Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.95 KB, 20 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Con người muốn giao tiếp được phải có vốn từ. Để có vốn từ
phong phú khâu đầu tiên phải học môn học Tiếng Việt. Môn Tiếng việt
trong trường tiểu học là môn học rất quan trọng. Do đó, việc đưa học sinh
vào các hoạt động học tập trong giờ Tiếng Việt được giáo viên đặc biệt
quan tâm, chú ý. Ngôn ngữ Tiếng Việt của chúng ta thực sự khó và trìu
tượng, một trong những nội dung khó đó là phần nghĩa của từ.
Trong chương trình mơn Tiếng Việt lớp 5 có nội dung nghĩa của từ
trong phần Luyện từ và câu.”Nhiều năm liền trong quá trình nghiên cứu và
thực tế dạy học, quản lý, tôi nhận thấy các em học sinh nhận biết các từ trái
nghĩa dễ dàng và chính xác, việc tìm các từ đồng nghĩa cũng khơng khó
khăn. Nhưng khi học xong bài từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì các em
thấy khó phân biệt hơn, những học sinh có năng lực vượt trội một số bài tập
cũng cịn chưa chính xác và bị nhầm lẫn.”Qua nhiều năm dạy lớp 5, và
những năm làm công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn tôi đã rút ra: “Một số
biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa”.
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng
âm và từ nhiều nghĩa.
3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Trần Thị Thu Hiền.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng - Xã Chấn
Hưng - huyện Vĩnh Tường- tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0917682555.
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng .
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa khi sử dụng Tiếng việt vào học tập và giao tiếp tiếng việt.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: trong khoảng thời gian từ đầu
năm học đến giữa học kì 2 năm học 2019 - 2020 (Từ 10/9/2019 - 2/2020).
1




7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Chương I:
LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ, QUAN ĐIỂM, NHẬN XÉT, TẦM QUAN
TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
Phần 1. Thực trạng của vấn đề
1. Thực trạng:
a) Trường Tiểu học Chấn Hưng: Là một ngơi trường lớn nằm phía
Bắc huyện Vĩnh Tường với gần 1000 học sinh. Nhà trường có bề dày về
chất lượng giáo dục, nhiều năm liền đạt Tập thể lao động tiên tiến và Tập
thể lao động xuất sắc.”Nhà trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I, Đội ngũ
ln ổn định và có trình độ đạt trên chuẩn cao, học sinh hiếu học.
Năm học 2019 - 2020 nhà trường tổ chức dạy học văn hoá kết hợp
với tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.”Các câu lạc bộ Toán, Tiếng
việt, Tiếng Anh, Hát nhạc..... Tập trung nâng cao chất lượng đại trà và chất
lượng mũi nhọn. Phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh một cách
thường xun liên tục.
Đối với mơn Tiếng Việt,” ngồi các tiết dạy học chính khố, học
sinh cịn được học tăng thêm 2 tiết /tuần ở giờ học buổi chiều và được giáo
viên biên soạn cụ thể qua từng tiết giáo án.
2. Nội dung dạy bài từ đồng âm, từ nhiều nghĩa ở lớp 5:
* Từ đồng âm: Ở tuần 5 các em được học khái niệm về từ đồng âm.
“Được làm các bài tập về tìm từ đồng âm.”Giúp học sinh biết phân biệt
nghĩa các từ đồng âm, đặt câu có từ đồng âm, bài luyện tập về từ đồng âm.
* Từ nhiều nghĩa: Trong tuần 7 và tuần 8, Học sinh được học khái
niệm về từ nhiều nghĩa, được làm các bài tập phân biệt các từ mang nghĩa
gốc và nghĩa chuyển, đặt câu phân biệt nghĩa, nêu các nét nghĩa khác nhau
của một từ.
Thực trạng dạy và học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.

* Về phía giáo viên:

2


Trong quá trình dạy học các bài học này,”giáo viên đóng vai trị
hướng dẫn, tổ chức cho học sinh kết hợp dạy lồng ghép liên hệ phân biệt
từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong các bài học.”Vì vậy, sau mỗi bài học
học sinh nắm kiến thức chưa đầy đủ.”Trong tiết giảng dạy về nội dung này,
giáo viên dẫn dắt cho học sinh thật kỹ khi tìm các ví dụ ngồi sách giáo
khoa.
* Về phía học sinh:
Trong tiết học làm các bài tập về từ đồng âm học sinh dễ hiểu hơn và
tìm chính xác hơn khi học các bài tập về từ nhiều nghĩa,”do từ nhiều nghĩa
trừu tượng và khó nhận biết hơn.”Khi cho học sinh phân biệt và tìm các từ
có quan hệ đồng âm, các từ có quan hệ nhiều nghĩa trong một số câu văn
hay đoạn văn thì học sinh khó tìm từ và câu văn sử dụng từ chưa được
chính xác.
Để biết năng lực của từng em học sinh về sự cố gắng so với lần
kiểm tra trước việc phân biệt từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa sau mỗi tháng
của học sinh lớp tôi theo nội dung như sau:
Bài 1: Cặp từ nào dưới đây có từ đồng âm,”khoanh vào dịng có kết quả
đúng?
a, vỗ bờ - vỗ tay
b, bàn phím – bàn cơng việc
c, mắt cá - mắt lưới
d, Đậu tương – Đất lành chim đậu – Thi đậu
Bài 2: Từ “chỉ” được in đậm trong các câu sau,”những từ nào có quan hệ
đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau?
Vàng: - Sợi chỉ đen nháy.

- Chiếu chỉ của nhà vua.
- Chỉ đường cho người lạc.
- Bốn triệu một chỉ vàng.

3


Bài 3: Trong các cặp từ sau, cặp từ nào có từ nhiều nghĩa, khoanh trịn vào
ý trả lời đúng?
a, Cái bàn – bàn bạc – lồng bàn
b, Đỏ chót – đỏ tươi – đỏ tịm
c, Da ăn nắng – ăn ảnh – tàu ăn hàng – ăn cưới
Kết quả khảo sát HS sau khi học xong bài Từ đồng âm; Từ nhiều
nghĩa:
TỔNG SỐ HS

TỪ ĐỒNG ÂM

TỪ NHIỀU NGHĨA

35

Đúng
Sai
Đúng
17
18
12
Đa số các em xác định không chuẩn theo yêu cầu.


Sai
23

Nguyên nhân tạo nên những khó khăn:
* Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có đặc điểm giống nhau, hình
thức giống nhau, đọc giống nhau, viết cũng giống nhau chỉ khác nhau về ý
nghĩa.
Ví dụ 1: Từ đồng âm “bàn”(1) trong từ “cái bàn” và “bàn” trong cụm
từ “bàn công việc” về hình thức ngữ âm thì hồn tồn giống nhau cịn nghĩa
thì hồn tồn khác nhau: “bàn” (1) là danh từ chỉ một đồ vật có mặt phẳng,
chân đứng để đồ đạc hoặc làm việc, “bàn” (2) là động từ chỉ sự trao đổi ý
kiến.
Ví dụ 2: Từ nhiều nghĩa: “bàn”(1) trong “cái bàn” và “bàn”(2) trong
“bàn phím”. Hai từ “bàn” này,” về hình thức ngữ âm hồn tồn giống nhau
cịn nghĩa thì “bàn” (1) là danh từ chỉ một đồ vật có mặt phẳng, có chân
dùng để đi kèm với ghế làm đồ nội thất;”“bàn”(2) là bộ phận tập hợp các
phím trong một số loại đàn hoặc máy tính.” “bàn” trong “cái bàn” và “bàn”
trong “bàn công việc”đều mang nghĩa gốc, VD2 “bàn” trong “cái bàn”
mang nghĩa gốc còn “bàn” trong “bàn phím” mang nghĩa chuyển.

4


* HS còn chưa phân biệt được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ
nhiều nghĩa.
Phần 2. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Coi trọng việc dạy các tiết học về từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa.
a. Nắm vững kiến thức về từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa:
* Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về
nghĩa (theo SGK TV5 - tập 1 - trang 51)

Ví dụ: + bị trong kiến bị.”Chỉ hoạt động di chuyển ở tư thế áp bụng
xuống nền bằng cử động của tồn thân hoặc những cái chân ngắn.
+ bị trong trâu bị: chỉ lồi động vật nhai lại, sừng ngắn, lơng thường
có màu vàng, được ni để lấy sức kéo, thịt, sữa...
- Đối với giáo viên Tiểu học,”cần chú ý thêm từ đồng âm được nói
tới trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 gồm cả từ đồng âm ngẫu nhiên (nghĩa
là có 2 hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống nhau,”trùng
nhau nhưng giữa chúng khơng có mối quan hệ nào.” chúng vốn là những từ
hoàn toàn khác nhau) như trường hợp “câu” trong “câu cá” và “câu” trong
“đoạn văn có 5 câu” là từ đồng âm ngẫu nhiên và cả từ đồng âm chuyển
loại (nghĩa là các từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về
nghĩa.”Đây là kết quả của hoạt động chuyển hóa từ loại của từ).
- VD:

+ Mắt (danh từ): Đơi mắt;
+ Tắt mắt (tính từ): tắt mắt;
- Từ đồng âm hình thành do nhiều cơ chế: do trùng hợp ngẫu nhiên(

gió bay, bọn bay, cái bay), do từ rút gọn trùng với từ có sẵn ( hụt mất hai
ly, cái ly, hai ký, chữ ký).”do từ vay mượn trùng với từ có sẵn ( đầm sen,
bà đầm, la mắng, nết la),
Trong giao tiếp cần chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai
nghĩa của từ hoặc dùng với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.

5


* Từ nhiều nghĩa: là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa
chuyển.”Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với
nhau.”(SGK Tiếng Việt 5 - trang 67)

Ví dụ :
- Cánh đồng lúa chín ( Từ “chín” mang ý nghĩa chỉ kết quả sau một
thời gian đã “chín”)
- Thời cơ đã chín ( “ chín” mang nghĩa chỉ kết quả chờ đợi cho đến
lúc phù hợp) là nghĩa chuyển.
Chúng ta hiểu: Một từ có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng, biểu thị
nhiều khái niệm về sự vật, hiện tượng.
Nhờ vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán
dụ) người ta liên tưởng từ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm,
hình dáng,”tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vật ấy.”Gọi tên
sự vật, tính chất,” hành động này (nghĩa 1) chuyển sang tên gọi sự vật, tính
chất, hành động khác nghĩa ( nghĩa 2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ
đó.
Ví dụ: Chín: (1) chỉ quả đã qua một q trình phát triển, đạt đến độ
phát triển cao nhất,” hồn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng
( Quả chuối chín mềm).
(2) Chỉ q trình vận động,” q trình rèn luyện từ đó, khi đạt
đến sự phát triển cao nhất.”( Suy nghĩ chín chắn, tình thế cách mạng đã
chín)
(3) Sự thay đổi màu sắc nước da.( ngượng chín cả mặt )
Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa,”trước hết phải
miêu tả đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích
nghĩa.”Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở :
*Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có ba dạng sau :
- Dạng 1: Nghĩa của từ dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các
sự vật, hiện tượng hay là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng.
6


Ví dụ: Đầu1 ( đầu người) và Đầu2( đầu sóng): Tai1 ( tai người) và Tai2(Tai

chuối)
- Dạng 2: Nghĩa của từ hình thành trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay
chức năng, của các sự vật .
Ví dụ : cắt1 ( cắt vải) với cắt2 ( cắt mối quan hệ )
- Dạng 3 : Nghĩa của từ hình thành trên cơ sở ẩn dụ do tác động của
các sự vật đối với con người.
Ví dụ: đau1 (đau chân ) và đau2 (đau lịng )
*Theo cơ chế hốn dụ có tác dụng.
- Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và tồn
thể.
Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ
cái tồn thể ( Cơ ấy có chân2 trong nhà máy.” Tay2 chộm cắp chạy mất rồi.
Con Tượng có Mặt2 trong nước cờ cuối cùng)
- Nghĩa của từ hình thành trên quan hệ giữa vật chứa với cái được
chứa.
Ví dụ : Nhà1 (Bác tôi đang làm nhà)
Nhà2 ( Cả nhà đang ăn cơm)
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa các từ thông qua các cụm
từ, câu văn,”đoạn văn cụ thể để xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển
của từ, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm.”Tìm được một số ví dụ về
sự chuyển nghĩa của từ,”đặt câu có từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
b. Giáo viên cần nắm vững phương pháp dạy từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa
Khi dạy khái niệm về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa,”cần thực hiện
theo quy trình các bước.
- Cho học sinh nhận biết ngữ liệu để phát hiện những dấu hiệu bản
chất của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.

7



- Học sinh rút ra các đặc điểm của từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa và nêu
định nghĩa.
- Luyện tập để nắm khái niệm trong ngữ liệu mới.
Khi dạy bài Từ đồng âm và Từ nhiều nghĩa nên tuân theo nguyên tắc
chung của phân môn luyện từ và câu và giáo viên phải sử dụng các phương
pháp,”hình thức dạy học như:
- Phương pháp hỏi đáp

- Hình thức học cá nhân

- Phương pháp giảng giải

- Thảo luận nhóm

- Phương pháp trực quan

- Tổ chức trò chơi

- Phương pháp luyện tập thực hành
+ Học sinh vận dụng ghi nhớ để lấy ví dụ cụ thể
- Giáo viên đưa ra từ cho học sinh đặt câu.
- Giáo viên đưa ra câu để học sinh tìm từ.
+ Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm giống nhau
Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là phát âm giống nhau (nói, đọc, viết
giống nhau).
Ví dụ: Bạc(1) trong “ Em đeo dây chuyền bằng bạc”, Bạc(2) trong “
Lịng người bạc như vơi”, Bạc(3) trong “ Ơng tơi tóc đã bạc”
Từ “bạc” đều phát âm, viết giống nhau. Vậy mà “bạc” (1) với “bạc”
(2) và “bạc” (1) với “bạc” (3) lại có quan hệ đồng âm, cịn “bạc” (2) với

“bạc” (3) lại có quan hệ nhiều nghĩa.
Để hiểu được bài tập trên, học sinh phải hiểu rõ nghĩa của các từ bạc
(1), bạc (2), bạc (3) là gì?
Bạc (1): (Em đeo dây chuyền bằng bạc): Tên gọi một kim loại quý
Bạc (2): (Lòng người bạc như vơi): Thay lịng đổi dạ
Bạc (3): (Ơng tơi tóc đã bạc): Chỉ màu trắng
Muốn giải nghĩa được chính xác các từ “bạc” như trên,”học sinh phải
hiểu được vốn từ, có vốn sống.” Giáo viên ln chú trọng trau dồi, tích lũy
vốn từ cho học sinh.
8


2. Giờ dạy trên lớp cần có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức
Trong chương trình mơn Luyện từ và câu lớp 5, bài dạy về từ đồng
âm được sắp xếp trước bài dạy về từ nhiều nghĩa.”Để tránh sự nhầm lẫn
giữa từ đồng âm với từ nhiều nghĩa thì ở bài dạy về từ đồng âm ngồi ví dụ
đúng về các trường hợp không phải đồng âm giúp các em nhận xét.
Ví dụ: Từ “bay” trong các câu sau đây có phải là hiện tượng đồng âm
hay khơng?
- Chú thợ xây đang cầm bay trát tường.
- Đàn chim đang bay lượn trên trời.
- Đạn bay vèo vèo.
- Chiếc quần đã bay màu.
- Chiếc tàu bay đang bay lượn trên bầu trời.
Bài tập này giáo viên chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “bay”
trong các câu văn trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm,
“không u cầu các em giải thích gì thêm chỉ trả lời:”“đồng âm” hay
“không đồng âm”.
Với nội dung bài tập này, giáo viên viết sẵn nội dung câu hỏi gợi mở
ra bảng phụ và tiến hành sau khi học sinh lấy ví dụ về từ đồng âm để khẳng

định lại ghi nhớ.”Lúc đó tự các em sẽ có một sự so sánh giữa các ví dụ về
từ đồng âm với ví dụ trên đây, đồng thời giáo viên kích thích đươc tư duy
của học sinh.
3. Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng
âm và từ nhiều nghĩa.
Trong các tiết học Tập đọc,” Luyện từ và câu học sinh có thể bắt gặp
nhiều trường hợp một từ nào đó phát âm gần nhau nhưng xét về từ loại
khác nhau thì kết luận đó là hiện tượng đồng âm.
“Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”

9


“xuân” thứ nhất là danh từ, “xuân” thứ 2 là tính từ.”Là hiện tượng
đồng âm học sinh dễ nhận diện.
Có trường hợp những từ phát âm giống nhau nhưng cùng từ loại
( danh từ, động từ, tính từ) thì phải vận dụng biện pháp giải nghĩa từ trong
văn cảnh,” đồng thời xem các từ đó có mối quan hệ về nghĩa hay không để
tránh nhầm lẫn những từ đồng âm với từ nhiều nghĩa hoặc có quan hệ đồng
nghĩa.” Trong trường hợp này phải dựa vào ngữ cảnh để nhận biết nghĩa
của từ đồng âm.” Ngữ cảnh có tác dụng phân biệt nghĩa của từ và giúp cho
người sử dụng ngôn ngữ không bị nhầm lẫn.
VD: bốc hỏa – tàu hỏa
- xúc tiến việc làm – Bạn Tiến – tiến lên
- con cò – cò mồi
- xe máy – con xe (quân cờ)
Trong câu văn sau: “Mẹ em nhặt được một trăm nghìn đồng ngay
trên cánh đồng làng em”.”Các từ trong câu có mối quan hệ với từ ‘đồng’
thứ nhất gồm “nhặt được”, thứ hai “trăm nghìn”, nếu dừng lại ở nhặt được

một trăm nghìn đồng thì người đọc chưa rõ một trăm nghìn đồng tiền Việt
Nam hay tiền nước nào và chưa xác định rõ giá trị số tiền đánh rơi.”Có từ
“đồng” ngay sau cụm từ “nhặt được một trăm nghìn đồng” thì ta hiểu rõ số
tiền đánh rơi ở đây là tiền Việt Nam và xác định được giá trị của nó.” Vậy
từ “đồng” thứ nhất là đơn vị tiền Việt Nam, từ “đồng” thứ 2 nằm trong mối
quan hệ với từ “qua”, “cánh”, “làng”, “đồng” trong “cánh đồng” là khoảng
đất rộng bằng phẳng trồng lúa hoặc hoa màu.
Vì vậy gặp những từ có cùng vỏ âm thanh giống nhau học sinh
không được vội vàng phán quyết ngay hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa
mà phải giải nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh tìm ra điểm khác
nhau hồn tồn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa.
VD: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ như thế nào?
a) Lúa chín, thịt luộc chín, suy nghĩ chín chắn.
10


b) Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống
c) người chạy, xe máy chạy, đồng hồ chạy
Xét các từ nhóm a, từ “chín” có quan hệ đồng âm với nhau vì chín
“trong lúa chín” là tính từ (đạt tới độ chín của quả) “chín” trong “thịt luộc
chín” ( độ chín của thịt) và “chín” trong “suy nghĩ chín chắn” ( suy nghĩ đã
tới đọ chín) đều là tính từ .
Ở nhóm b, các từ “đánh” đều là động từ nhưng xét về nghĩa các từ
“đánh cờ” (một trò chơi),”“đánh giặc” (chiến đấu với kẻ thù bằng nhiều
cách) và “đánh trống” (dùng đùi hoặc tay đánh vào mặt trống cho phát ra
âm thanh) thì nghĩa của chúng có liên quan đến nhau, đều tác động đến một
sự vật khác, làm cho sự vật đó có sự thay đổi, vì vậy các từ “đánh” ở nhóm
a có quan hệ nhiều nghĩa.
Tuy nhiên các từ “chạy” ở nhóm c cũng là các từ có cùng từ loại
(động từ).”Song chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau.

Trong quá trình giảng dạy muốn giúp học sinh làm tốt các bài tập
như trên, giáo viên yêu cầu các em luôn nắm chắc nghĩa của từ và suy xét
kĩ lưỡng nghĩa của các từ đó, khơng được vội vàng kết luận.
4. Hướng dẫn học sinh tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ
đồng âm và từ nhiều nghĩa.
Khi dạy xong các bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cùng với
các bài luyện tập, có thể giúp học sinh rút ra so sánh như sau:
* Điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:

11


Từ đồng âm

Từ nhiều nghĩa

- Là hai hoặc nhiều từ có cùng hình - Là một từ nhưng có nhiều nghĩa:
thức ngữ âm: “Cầu thủ” và “Cầu “Cầu thủ” và “Cầu mong”.
kiều”

- Các nghĩa có mối liên quan với

- Các nghĩa hồn tồn khác biệt nhau.
nhau khơng có bất cứ mối liên hệ gì: - Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ người chơi
Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ người chơi một mơn thể thao.”Cịn “ Cầu mong”
một mơn thể thao.”Cịn “ Cầu kiều” chỉ suy nghĩ mong muốn của con
chỉ một dạng kiến trúc xây dựng người.
giúp nối liền hai bên bờ.
- Khơng giải thích được bằng cơ - Do cơ chế chuyển nghĩa tạo thành.
chế chuyển nghĩa.

5. Tổng hợp các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập
phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ
* Đối với từ đồng âm: phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các
cụm từ sau: Đậu tương (1) – Thi đậu (2) – Đất lành chim đậu(3).
Bài tập này, giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ “đậu” ở
mỗi trường hợp: “đậu”(1) chỉ tên một loại hạt dùng để ăn.”“Đậu” (2) chỉ
kết quả đạt được qua cuộc thi. “Đậu” (3) chỉ nơi dừng chân ở lại một vị trí
nhất định.” Vậy nghĩa của các từ “đậu” đều khác nhau, đó chính là những
từ đồng âm.
* Đối với từ nhiều nghĩa:
Ví dụ: Câu nào có từ “sườn” mang nghĩa gốc và câu nào có từ
“sườn” mang nghĩa chuyển?
Chân: a. Bộ đội ta tiến vào sườn địch.
b. Hôm nay mẹ em nấu sườn chua ngọt.
Để làm đúng bài tập trên giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được
nghĩa của từ “sườn” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển,”nghĩa gốc

12


“sườn” trong câu a chỉ một vị trí gần bên cạnh địch – nghĩa chuyển, “sườn”
trong câu b chỉ một bộ phận xương trên cơ thể của con lợn – nghĩa gốc.
Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa
* Đối với từ đồng âm
VD: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: chỉ, đường, chín
Ở trường hợp này giáo viên hướng dẫn học sinh ở mỗi từ các em cần
đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau.
Đặt câu: Chỉ:- Em thêu khăn bằng những sợi chỉ hồng.
- Hôm nay em biết chỉ đường cho một chú bộ đội về quê.

- Con đường làng em rất đẹp.
- Làm chiếc bánh này phải có đường mới ngon.
- Em trai em đã được chín tuổi rồi.
- Giờ đã đến tuổi em phải suy nghĩ chín chắn rồi.
* Đối với từ nhiều nghĩa: Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “ăn”
Ăn: Nghĩa 1: Tiếp nhận hàng để chuyên chở
Nghĩa 2: Làm hủy hoại dần từng phần
Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1, Tiếp nhận hàng để chuyên chở.”Nghĩa 2
Làm hủy hoại dần từng phần, dựa vào gợi ý đó học sinh có thể đặt câu.
Nghĩa 1: Trên cảng có nhiều tàu ăn hàng.
Nghĩa 2: Sơn ăn mặt sợ ghê!
Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa
VD: Từ “Giá” trong các câu sau, những từ “ giá” nào có quan hệ đồng
âm, những từ “ giá” nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau?
Giá: - Giá sách của em lúc nào cũng gọn gàng.
- Giá cả thị trường thay đổi quá nhanh.
- Cái bàn này có giá trị to lớn.
ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “giá”
rồi xác định mối quan hệ giữa chúng dựa vào các căn cứ như mục (II.2)

13


Đáp án: từ “giá” ở câu 1,2 có quan hệ đồng âm, từ “giá” ở câu 3 có quan
hệ nhiều nghĩa với từ “giá” ở câu 1 và câu 2.
Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho
* Đối với từ đồng âm:
Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B
A
1. Sao sáng trên bầu trời


B
a. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô

2. Sao biên bản này thành ba b. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên
bản

nhân

3. Sao thuốc bắc.

c. Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo

4. Sao họ ngồi lâu thế?

đúng bản chính

5. Bộ váy này đẹp làm sao

d. Các thiên thể trong vũ trụ
e. Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên,
thán phục

Đáp án: 1- d, 2- c, 3- a, 4- b, 5- e
* Đối với từ nhiều nghĩa:
Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột A
A
1. Chị em đang chạy maraton.

B

a. Sự di chuyển nhanh của phương

2. Xe máy chạy băng băng.

tiện giao thông

3. Đồng hồ cheo tường chạy đúng b.Sự di chuyển nhanh bằng chân
giờ.

c. Hoạt động của máy móc

4. Bà con đang chạy lũ.

d. Khẩn trương tránh những điều
không may sắp xảy đến

Đáp án: 1- b, 2- a, 3-c, 4- d
Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận
để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những trường hợp dễ
nhận thấy trước.”Trường hợp khó cịn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các
em có thể vận dụng cả phương pháp loại trừ ở cả từ đồng âm và từ nhiều

14


nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài tập trên.”Bên cạnh đó, mỗi nội dung lại
có một số dạng bài tập riêng.
* Đối với từ đồng âm có dạng bài tập đố vui
Trùng trục như con chó thui
Chín mặt, chín mũi, chín đi, chín đầu

(Là con gì?)
Hoặc dạng bài tập chỉ ra những từ đồng âm được dùng để chơi chữ
trong các câu sau:
a. Bác bác trứng, tôi tôi vôi
b. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa
Với bài tập này ngoài việc chỉ ra các từ đồng âm, đối với học sinh
khá giỏi, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiểu của mình về các câu
trên.
*”Đối với từ nhiều nghĩa có dạng bài tập thay thế từ
Tìm từ có thể thay thế từ “miệng” trong các cụm từ sau:
- Miệng lưỡi
- Miệng bát
- Miệng túi
- Miệng chén
- Miệng cười tươi
- Miệng rộng thì sang
- Há miệng chờ sung
- Nhà 5 miệng ăn.
6. Tự tích lũy một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa
trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy
* Đối với từ đồng âm:
Ví dụ: bạc:
- Cái nhẫn bằng bạc
- Đồng bạc trắng hoa xòe
15


- Cờ bạc là bác thằng bần
- Ơng Ba tóc đã bạc
- Đừng xanh như lá, bạc như vôi

- Cái quạt máy này phải thay bạc
Hoặc: Một số trường hợp dùng từ đồng âm để chơi chữ:
Ví dụ: chèo
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem
(Ca dao)
- Kể chi tuổi tác già mua
Trống chèo xin cứ thi đua đến cùng
(Mẹ Suốt – Tố Hữu)
* Đối với từ nhiều nghĩa:
a. Ăn:
- Nhà em đang ăn cơm.
- Chị ấy chụp ảnh rất ăn ảnh.
- Sông ăn ra biển.
- Sơn ăn tùy mặt, ma bắt tùy người ( Ca dao)
- Tàu ăn hàng.
- Hôm nay, bố em đi ăn cưới.
- Da của tơi rất ăn nắng.
b. Bị
- Con bò cày ruộng khỏe quá!
- Mỗi bữa mẹ em nấu 2 bò gạo.
- Con cua đang bò lên bờ.

16


Phần 3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Sau khi áp dụng những biện
pháp vào dạy học phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì học sinh hiểu
và tìm từ chính xác hơn, kết quả làm bài như sau: Kết quả khảo sát cuối

năm của học sinh tăng về chất lượng cụ thể như sau:
TỔNG SỐ
HS
35

TỪ ĐỒNG ÂM
Đúng
33

Sai
2

TỪ NHIỀU NGHĨA
Đúng
32

Sai
3

Đa số HS của lớp đã xác định và phân biệt được từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa theo đúng yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng.
2. Bài học kinh nghiệm:
- Coi trọng và hướng dẫn sâu hơn các bài học về từ đồng âm, từ
nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Học sinh cần nắm
vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thông qua các bài học.
- Các hình thức tổ chức dạy học trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở
kiến thức.
- Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm
và từ nhiều nghĩa.
- Giáo viên cần giúp học sinh tự tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân

biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Tìm hiểu nghiên cứu, thống kê các dạng bài tập về từ đồng âm và
từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa.

17


- Giáo viên cần tự tích lũy một số trường hợp về từ đồng âm, từ
nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để giúp học sinh lớp 5 phân định được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
trước hết giáo viên phải là người nắm vững kiến thức cơ bản về mỗi loại từ
này. Trong mỗi bài dạy phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi giúp học sinh
khắc sâu khái niệm của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Trong những trường
hợp dễ nhầm lẫn hướng dẫn học sinh.
Học sinh phải là người chủ động tiếp thu thức khơng bị thụ động.
Phải có đồ dùng dạy học phù hợp, trực quan sinh động.
10. Đánh giá lợi ích thu được:
+ Hình thành và phát tiển ở học sinh tiểu học các kĩ năng sử dụng Tiếng
Việt để học tập và giao tiếp đồng thời rèn luyện các thao tác tư duy.
+ Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội,”tự nhiên và con người, về văn hố,” văn học
Việt Nam và nước ngồi.
+ Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người
Việt Nam.
Chấn Hưng, ngày 12 tháng 2 năm
2020


Chấn Hưng, ngày 10 tháng 2 năm
2020

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Trần Thị Thu Hiền

18


19


NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN, HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

20


NHẬN XÉT CỦA CẤP TRÊN
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

21



×