung và cảm nhận về xứ
Huế trong một văn bản văn học.
Khi dạy phần Vẻ đẹp sông Hương ở góc nhìn văn hóa, GV cho HS nghe
và xem đoạn video về nhã nhạc cung đình Huế - di sản phi vật thể của nhân loại
và là một trong những tài sản vô giá của dân tộc ta.
1.4.2.4. Sử dụng tài liệu các lĩnh vực văn hóa khác: Việc vận dụng kiến thức
liên môn của Giáo dục công dân, giáo dục kĩ năng sống, kiến thức dân tộc học
góp phần làm sáng rõ khi lí giải các khái niệm hay tư tưởng tác phẩm.
GV tích hợp bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước: Sông Hương của
Hoàng Phủ Ngọc Tường không chỉ mang vẻ đẹp trời phú mà còn ánh lên vẻ đẹp
của con người, những tài nữ đánh đàn, những người dân Châu Hóa lái thuyền
xuôi ngược, những người con anh dũng đã hi sinh, những Nguyễn Du, những Bà
huyện Thanh Quan, những Tố Hữu... đã viết thơ trên dòng chảy long lanh in
bóng mây trời.
1.4.3. Cách tích hợp liên môn trong nội dung dạy học văn bản bút kí
* Để thực hiện tốt bài dạy của mình, tôi đã thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đọc kỹ tác phẩm.
Bước 2: Nắm vững kiến thức cần đạt.
Bước 3: Tìm hiểu kiến thức có liên quan ở trong SGK, sách tham khảo,
mạng internet… của các môn HS đã và đang học để liên hệ tích hợp.
Bước 4: Lựa chọn, sắp xếp ý để soạn giáo án.
8



* Để giúp học sinh nắm được văn bản bút kí, GV cần hướng dẫn học sinh tìm
hiểu những nội dung sau:
- Nội dung 1: Tìm hiểu vị trí của văn bản được trích học.
- Nội dung 2: Tìm hiểu giá trị nội dung của văn bản.
- Nội dung 3: Tìm hiểu giá trị tư tưởng của văn bản.
- Nội dung 4: Tìm hiểu giá trị nghệ thuật đặc sắc của văn bản.
- Nội dung 5: Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề của văn bản.
1.4.3.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu vị trí của văn bản
- Tìm hiểu vài nét về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Tìm hiểu về tác phẩm và vị trí của đoạn trích.
Để hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung này, GV cần tìm hiểu những kiến
thức về nhà văn xứ Huế Hoàng Phủ Ngọc Tường, phong cách viết văn tài hoa,
uyên bác, giàu chất trí tuệ và trữ tình. Đặc trưng của thể loại bút kí.
1.4.3.2. Hướng dẫn HS khám phá nội dung tác phẩm qua hệ thống các luận
điểm tư tưởng của văn bản.
Để làm được phần này, GV cần chú trọng vào các câu hỏi sau để khai thác
và chuẩn bị kiến thức:
- Văn bản có mấy luận điểm.
- Luận điểm đó được triển khai bằng các lí lẽ, dẫn chứng nào? Nhận xét
cách sử dụng lí lẽ, dẫn chứng của tác giả?
- Qua hệ thống tư tưởng luận điểm đó, văn bản hướng tới vấn đề (chủ đề) gì?
Khi dạy văn bản này, GV xây dựng những luận điểm sau:
Luận điểm 1. Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.
- Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn.
- Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng và ngoại vi thành phố.
- Vẻ đẹp của sông Hương khi chảy trong lòng thành phố Huế.
Luận điểm 2: Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ lịch sử và văn hóa.
- Vẻ đẹp sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc.
- Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa.

Từ hai luận điểm trên rút ra ý nghĩa nhan đề “Ai đã đăt tên cho dòng sông?”
1.4.3.3. Hướng dẫn HS khám phá giá trị nghệ thuật của tác phẩm
GV phải gợi ý căn cứ vào những lý thuyết môn Làm văn, Tiếng Việt để
HS phát hiện các thao tác lập luận và các biện pháp nghệ thuật để tăng tính
truyền cảm, thuyết phục của bài kí, phần nào hiểu được phong cách của tác giả.
Khi dạy văn bản này cần chú ý đến người trần thuật là chủ thể trữ tình
trong văn bản; chú ý đến điểm nhìn trần thuật ở nhiều góc độ khác nhau; phải
chú ý đến giọng điệu của văn bản kí...
1.4.3.4. Cấu trúc giáo án tích hợp
9


Tiết 49: Đọc văn
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
(Trích)
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
1.1. Môn Ngữ văn
- Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho
dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
- Nhận biết được đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí
trong bài.
1.2. Môn Lịch sử
Học sinh hiểu thêm những kiến thức về lịch sử, đó là những sự kiện gắn
liền với dòng sông Hương như ở Huế.
1.3. Môn Địa lí
- Sử dụng bản đồ sông Hương để nhận biết địa hình của dòng sông một
cách cụ thể. Việc học các bài học Địa lí giúp các em hiểu địa hình Việt Nam, về
đặc điểm sông ngòi miền nhiệt đới ẩm gió mùa.

1.4. Môn Giáo dục công dân
- Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và bảo
vệ tổ quốc; tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc; có ý thức học tập, rèn
luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
- Trân trọng, gìn giữ những danh lam thắng cảnh, những giá trị văn hóa
tinh thần của dân tộc. Giáo dục các em ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường.
1.5. Môn Âm nhạc
- Ngợi ca cảnh đẹp của non sông đất nước.
- Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
2. Kĩ năng
2.1. Môn Ngữ văn
- Đọc diễn cảm thể loại bút kí.
- Phân tích văn bản bút kí theo đặc trưng thể loại.
2.2. Môn Lịch sử
- Rèn kĩ năng xem xét các sự kiện lịch sử trong mối quan hệ với thiên nhiên.
2.3. Môn Địa lí
- Kĩ năng thu thập thông tin, xem bản đồ, xây dựng kiến thức tổng hợp...
2.4. Môn Giáo dục công dân
10


- Kĩ năng sống, kĩ năng ứng xử, xử lí tình huống.
2.5. Môn Âm nhạc
- Kỹ năng biểu diễn, cảm thụ một tác phẩm âm nhạc trữ tình.
3. Thái độ
Từ bài học về vẻ đẹp dòng sông Hương nói riêng và thiên nhiên đất nước
nói chung, bồi dưỡng cho các em niềm tự hào về quê hương đất nước và ý thức
trân trọng, gìn giữ, bảo vệ danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường...
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam.
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những
đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học .
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút - bút kí hồi kí
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
B. Phương tiện dạy học
- Giáo viên:
+ Nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế bài dạy, sách chuẩn kiến thức kỹ năng
và các tài liệu tham khảo khác liên quan đến bài học.
+ Soạn giáo án, đồ dùng dạy học, hình ảnh về dòng sông Hương và xứ
Huế, bản đồ sông Hương...
- Học sinh:
+ Đọc SGK, soạn bài theo các câu hỏi trong SGK.
+ Chuẩn bị đồ dùng học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Sưu tầm tài liệu về lịch sử, địa lí, âm nhạc...
C. Cách thức tiến hành
- Phân tích, tổng hợp.
- Quan sát trực quan.
- Đọc văn bản theo đặc trưng thể loại kí.
- Đàm thoại, thảo luận nhóm.
- Cho học sinh xem hình ảnh, video về dòng sông Hương, xứ Huế...
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1.Ổn định tổ chức
Lớp
Ngày dạy
Học sinh vắng
12A
2

12A
3
12A
11


6
2. Bài mới
Nếu con sông Đà trữ tình và hung bạo gắn liền với ngòi bút tài hoa uyên
bác của nhà văn Nguyễn Tuân, thì dòng sông Hương êm đềm của xứ Huế mộng
mơ lại hết sức sinh động dưới ngòi bút giàu chất trí tuệ và tài hoa của Hoàng
Phủ Ngọc Tường. Hai nhà văn, hai dòng sông nhưng cùng chung một nỗi niềm
yêu tha thiết cảnh săc thiên nhiên gắn liền với lịch sử dân tộc. Ở bài học trước,
chúng ta đã được tìm hiểu dòng sông Đà qua những trang viết độc đáo của
Nguyễn Tuân, hôm nay, ta cùng nhau đi khám phá những vẻ đẹp kì thú của dòng
Hương Giang qua trích đoạn “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ
Ngọc Tường.
Hoạt động dạy
Nội dung cần đạt
Nội dung tích hợp
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
? Em hãy trình bày - Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh
những chính về cuộc năm 1937 tại Huế.
đời và SNVH của nhà - Là một trí thức yêu nước có vốn
văn HPNT?
hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh
vực.
- Là một trong những nhà văn
chuyên viết về bút kí.

- Nét đặc sắc trong sáng tác của
ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa chất trí tuệ và tính trữ tình,
giữa nghị luận sắc bén với suy tư
đa chiều được tổng hợp từ vốn
kiến thức phong phú về triết học,
văn hóa, lịch sử, địa lí… Tất cả
được thể hiện qua lối hành văn
hướng nội, súc tích, mê đắm và tài
hoa.
- Các tác phẩm chính: Rất nhiều
ánh lửa (1979), Hoa trái quanh
tôi (1995), Ai đã đặt tên cho dòng
sông? (1986), Ngọn núi ảo ảnh
(1999)… Đặc biệt là những trang
viết về Huế.
2. Tác phẩm Ai đã đặt
tên cho dòng sông?
- Tiêu đề: Đây là một tiêu đề giàu
12


? Nêu những hiểu biết chất thơ.
của em về tác phẩm - Thể loại: Tùy bút.
này?
- Đề tài: Viết về sông Hương và
xứ Huế.
- Giá trị nội dung: Miêu tả vẻ đẹp
của sông Hương từ nhiều góc độ
như thiên nhiên, văn hóa, lịch sử

và nghệ thuật.
- Giá trị nghệ thuật: Tiêu biểu
phong cách sáng tác kí của Hoàng
Phủ Ngọc Tường.
3. Vị trí đoạn trích
- Tác phẩm gồm ba phần, đoạn
? Xác định vị trí, bố cục trích trong SGK thuộc phần một
của đoạn trích?
của tác phẩm.
- Bố cục:
a. Hình tượng sông Hương được
Hoàng Phủ Ngọc Tường khám
phá ở ba góc độ:
+ Sông Hương ở góc độ địa lí.
+ Sông Hương ở góc độ văn hóa.
+ Sông Hương gắn liền với những
sự kiện lịch sử.
II. Đọc - hiểu văn bản
(Chia lớp ra làm 4
nhóm, tương ứng với 4
tổ, tìm hiểu Vẻ đẹp của
sông Hương qua cảnh
sắc thiên nhiên:
* Tổ 1: Vẻ đẹp của sông
Hương nơi thượng
nguồn.
* Tổ 2: Vẻ đẹp của sông
Hương ở vùng đồng
bằng và ngoại vi thành
phố

* Tổ 3: Vẻ đẹp của sông
Hương trong lòng thành
phố Huế.
* Tổ 4: Vẻ đẹp của sông
13


Hương khi rời xa thành
phố Huế.)
1. Vẻ đẹp của sông
Hương qua cảnh sắc
thiên nhiên
a. Vẻ đẹp của sông
Hương

thượng
nguồn
? Ở thượng nguồn, sông
Hương được tác giả
diễn tả như thế nào? Để
làm nổi bật được vẻ đẹp
ấy nhà văn đã sử dụng
những hình ảnh, chi tiết,
những liên tưởng và thủ
pháp nghệ thuật nào?
Nét riêng trong lối viết
kí của tác giả?

- Sông Hương nhìn từ cội nguồn
là dòng chảy có mối quan hệ sâu

sắc với dãy Trường Sơn, tựa như
“một bản trường ca của rừng
già” với nhiều tiết tấu hùng tráng,
dữ dội:
+ Con sông vừa “rầm rộ giữa
bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua
những ghềnh thác, cuộn xoáy như
cơn lốc vào những đáy vực bí
ẩn”.
+ Sông Hương lại vừa “dịu dàng
và say đắm giữa những dặm dài
chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên
rừng”.
+ Như một cô gái Digan phóng
khoáng và man dại với “một bản
lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và
trong sáng”.
+ Trở thành người mẹ phù sa của
vùng văn hóa xứ sở.
 Ngôn ngữ tạo hình, gợi tả chính
xác đặc điểm của sông Hương ở
thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng
vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm
lòng người.
 nhà văn đã sử dụng biện pháp
nhân hóa, khéo léo so sánh sông
Hương như một sinh thể sống
động.
* Tiểu kết: sông Hương ở đầu
nguồn có một sức sống mãnh liệt,

hoang dại nhưng cũng rất dịu

Tích hợp với môn
Địa lí 12: Bài 6 tiết 1
“Đất nước nhiều đồi
núi”; Bài 9,10: Thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa.
HS quan sát bản đồ
Việt Nam và thủy
trình sông Hương.

14


b. Vẻ đẹp của sông
Hương ở đồng bằng và
ngoại vi thành phố
Sông Hương ở đồng
bằng được miêu tả như
thế nào? Nêu dẫn chứng
minh họa?

c. Vẻ đẹp sông Hương
khi chảy trong lòng
thành phố Huế
? Khi chảy vào thành
phố Huế, Sông Hương
có nét khác biệt gì? Phát
hiện của tác giả về nét


dàng và say đắm.
- Sông Hương được nhìn trong
mối quan hệ với kinh thành Huế:
+ Sông Hương trở thành người
tình dịu dàng và thủy chung của
cố đô.
+ Đó là một dòng chảy sống động
qua những địa danh khác nhau của
xứ Huế:
* Giữa cánh đồng Châu Hóa đầy
hoa dại, sông Hương là cô gái đẹp
ngủ mơ màng.
* Khi ra khỏi vùng núi, sông
Hương như nàng tiên được đánh
thức, bừng lên sức trẻ và niềm
khao khát của tuổi thanh xuân
trong sự chuyển dòng liên tục, khi
vòng đột ngột, khi uốn mình theo
những đường cong thật mềm, và
khi vẽ một hình cung thật tròn, …
* Màu sắc thay đổi: sớm xanh,
trưa vàng, chiều tím.
* Sông Hương có vẻ đẹp trầm
mặc khi qua bao lăng tẩm, đền
đài, rồi nó bừng sáng, tươi tắn và
trẻ trung khi gặp tiếng chuông
chùa Thiên Mụ ngân nga…
-> Bằng bút pháp kể và tả được
kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa,

nghệ thuật nhân hóa, so sánh tác
giả miêu tả vẻ đẹp sông Hương
như triết lí, như cổ thi.
- Như đã tìm thấy chính mình
trong lòng thành phố thân yêu,
sông Hương vui tươi hẳn lên giữa
những biền bãi xanh biếc của
vùng ngoại ô Kim Long.
+ Nhà văn như thổi linh hồn vào
cảnh vật: dòng sông mềm hẳn đi

Tích hợp Địa lí: chỉ
trên bản đồ thủy
trình sông Hương.

GV tích hợp kiến
thức văn hóa, giáo
dục công dân về giữ
gìn di sản văn hóa:
lăng tẩm, đền đài…

GV tiếp tục hướng
dẫn cho HS xem trên
bản đồ đoạn sông
Hương chảy trong
lòng thành phố Huế.
(Tích hợp Địa lí)
15



riêng, độc đáo của dòng
sông cho thấy những
điều gì trong tình cảm
của tác giả với xứ Huế
và dòng sông?

như một tiếng vâng không nói ra
của tình yêu.
+ Sông Hương chỉ thuộc về một
thành phố duy nhất cũng (giống
như sông Xen của Pa-ri, sông Đanuýp của Bu-đa-pét…), điệu slow
tình cảm dành riêng cho Huế.
+ Sông Hương trở thành người tài
nữ đánh đàn lúc đêm khuya,…
toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế
đã được sinh thành trên mặt nước
của dòng sông này…
-> Bằng lối hành văn lịch lãm, tài
hoa, tác giả cho thấy sông Hương
như người con gái đẹp, chung
thủy, dịu dàng; cũng cho thấy tình
yêu, niềm tự hào của tác giả dành
riêng cho xứ Huế và sông Hương.
- Sông Hương khi rời khởi kinh
thành Huế:
+ Lưu luyến ra đi giữa màu xanh
bếc của tre, trúc…
+ Dường như sông Hương không
muốn xa thành phố: đột ngột đổi
dòng, rẽ ngoặt để gặp lại thành

phố lần cuối. Đó là nỗi vấn
vương, chút lẳng lơ kín đáo của
tình yêu.
+ Sông Hương (như nàng Kiều)
chí tình trở lại tìm gặp thành phố
(như Kim Trọng) để nói lời thề
trước khi về với biển cả.
* Tiểu kết: Với lối viết kí lịch
lãm, tài hoa, mê đắm, kết hợp
giữa tả và kể cùng những lời bình
luận, nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp
của sông Hương hòa lẫn vào thiên
nhiên khi ở đầu nguồn, ở đồng

GV tích hợp kiến
thức văn hóa, đời
sống cho HS xem clip
ca Huế, nhã nhạc
cung đình Huế (được
UNESSCO
công
nhận là di sản văn
hóa phi vật thể của
nhân loại)

Tích hợp môn GDCD
giáo dục trách nhiệm
đối với việc giữ gìn di
sản văn hóa.


GV gợi mở để giáo
dục nếp sống văn
minh, thanh lịch.

16


2. Vẻ đẹp sông Hương
dưới góc độ lịch sử và
văn hóa:
a. Vẻ đẹp sông Hương
trong mối quan hệ với
lịch sử dân tộc:
Những chi tiết nào cho
thấy tác giả miêu tả
sông Hương gắn với
những sự kiện lịch sử?

b. Vẻ đẹp sông Hương
được khám phá dưới
góc độ văn hóa
? Vẻ đẹp sông Hương
được khám phá dưới
góc độ văn hóa như thế
nào?

bằng và đặc biệt gắn bó với thành
phố Huế.
- Trong mối quan hệ nghiêm trang
này, sông Hương mang vẻ đẹp của

một bản hùng ca ghi dấu những
thế kỉ vinh quang:
- Thời vua Hùng là dòng song
biên thùy xa xôi của đất nước.
- Thời Nguyễn Trãi (TK XV):
“Nó được ghi là Linh Giang”
(dòng sông thiêng).
- Thời Nguyễn Huệ (TK XVIII),
nó vẻ vang soi bóng kinh thành
Phú Xuân.
- TK XIX, nó đọng lại đến bầm
da, tím máu: “nó sống hết lịch sử
bi tráng của thế kỉ XIX với máu
của những cuộc khởi nghĩa”.
- Thời đại của Cách mạng tháng
Tám ghi dấu bao chiến công rung
chuyển.
- Nó chứng kiến cuộc nổi dậy
tổng tiến công tết Mậu Thân 1968.
 Sông Hương – chứng nhân của
lịch sử, gắn liền với lịch sử của
Huế, của dân tộc, là bản hùng ca
tấu lên bao chiến công.
* Sông Hương - Dòng chảy của
âm nhạc.
- Tác giả gắn sông Hương với âm
nhạc cổ điển Huế.
- Tác giả tưởng tượng: “trong một
khoang thuyền nào đó, giữa tiếng
nước rơi bán âm của những mái

chèo khuya”.
 Phải có độ nhạy cảm và hiểu
biết về âm nhạc của xứ Huế, tác
giả mới có sự liên tưởng này.
- Với ngòi bút tài hoa cộng với sự

Tích hợp với Lịch sử:
Lịch sử lớp 12- Bài
16: Phong trào giải
phóng dân tộc và Tổng
khởi nghĩa Cách mạng
tháng Tám (19391945); Bài 22: Hai
miền đất nước trực
tiếp chiến đấu chống
đế quốc Mĩ.

Tích hợp
nhạc

với

17

âm


? Vẻ đẹp của sông
Hương được khám phá
như thế nào? Những đặc
sắc và nét riêng trong

cách viết của tác giả?

3. Ý nghĩa “Ai đã đặt
tên cho dòng sông ?”
? Em hãy kể lại huyền
thoại về cách lí giải
nguốn gốc tên của dòng
sông Hương?

rung cảm mạnh mẽ, nhà văn liên
tưởng tới Nguyễn Du và tiếng đàn
của Thúy Kiều.
* Sông Hương- Dòng chảy
của thi ca:
- Tác giả cho rằng có một dòng thi
ca về sông Hương. Đó là dòng thơ
không lặp lại mình:
+ “Dòng sông trắng- lá cây
xanh”
(Chơi xuân-Tản Đà)
+ Trường giang như kiếm lập
thanh thiên (Dòng sông như kiếm
dựng trời xanh) rất hùng tráng
(Cao Bá Quát).
+ Đó là hình ảnh xứ Huế trong
nỗi quan hoài vạn cổ của Bà
huyện Thanh Quan trong bài
Chiều hôm nhớ nhà
+ Là sức mạnh phục sinh trong
thơ Tố Hữu trong Tiếng hát sông

Hương.
+ Là con sông tình tứ trong thơ
Thu Bồn: “Con sông dùng dằng,
con sông không chảy
Sông chảy vào lòng nên Huế
rất sâu”
* Tiểu kết: Hình tượng sông
Hương được cảm nhận từ nhiều
góc độ làm nên vẻ đẹp đa dạng,
phong phú của dòng sông.
“Dòng sông ai đã đặt tên ?
Để người đi nhớ Huế không
quên?”
- Kết thúc bài kí bằng cách lí giải
về cái tên của dòng sông – sông
thơm.
- Bài kí mở đầu bằng một câu hỏi

GV đọc cho HS nghe
bài thơ Tiếng hát
sông Hương của Tố
Hữu.

GV cho HS xem clip
về huyền thoại dòng
sông Hương.

18



4. Những đặc sắc về
nghệ thuật
? Bài bút kí có những
đặc sắc nghệ thuật nào?
Những biện pháp nghệ
thuật chính tác giả đã sử
dụng trong bút kí này?

? Viết về dòng sông
Hương, tác giả miêu tả
bằng giọng điệu nào?

đầy trăn trở “Ai đã đặt tên cho
dòng sông?” tạo trí tò mò gây
hứng thú cho người đọc và những
dòng cuối của tác phẩm, tác giả
đưa ra câu trả lời độc đáo: “Có
một huyền thoại kể lại rằng… nấu
nước của trăm loại hoa đổ xuống
dòng sông…”
- Liên tưởng, so sánh độc đáo:
+ Dòng sông như cô gái Digan
phóng khoáng và man dại, như
người mẹ phù sa…
+ Chiếc cầu trắng nhìn từ xa mà ví
với mảnh trăng non.
+ Đường cong như một cánh cung
khiến dòng sông mềm mại, như
một tiếng vâng không nói ra của
tình yêu.

+ So sánh sông Hương với các
dòng sông khác như sông Xen,
sông Đanuýp, sông Nêva…
- Những biện pháp nhân hóa, ẩn
dụ, lối viết văn giàu hình ảnh.
- Người trần thuật, là chủ thể trữ
tình trong tác phẩm, vừa trình bày
những hiểu biết, những suy nghĩ
của mình về đối tượng, vừa trực
tiếp bộc lộ cảm xúc cá nhân qua
những liên tưởng, tưởng tượng vô
cùng phong phú và bất ngờ.
- Điểm nhìn trần thuật: Người trần
thuật lựa chọn nhiều điểm nhìn
khác nhau để thể hiện đầy đủ nhất
những tri thức, hiểu biết của mình
về sông Hương.
- Giọng điệu trữ tình giàu chất
suy tưởng và chất triết luận.
- Nhân vật trữ tình, người trần
19


thuật và những nhận xét của nhân
vật Tôi mang đậm tính chủ quan
nhưng khéo léo mà không áp đặt,
thuyết phục người nghe.
III. Tổng kết
- Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp
? Hãy khái quát lại toàn của Huế, của tâm hồn người Huế

bộ nội dung và nghệ qua sự quan sát sắc sảo cảu Hoàng
thuật của bài?
Phủ Ngọc Tường về dòng sông
Hương. Hoàng Phủ Ngọc Tường
xứng đáng là một thi sĩ của thiên
nhiên, một cuốn từ điển sống về
Huế, một cây bút giàu lòng yêu
nước và tinh thần dân tộc.
- Bài kí góp phần bồi dưỡng tình
yêu, niềm tự hào đối với dòng
sông và cũng là với quê hương,
đất nước.
3. Củng cố, hướng dẫn học bài ở nhà
* Củng cố:
- Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.
- Vẻ đẹp của sông Hương dưới góc độ văn hóa.
- Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử.
- Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
* Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học bài cũ. Phân tích vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên và
dưới góc độ lịch sử, văn hóa?
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm: “Những ngày đầu của nước Việt Nam mới”
– Võ Nguyên Giáp.
4. Rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...............................................................................................................................
Ngày 10 tháng 12 năm 2018
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
GIÁO VIÊN


Trần Thị Thúy Nguyệt
1.5. Quy trình tổ chức dạy tích hợp văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
Bước 1: Xác định bài dạy tích hợp
20


Bước 2: Biên soạn giáo án tích hợp: Gồm các bước sau:
* Xác định mục tiêu của bài học
Xác định chi tiết mục tiêu học tập của từng bài ở 3 mặt kiến thức, kỹ năng,
thái độ, những năng lực mà học sinh cần phát triển.
* Xác định nội dung bài học: Dựa vào mục tiêu sẽ chọn lọc nội dung trình bày
ngắn gọn, súc tích và để biết cách sắp xếp, trình bày nội dung kiến thức một
cách dễ hiểu, mạch lạc, logic, chặt chẽ, giúp HS hiểu bài và ghi bài một cách dễ
dàng.
* Xác định các hoạt động dạy-học của GV và HS:
- Hoạt động dạy và học tập trung hướng tới mục tiêu.
- HS phải hình thành và phát huy năng lực hợp tác.
- Để HS nêu cao trách nhiệm trong quá trình học.
- HS phải học cách tìm kiếm thông tin.
- HS bộc lộ năng lực.
- HS rèn luyện để hình thành kỹ năng sống.
Từ việc xác định các hoạt động học tập trên thì người giáo viên sẽ lựa chọn
được phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài dạy.
* Xác định các phương tiện dạy học sử dụng trong bài dạy.
Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy học mà giáo viên lựa chọn các
phương tiện dạy học nhằm tổ chức tốt hoạt động dạy - học của bài học.
* Xác định thời gian cho mỗi nội dung của giáo án.
* Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án: Công tác chuẩn bị, quá trình
thực hiện, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh lĩnh hội

được.
Bước 3: Thực hiện bài dạy tích hợp
Bài dạy tích hợp tương ứng với kỹ năng, kỹ năng là năng lực hay khả năng
của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu
biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Trong kỹ năng
này thường gồm nhiều tiểu kỹ năng. Vì vậy, để thực hiện bài dạy tích hợp, GV
cần dạy từng tiểu kỹ năng.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
- Học sinh: Thực hiện bài kiểm tra về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ
theo mục tiêu bài học đề ra.
- Giáo viên: Từ kết quả kiểm tra mà học sinh đạt được, giáo viên sẽ điều
chỉnh nội dung, thay đổi phương pháp dạy học để chất lượng dạy - học ngày một
tốt hơn.
1.6. Điều kiện tổ chức dạy học tích hợp

21


- Chương trình dạy học: Chương trình đào tạo được xây dựng mới theo
hướng tích hợp.
- Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được áp dụng theo định
hướng tích hợp giữa truyền thụ kiến thức/lý thuyết với hình thành rèn và luyện
kỹ năng/thực hành, nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia và
hình thành cho người học năng lực thực hành nghề.
- Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học bao gồm cả học liệu được thiết
kế, phát triển phù hợp với chương trình đào tạo.
- Giáo viên: Giảng dạy tích hợp là dạy kết hợp lý thuyết và thực hành, do
vậy giáo viên phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành. Ngoài kiến thức
chuyên môn, kỹ năng tay nghề thì giáo viên phải có trình độ xác định các mục
tiêu bài dạy, phân bố thời gian hợp lý, chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp,

khả năng bao quát và điều hành hoạt động của người học.
- Học sinh: Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác.
- Đánh giá: Đánh giá kết quả học tập nhằm xác định/công nhận các năng lực
mà người học đã đạt được thong qua đánh giá sự thực hiện cũng như mức độ đạt
được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Cơ sở vật chất: Bản chất của dạy học tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp
giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành trong cùng không gian, thời gian và địa
điểm. Điều này có nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó thì phần kiến thức liên
quan đến đâu sẽ được dạy đến đó và sẽ được thực hành ngay kỹ năng đó.
Như vậy, trong quá trình tổ chức cho học sinh khai thác nội dung của bài học,
giáo viên đã vận dụng và hướng dẫn học sinh áp dụng phương pháp tích hợp
một cách linh hoạt, đa dạng ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh và nhiều phạm vi.
2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Sáng kiến đã được sử dụng một cách hiệu quả trong công tác dạy học
theo định hướng tích hợp môn Ngữ văn nói chung và bài “Ai đã đặt tên cho
dòng sông?” nói riêng.
- Sáng kiến có tính khả thi trong việc giảng dạy bài “Ai đã đặt tên cho
dòng sông?” trong hệ thống nhà trường THPT.
- Lợi ích từ sáng kiến: Học sinh dễ tiếp thu, nhớ lâu, liên hệ tốt và có kĩ
năng sống linh hoạt, năng động và hoàn thiện.
VIII. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Phải có kiến thức về các bộ môn có liên quan như Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục công dân, Tin học và Kĩ năng sống.
- Phòng học bộ môn đảm bảo cơ sở vật chất về Máy chiếu, máy tính
xách tay,…

22


- Sưu tầm hệ thống hình ảnh có giá trị đối với học sinh. Hệ thống bản đồ,

tranh ảnh, video...
IX. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng kiến kinh
nghiệm trên, bản thân nhận thấy những lợi ích do áp dụng sáng kiến như sau:
* Về phía học sinh:
- Học sinh sẽ dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn. Buộc các
em phải tìm tòi, suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả.
- Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ
học văn khi được liên hệ với các môn học khác.
- Học sinh vừa nắm được bài học lại đồng thời có điều kiện ôn lại kiến
thức Lịch sử, hiểu thêm về Địa lý, về những hiểu biết xã hội, văn hóa văn nghệ,
áp dụng vào thực tế đời sống...
* Về phía giáo viên:
- Thúc đẩy giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế
giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
“lấy học sinh làm trung tâm”.
- Đầu tư nghiên cứu kiến thức liên môn có liên quan để cùng hợp tác với
học sinh giúp các em chiếm lĩnh nội dung bài học. Đặc biệt chú trọng đến kiến
thức của phân môn tiếng Việt và làm văn.
- Làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh
hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiễm lính kiến
thức; mặt khác sẽ tránh được sự lúng túng, bị động khi học sinh chất vấn về
những thông tin liên quan.
- Áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích hợp thì khi lên lớp giáo
viên sẽ đỡ vất vả vì không phải làm việc nhiều.
Trên đây là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm bước đầu của đề tài sáng

kiến kinh nghiệm “Phương pháp dạy học tích hợp trong văn bản Ai đã đặt
tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường” góp phần nâng cao chất
lượng giờ học Ngữ văn ở trường THPT. Rất mong nhận được ý kiến nhận xét,
đánh giá và đóng góp của Hội đồng khoa học nhà trường cũng như các đồng
nghiệp để đề tài từng bước hoàn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa. Xin chân
thành cảm ơn!

23


2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
X. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu:
Số
Tên tổ

Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
TT chức/cá nhân
áp dụng sáng kiến
1 Tổ Văn – Trường THPT Triệu Thái - Phạm vi: Môn Ngữ văn 12,
Giáo
dục
học kì I.
công dân
- Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy
môn Ngữ văn trong nhà trường
THPT.
2 Nguyễn Thị Giáo viên trường THPT Dạy học bài “Ai đã đặt tên cho
Nhung
Triệu Thái
dòng sông? của Hoàng Phủ
Ngọc Tường.
3 Nguyễn Thúy Giáo viên trường THPT Dạy học bài “Ai đã đặt tên cho
Hằng
Triệu Thái
dòng sông? của Hoàng Phủ
Ngọc Tường.
Lập Thạch, ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị

Lập Thạch, ngày 24 tháng 01 năm 2019
Tác giả sáng kiến

Trần Thị Thúy Nguyệt
24



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2008), Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 (tập 1,
2) Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2008), Sách giáo viên Ngữ Văn 12(tập 1,
2), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác
phẩm văn chương, Nxb Giáo dục, Hà Nội
4. Nguyễn Trí (2003), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học văn - tiếng
Việt, Nxb Giáo dục.
5. Chương trình THPT, môn Ngữ văn, năm 2002 của Bộ GD&ĐT.
6. Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
7. Phan Trọng Luận (Chủ biên) (2010), Dạy học theo Chuẩn hiến thức, kĩ năng
môn Ngữ văn 12, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
8. Sách giáo khoa Lịch Sử 12.
9. Sách giáo khoa Địa Lí 12.
10. Sách giáo khoa GDCD 12.
11. Tài liệu tìm kiếm trên mạng internet.

25


×