Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

chuyên đề lập công thức hóa học của chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.89 KB, 14 trang )

CHUYÊN ĐỀ: LẬP CÔNG THỨC HÓA HỌC CỦA CHẤT

Giáo viên thực hiện: NGUYỄN THỊ YẾN
Chức vụ

: Giáo viên

Đơn vị công tác

: Trường THCS Liên Châu

Tên chuyên đề

: Lập công thức hóa học của chât.

Đối tượng học sinh: HS yếu, kém lớp 8
----------------------------------------I/ Thực trạng chất lượng giáo dục bộ môn Hóa học 8 trường THCS Liên Châu
năm học 2018 – 2019
1/ Giáo viên.
a. Thuận lợi
- Là giáo viên có chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ.
- Nhà trường trang bị phòng học bộ môn rộng rãi.
- Đồ dùng, hóa chất phục vụ dạy và học đầy đủ.
- Có đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nâng cao và các tài liệu phục vụ công
tác giảng dạy và nghiên cứu.
- Phòng học bộ môn tương đối hiện đại, có đủ các thiết bị dạy học cần thiết phục vụ
cho việc dạy và học của học sinh.
b. Khó khăn
- Môn hóa học là môn mới và tương đối khó nghiên cứu.



- Hóa chất, dụng cụ kém chất lượng nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiến hành thí
nghiệm, dẫn đến sai hiện tượng, cản trở cho việc tiếp cận kiến thức khoa học.
- Không có giáo viên là phụ tá phòng thí nghiệm nên việc chuẩn bị đồ dùng thí
nghiệm trước tiết học rất vất vả, không đủ thời gian =>Ảnh hưởng đến sức khỏe và
chất lượng giờ dạy.
2/ Học sinh
a. Thuận lợi:
- Đa số các em ngoan, chịu khó và say sưa học tập.
- Các em đều dược gia đình quan tâm trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập, vở
ghi phục vụ công tác học tập.
b. Khó khăn
- Một số học sinh còn lười học, mải chơi chưa chú tâm học tập.
- Một số em gia đình còn đi làm ăn xa, nên chưa có sự quan tâm kịp thời đúng mực
tới con em mình. Việc đôn đốc nhắc nhở các em học bài ở nhà chưa chu đáo.
- Việc tiếp cận với kiến thức mới đôi khi rất hạn chế do đây là môn mới, các em chưa
thật sự nhận thức được tầm quan trọng của môn học.
3/ Chất lượng bộ môn năm học 2018 - 2019:
120/120 em đạt điểm từ trung bình trở lên, trong đó 35 em đạt điểm từ 8,0 trở lên.
Tuy nhiên, một sô học sinh ở lớp A3 còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận kiến thức,
phần vì các em hạn chế về nhận thức, phần vì mải chơi.
Với đơn vị kiến thức lập công thức hóa học của chất, do được học ngay ở
những tiết đầu trong học kì I của lớp 8, khi mà việc sẵn sàng đón nhận một môn học
mới còn rất nhiều bỡ ngỡ. Do đó với những em học lực yếu thì việc nhớ quy tắc hóa


trị, nhớ quy tắc để viết đúng công thức hóa học của đơn chất, hợp chất là tương đối
khó.
Trong chuyên đề này, tôi mạnh dạn giới thiệu hai phương pháp đơn giản, dễ
thực hiện để giúp học sinh tiếp cận, viết đúng công thức hóa học của chất, bởi chỉ khi
viết đúng công thức hóa học của chất thì học sinh mới có thể tiếp cận tiếp các phần

học như lập phương trình hóa học, tính toán hóa học…
II/ Đối tượng – dự kiến thời lượng thực hiện
- Đối tượng: Học sinh có lực học trung bình và yếu của lớp 8.
- Số tiết thực hiện: 02 buổi (06 tiết) => Học sinh biết cách viết đúng công thức hóa
học của đơn chất. Tìm hiểu 02 phương pháp đơn giản để lập đúng công thức hóa học
của hợp chất.
+ Buổi 01: Dạng bài tập số 1.
+ Buổi 02: Dạng bài tập số 2
III/ Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề
+ Dạng 1. Lập công thức hóa học của chất khi biết số nguyên tử mỗi nguyên tố cấu
tạo nên chất.
+ Dạng 2. Tìm công thức hóa học của hợp chất khi biết hóa trị của thành phần cấu tạo
hợp chất.
+ Dạng 3. Tìm công thức hóa học dựa vào cấu tạo nguyên tử của nguyên tố.
+ Dạng4. Tìm công thức hóa học của hợp chất khi biết thành phần các nguyên tố và
biết khối lượng mol phân tử của hợp chất.


+Dạng 5. Tìm công thức hóa học của hợp chất khi chỉ biết thành phần của các
nguyên tố tạo hơp chất.
+ Dạng 6. Tìm công thức hóa học dựa vào phương trình phản ứng hóa học.
+Dạng 7. Dựa vào biện luận để tìm công thức hóa học.
Trong chuyên đề này tôi chỉ tập trung giới thiệu và hướng dẫn phương pháp
thực hiện 02 dạng là dạng 1 và dạng 2.
IV/ Phương pháp thực hiện các dạng bài tập và ví dụ minh họa
1/ Dạng 1: Lập công thức hóa học của chất khi biết số nguyên tử mỗi nguyên tố
tạo nên chất.
*Phương pháp thực hiện:
a. Quy ước viết công thức hóa học của đơn chất
- Với các đơn chất kim loại và một số đơn chất phi kim như Cacsbon, Photpho, Lưu

huỳnh, Silic, Bo… thì kí hiệu hóa học cũng chính là công thức hóa học của đơn chất
đó.
- Với các đơn chất phi kim còn lại thì công thức hóa học của đơn chất bao gồm kí
hiệu hóa học và kèm theo chỉ số là 2 (viết nhỏ góc trái của kí hiệu).
Riêng đơn chất ozon thì CTHH là O3.
VD:

Sắt  Công thức là Fe (vì là đơn chất kim loại)
Khí Oxi  Công thức là O2 (vì là đơn chất phi kim)
Các bon  Công thức là C (vì thuộc trường hợp đơn chất phi kim có chỉ số =

1).
Lưu huỳnh  Công thức là S (vì thuộc trường hợp đơn chất phi kim có chỉ số = 1).


b. Công thức của hợp chất
- Với các hợp chất: căn cứ vào số nguyên tử mỗi nguyên tố tạo nên chất là bao nhiêu
thì đó cũng chính là chỉ số của các nguyên tố đó.
+ Với các hợp chất vô cơ: cần phải rút gọn phần chỉ số của các nguyên tố tạo nên
chất.
VD: Hợp chất muối Nhôm clorua có chứa 2Al, 6Cl (2 nguyên tử Al, 6 nguyên tử Cl)
thì đây là chỉ 2 phân tử muối nhôm => Công thức hóa học là AlCl 3 (vì 2 và 6 có cùng
ước chung là 2 => Rút gọn cho 2 ta được chỉ số là 1 và 3).
+ Với các hợp chất hữu cơ thì không cần phải rút gọn chỉ số.
VD: Hợp chất khí Etilen trong phân tử có 2C và 4H (2 nguyên tử C và 4 nguyên tử
H) thì công thức hóa học được viết là C2H4.
Sau khi viết đúng CTHH của chất, yêu cầu HS tính phân tử khối của chất.
* Ví dụ minh họa:
Bài 1: Viết CTHH của các hợp chất sau. Tính phân tử khối của các hợp chất đó.
a) Axit nitric (gồm 1H; 1N; 3O)

b) Khí gas (gồm 3C; 8H)
c) Đá vôi (gồm 1Ca; 1C; 3O)
Hướng dẫn
a, Công thức hóa học của Axit nitric là: HNO3  Có MHNO3 = 1 + 14 + 48 = 63 đvc.
b, Công thức hóa học của khí gas là: C3H8  MC3H8 = 3.12 + 8.1 = 44 đvc.
c, Công thức hóa học của đá vôi là CaCO3  MCaCO3 = 40 + 12 + 16.3 = 100 đvc.


Bài 2: Viết CTHH và tính PTK của các chất sau. Đồng thời cho biết chất nào là đơn
chất, hợp chất.
a) Khí etan, biết trong phân tử có 2C, 6H.
b) Nhôm oxit, biết trong phân tử có 2Al và 3O.
c) Kali
d) Natri hidroxit (gồm 1Na, 1O, 1H)
e) Khí clo
f) Khí ozon, biết trong phân tử có 3 nguyên tử O)
g) Axit sunfuric (gồm 2H, 1S, 4O)
h) Silic
i) Saccarozo (gồm 12C, 22 H, 11 O)
j) Khí nitơ
k) Than (chứa cacbon)
Hướng dẫn
a, Là hợp chất vì có 2 nguyên tố tạo thành, CTHH là C2H6, phân tử khối là 30 đvc
b, Là hợp chất vì có 2 nguyên tố tạo thành, CTHH là Al2O3, PTK là 102đvc.
c, Là đơn chất kim loại, CTHH là K, PTK là 39đvc
d, Là hợp chất vì có 3 nguyên tố tạo thành, CTHH là NaOH, PTK là 40 đvc.
e, Là đơn chất phi kim, CTHH là Cl2, PTK là 71 đvc.
f, Là đơn chất phi kim, CTHH là O3, PTK là 48 đvc.
g, Là hợp chất vì có 3 nguyên tố tạo thành, CTHH là H2SO4, PTK là 98 đvc.
h, Là đơn chất phi kim, CTHH là Si, PTK là 28 đvc.

i, Là hợp chất vì có 3 nguyên tố tạo thành, CTHH là C12H22O11, PTK là 342 đvc.


J, Là đơn chất phi kim, CTHH là N2, PTK là 28 đvc.
k, Là đơn chất phi kim, CTHH là C, PTK là 12 đvc.
Bài 3: Viết CTHH và tính PTK của các chất sau:
a) Giấm ăn (2C, 4H, 2O).
b) Đường saccarozo (12C, 22H, 11O).
c) Phân ure (1C, 4H, 1O, 2N).
d) Cát (1Si, 2O).
Hướng dẫn
a, Giấm ăn: C2H4O2, PTK là 60 đvc
b, Đường CTHH là C12H22O11, PTK là 342 đvc.
c, Phân ure: CH4ON2 hay thực chất là CO(NH2)2, PTK là 60 đvc.
2/ Dạng 2: Tìm công thức hóa học của hợp chất khi biết hóa trị của thành phần
cấu tạo hợp chất.
- Đặc điểm của dạng bài tập
+ Biết thành phần cấu tạo hợp chất và hóa trị của thành phần cấu tạo hợp chất.
+ Yêu cầu :Tìm công thức hóa học của hợp chất
* Phương pháp thực hiện:
- Áp dụng quy tắc hóa trị để lập.
a

b

AxBy

Trong đó: A,B là kí hiệu nguyên tố hóa học
x,y lần lượt là chỉ số nguyên tử của A,B



a,b lần lượt là hóa trị của A,B
Theo quy tắc hóa trị ta có x.a =y.b suy ra x= b , y= a
*Chú ý: - Trong hợp chất oxi O (II) và H(I)
- Nếu tỷ lệ hóa trị a: b chưa tối giản ta cần giản ước trước a: b = a’ : b’
sau đó mới áp dụng quy tắc hóa trị để lập.
- Coi nhóm nguyên tử như một nguyên tố và lập bình thường.
a’ b’

AxBy Theo quy tắc hóa trị ta có x. a’ =y. b’ suy ra x= b’ , y= a’
* Một số ví dụ minh họa
VD1. Lập công thức hóa học của những hợp chất có hai nguyên tố sau:
a/

P(III) và H

b/ C(IV) và S (II)

c/

Fe (III) và O

Giải
a – Gọi công thức của hợp chất có thành phần P(III) và H là PxHy
Theo quy tắc hóa trị ta có
III

I

PxHy


x. III = I.y →

x= 1 , y=3

Công thức của hợp chất cần tìm là PH3
b- Gọi công thức của hợp chất có thành phần C(IV) và S (II) là CxSy
Theo quy tắc hóa trị
IV

II

CxSy

ta có x.IV = y. II



x : y = II : IV → x : y = I : II → x=1 , y=2


Công thức của hợp chất cần tìm là CS2
c- Gọi công thức của hợp chất có thành phần Fe(III) và O là FexOy
Theo quy tắc hóa trị ta có
III

II

FexOy


x.III = y. II

→ x : y = II : III

→ x=2 , y=3

Công thức của hợp chất cần tìm là Fe2O3
VD2. Lập công thức hóa học của những hợp chất tạo bởi một nguyên tố và nhóm
nguyên tử sau :
a/ Na (I) và (OH) (I)

b/ Cu (II) và SO4 (II )

c/ Ca (II) và NO3 (I)

d/ Al(III) và PO4 (III)
Giải

Chú ý : lập công thức hóa học của hợp chất ta coi nhóm nguyên tử như một nguyên tố
bình thường để làm giống như ví dụ 1
a – Gọi công thức của hợp chất có thành phần Na (I) và (OH) (I) là Nax(OH)y
Theo quy tắc hóa trị ta có
I

I

Nax(OH)y

x. I = y.I →


x:y=I:I

→ x= 1 ; y=1

Công thức của hợp chất cần tìm là NaOH
b- Gọi công thức của hợp chất có thành phần Cu (II) và SO4 (II ) là Cux(SO4)y
Theo quy tắc hóa trị ta có
II

II

Cux(SO4)y

x. II = y.II



x : y = II : II

Công thức của hợp chất cần tìm là CuSO4

→ x : y = I: I → x=1 ; y=1


c- Gọi công thức của hợp chất có thành phần Ca (II) và NO3(I) là Cax(NO3)y
Theo quy tắc hóa trị ta có
II

I


Cax(NO3)y →

x. II= y. I



x=1 ; y=2.

Công thức của hợp chất cần tìm là Ca(NO3)2
d- Gọi công thức hóa học của hợp chất cần lập là : Alx(PO4)y
III

III

Alx(PO4)y theo quy tắc hóa trị ta có: x. III = y.III → x. I= y. I → x=1 ; y= 1.
Vậy công thức cần lập là AlPO4
3/ Một số bài tập tự luyện
Bài 1
Lập CTHH của các hợp chất với hidro của các nguyên tố sau đây:
a) N (III)

b) C (IV)

c) S (II)

d) Cl

Chú ý: a, b viết H đứng sau nguyên tố N và C.
c, d viết H đứng trước nguyên tố và S và Cl.
Bài 2

Lập CTHH cho các hợp chất:
a. Cu(II) và Cl

b. Al và NO3

d. NH4 (I) và SO4

e. Mg và O

c. Ca và PO4
g. Fe( III ) và SO4

Bài 3
Lập CTHH của các hợp chất tạo bởi:
1. Al và (PO4) (III)

2. Na và (SO4)

4. K và (SO3)

5. Na và Cl

3. Fe (II) và Cl
6. Na và PO4


7. Mg và (CO3)

8. Hg (II) và NO3


10.Ba và HCO3(I)

9. Zn và Br

11.K và H2PO4(I)

12.Na và HSO4(I)

Bài 4
Lập CTHH của các hợp chất.
1/ Tạo bởi nguyên tố Al và nhóm NO3. Cho biết ý nghĩa CTHH trên.
2/ Có phân tử gồm:Ba và SO4. Cho biết ý nghĩa CTHH trên.
3/ Có phân tử gồm Mg và OH. Cho biết ý nghĩa CTHH trên.
Hướng dẫn
1, Ta đã biết trong hợp chất Al hóa trị III, nhóm (NO3) hóa trị I nên CTHH là
Al(NO3)3
Ý nghĩa: Hợp chất này tạo bởi 3 nguyên tố hóa học là Al, N và O; với số nguyên tử
mỗi nguyên tố: 1 nguyên tử Al, 3 nguyên tử N và 9 nguyên tử O.
2, Trong hợp chất Ba hóa trị II, nhóm SO4 hóa trị II nên CTHH là BaSO4…..
Bài 5
Viết CTHH của các hợp chất với lưu huỳnh (II) của các nguyên tố sau đây:
a) K (I)
HD: a – K2S;

b) Hg (II)
b – HgS ;

c) Al (III)
c – Al2S3;


d) Fe (II)
d – FeS.

Bài 6
Viết CTHH và tính phân tử khối của các hợp chất sau:
a) Điphotpho pentaoxit gồm P(V) và O.
b) Canxi photphat gồm Ca và PO4.


c) Axit sunfuric gồm H và SO4.
d) Bari cacbonat gồm Ba và CO3.
Bài 7
Cho CTHH của X với H là XH và Y với O là YO. Lập CTHH của X và Y.
Bài 8
Xét các CTHH: X2SO4; H2Y; Z(NO3)3; (NH4)3T. Biết hóa trị của (SO4) là II, NO3(I),
NH4 (I). Viết CTHH phù hợp của hợp chất gồm:
a) X và H

b) Z và SO4

c) T và H

e) X và T

f) Y và Z

g) Z và T.

d) X và Y


Bài 9 Cho 2 chất có CTHH là A2S và B2O3. Cho biết CTHH của hợp chất tạo bởi A
và B là gì?
Bài 10: (Thử sức) Viết CTHH trong các trường hợp sau:
a) Phân tử A có phân tử khối là 64 và được tạo nên từ hai nguyên tố S, O.
b) Phân tử B có phân tử khối gấp 1,125 lần phân tử khối của A và B được tạo nên từ
hai nguyên tố C, H trong đó số nguyên tử hidro gâp 2,4 lần số nguyên tử cacbon.
Hướng dẫn
a) CTHH chung của A là SxOy
Theo đề bài: SxOy = 32 . x + 16 . y = 64 (1)
Biện luận:

=> x = 1; y = 2
=> CTHH của A là SO2


Giải thích:
Đề đã cho biết nguyên tố tạo nên chất, ta chỉ đi tìm chỉ số. Tức là ta đặt CTHH chung
của A là SxOy.
Như ta đã biết: x, y là số nguyên tử nên phải là số nguyên dương và nhỏ nhất là 1
(x ≥ 1).
Bài này chỉ có một dữ kiện PTK mà chứa tới 2 ẩn x và y. Do đó, ta phải biện luận, tức
là giả sử x = 1 thế vào (1) ta tìm được x = 2; tiếp tục x = 2...
b) CTHH chung của B là CxHy
Theo đề bài: CxHy = 1,125.MSO2 = 1,125 x 64 = 72
=> 12 . x + y = 72 (1)
Mà y = 2,4x (2)

=> Thế (2) vào (1)

=> 12 . x + y = 72 => 12x + 2,4x = 72 => x = 5

Thế x = 5 vào (2) => y = 12
=> Vậy CTHH của B là C5H12
V. KẾT LUẬN
Như vậy việc giúp đỡ học sinh yếu , kém học tốt môn hóa học là việc làm rất
khó khăn lâu dài đòi hỏi giáo viên phải có trách nhiệm và tình thương, một chút hy
sinh và tinh thần.
Việc sắp xếp thời gian thích hợp ngoài giờ lên lớp để bổ trợ kiến thức bị hổng
cho học sinh yếu, kém đó là một khó khăn không phải ai cũng làm được. Mà phải có
sự tận tâm hy sinh cao cả của người thầy tất cả vì tương lai các em. Do vậy rất cần
đến sự chia sẻ từ phía phụ huynh, giáo viên, lãnh đạo và các cấp ngành giáo dục .


Mỗi người thầy có một cách làm riêng, song với cách làm nêu trên với thành
công ban đầu thiết nghĩ đó là kết quả đáng phấn khởi đối với người thầy dạy hóa học.
Việc làm này không dễ thành công trong ngày một ngày hai mà phải là sự cố gắng
bền bỉ và tận tuỵ thì mới mong mang lại kết quả tốt.
Với vốn kiến thức của mình còn hạn hẹp, bề dày kinh nghiệm còn khiêm tốn,
nên không tránh khỏi những hạn chế khiếm khuyết. Vậy rất mong các đồng chí góp ý,
bổ sung để chuyên đề được hoàn thiện, có thể áp dụng rộng rãi với nhiều học sinh,
nhằm nâng cao chất lượng bộ môn hóa học.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!

Liên Châu ngày 14 tháng 10 năm 2019
GV thực hiện CĐ

Nguyễn Thị Yến




×