Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

chuyên đề rèn kĩ NĂNG GIẢI bài tập TÍNH THEO PTHH CHO học SINH yếu kém ở lớp 9 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.24 KB, 25 trang )

CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO LẬP THẠCH
TRƯỜNG THCS VĂN QUÁN

TÊN CHUYÊN ĐỀ:
RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO HỌC SINH
YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
Họ và tên: Hoàng Thị Hoa
Đơn vị: Trường THCS Văn Quán
SĐT: 0912.738.629
Email:

Văn Quán tháng 10 năm 2019

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

MỤC LỤC
Nội dung

Trang


Tác giả chuyên đề

3

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

3

I.Lí do chọn đề tài

4

II.Mục đích nghiên cứu

5

III.Phương pháp nghiên cứu

5

PHẦN II: NỘI DUNG

5

I. Thực trạng chất lượng trường THCS Văn Quán

5

II.Kết quả khảo sát đầu năm


7

III.Kế hoạch phụ đạo

8

IV.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học sinh yếu kém

8

V.NỘI DUNG THỰC HIỆN

8

1.
2.

Các bước giải bài toán tính theo PTHH
Một số kĩ năng giúp HS yếu kém làm bài tập tính theo PTHH

2.1. Giúp HS lập được PTHH
2.1.1: Rèn cho HS cách lập CTHH
2.1.2.Rèn kĩ năng viết PTHH
2.2.Tính số mol các chất bài cho
2.3.Rèn cho học sinh kĩ năng tóm tắt đề bài
2.4.Kĩ năng tìm mối liên hệ giữa số mol chất cần tìm với số mol chất bài cho
2.5. Rèn kĩ năng thực hiện yêu cầu đề bài
VI.Khả năng áp dụng......................................................................
PHẦN III. Kết luận ....................................................................................
CHUYÊN ĐỀ:

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán

8
8
9
9
12
13
14
16
20
22


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO HỌC SINH YẾU KÉM Ở
LỚP 9 THCS
Tác giả chuyên đề:
- Họ và tên: Hoàng Thị Hoa
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường THCS Văn Quán
- Số điện thoại:0912738629
- Email:
Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài

1.Cơ sở lý luận:
Trong chương trình giáo dục THCS, Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên mà HS
được tiếp cận muộn nhất, nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong nhà trường phổ thông.
Môn hóa học ở cấp THCS cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và
thiết thực đầu tiên về hóa học giúp các em hiểu được ý nghĩa của hóa học đối với công
nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và đời sống của nhân dân. Đồng thời, hóa học cũng giúp
cho các em có thói quen quan sát, thực nghiệm, mô tả có suy nghĩ, biết kết hợp lý thuyết với
thực hành, biết ứng dụng kiến thức vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc
sống, rèn luyện cho HS năng lực nhận thức, óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh
nhạy. Mặt khác, hóa học cũng hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như tính
cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu khoa học, hình thành ở HS thế giới quan
khoa học và nhân sinh quan cách mạng.
Như vậy học Hóa học không những HS học lý thuyết mà còn đòi hỏi HS vận dụng lý
thuyết đã được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực hành thí nghiệm.
Bài tập hóa học ở cấp THCS rất đa dạng, trong đó dạng bài tập tính theo PTHH là một trong
những kiến thức trọng tâm, xuyên suốt chương trình hóa học THCS và cả trung học phổ
thông sau này. Vì thế, chỉ có nắm vững phương pháp và thực hành thành thạo việc tính theo
PTHH mới có thể giải quyết được những bài tập hóa học về PTHH – loại bài tập cơ bản của
bộ môn hóa học.
Với những ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, chúng ta nhận thấy việc
HS phải giải được các bài tập về tính theo PTHH là một yêu cầu bắt buộc và cấp thiết trong
quá trình giảng dạy hóa học ở cấp THCS. Có nắm vững được phương pháp và hình thành
những kỉ năng để giải được bài tập tính theo PTHH thì các em mới có thể học tốt hóa học ở
=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS

==================================================================

chương trình trung học phổ thông, đáp ứng được những nhiệm vụ của việc giảng dạy hóa
học ở trường phổ thông, đáp ứng những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho giáo dục.
b.Cơ sở thực tiễn:
Trong quá trình giảng dạy hóa học ở trường bản thân tôi nhận thấy còn nhiều HS, đặc biệt là
HS lớp 9, rất lúng túng khi giải loại bài tập tính theo PTHH: Đa số HS không tự giải quyết
được loại bài tập này; một số HS chỉ biết cách làm theo các bước hướng dẫn của giáo viên
(GV) một cách máy móc mà không hiểu được bản chất của vấn đề.
Với những lý do nêu trên, bản thân tôi nhận thấy cần phải cải tiến phương pháp giảng dạy,
lựa chọn nội dung phù hợp, đặc biệt chú ý đến các tiết ôn tập, luyện tập hoặc dạy tự chọn,
dạy phụ đạo cho HS yếu kém để cho HS nắm vững phương pháp và rèn luyện kỉ năng giải
bài tập tính theo phương trình hóa học. Vì thế, tôi quyết định chọn đề tài: “RÈN KĨ NĂNG
GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
”với mục đích tổng kết một vài kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy Hóa học của mình,
đồng thời giúp cho các đồng nghiệp có thêm những tư liệu tham khảo nho nhỏ cho quá trình
giảng dạy, nhằm phần nào khắc phục tình trạng yếu kém nói trên của học sinh trong nhà
trường.
II. Mục đích nghiên cứu
Tôi quyết định chọn chuyên đề: “RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH
CHO HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS” với mong muốn tìm ra những giải pháp
tốt nhất giúp cho GV và HS có thể dạy và học môn Hóa học đạt hiệu quả cao, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học trong trường THCS.
III. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng:Học sinh yếu kém môn Hóa học lớp 9 THCS
- Phạm vi: HS trường THCS Văn Quán, năm học 2018 – 2019
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp trò chuyện, quan sát.
PHẦN II: NỘI DUNG
=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

I.Thực trạng chất lượng giáo dục của trường THCS Văn Quán năm học 2018 – 2019
1.Chất lượng giáo dục của trường THCS Văn Quán năm học 2018 – 2019:

Lớp

Học lực
G

K

Hạnh kiểm
TB

Y

K

TB


K

TB

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

6

5

7,35

16

23,53

39

57,35

8

11,7

52

76,47

16

0


0

0

7

6

9,84

20

32,79

30

49,18

5

8,2

40

65,57

17

0


0

0

0

8

3

5,66

23

43,4

21

39,62

6

11,32

38

71,7

15


23,5
3
27,8
7
28,3

%
0

0

0

0

9

5

10

15

30

28

56


2

4

30

60

18

36

2

4

0

0
0

2.Thực trạng dạy và học môn Hóa học ở trường THCS Văn Quán năm học 2018 –
2019:
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, qua nghiên cứu thực tiễn tình hình dạy học của
GV và HS tôi nhận thấy thực tế như sau:
Dạng bài toán tính theo phương trình hóa học (PTHH) là một dạng bài tập quan trọng,
xuyên suốt chương trình hóa học phổ thông nhưng rất nhiều học sinh (HS) không làm được
bài tập tính theo PTHH, không nhận biết được bài tập thuộc dạng nào, cách giải ra sao?
Thậm trí đọc đến dạng bài tập này là bỏ qua luôn.
+ Đa phần học sinh yếu học trước quên sau, có khi dạy xong một bài các em chẳng nắm

được gì, cũng không nhớ,
+ Không biết vận dụng vào giải bài tập
. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém:
* Về phía học sinh:
- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, nhận thấy rằng các em học sinh yếu đa số là
những học sinh cá biệt, trong lớp không chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không
xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ học thì cắp sách đến trường.
- Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều không thể phủ nhận với chương
trình học tập hiện nay. Kỹ năng tính toán chậm.
- Có nhiều học sinh lớp 9 đã đến tuổi dậy thì, sớm bước vào thế giới tình cảm khác giới, yêu
=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

đương sớm. Do đó làm cho các em ngày càng xa rời việc học tập. Phần lớn những học sinh
như vậy đều bị giảm kết quả học tập, nếu không ngăn chặn kịp thời thì dần dần các em sẽ
trở thành học sinh yếu kém.
- Nhiều HS cũng như PHHS coi đây là môn phụ chỉ chú trong đến 3 môn học Toán – Văn –
T.Anh để thi vào THPT. Khi thi được rồi tính tiếp.
* Về phía phụ huynh :
- Nhiều phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, phó mặc mọi việc
cho nhà trường và thầy cô theo kiểu “Trăm sự nhờ thầy cô giáo”.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế nên bố mẹ mải đi làm ăn, không có thời
gian quan tâm việc học của con.
- Đời sống tình cảm của phụ huynh (Bố mẹ hay cãi nhau, li thân, li hôn...) cũng ảnh hưởng

rất lớn tới việc học của trẻ, thường là ảnh hưởng tiêu cực, trẻ dễ chán nản, tự ti, buồn bã. Từ
đó khiến trẻ không chú tâm vào học tập, dần dần sa sút, không theo kịp bạn bè, từ đó lại làm
tăng thêm sự chán nản học của trẻ. Hậu quả ắt dẫn đến sự yếu kém trong học tập của các
em.
* Do môi trường xã hội:
- Hiện nay trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ thông
tin, các trò chơi trên mạng internet rất đa dạng đã lôi cuốn các em học sinh dẫn đến tình
trạng học sinh sao nhãng việc học, bỏ học vì ham mê game online ngày càng phổ biến,
những học sinh như vậy đều dẫn đến kết quả học tập yếu kém.
II. Kết quả khảo sát đầu năm môn Hóa học năm học 2018 – 2019
Lớ
p
9A
9B

Học lực
G

K

SL % SL %
1
4 5
20
1
4 7
28

TB
SL

12
10

Y
% SL
48 5
40 6

%
20
24

Kém
SL
2
1

%
8
4

III.Kế hoạch phụ đạo

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS

==================================================================

TT

Nội dung

1

Giúp HS lập được
PTHH
- Rèn cách lập CTHH
-Rèn cho học sinh
cách Lập PTHH

Số tiết

1
2

2

.Rèn kĩ năng tính số
mol bài cho

1

3

Rèn cho học sinh kĩ
năng tóm tài đề bài


1

4

.Kĩ năng tìm mối liên
hệ giữa chất cần tìm
với chất bài cho

1

IV. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phụ đạo học sinh yếu, kém môn Hóa học lớp 9
ở trường THCS Văn Quán.
1. Phân loại đối tượng học sinh:
- Qua theo dõi, quan sát, khảo sát chất lượng, kiểm tra vở ghi ... giáo viên phân loại học
sinh, chọn ra những em yếu, kém để có biện pháp giáo dục phù hợp.
- Ngay từ đầu năm, giáo viên phải lập danh sách học sinh yếu kém bộ môn mình, qua
phần kiểm tra khảo sát đầu năm hoặc ở năm học trước để nắm rõ các đối tượng học
sinh, lập danh sách học sinh yếu kém và chú ý quan tâm đặc biệt đến những học sinh
này.Trong mỗi tiết học như thường xuyên gọi các em đó lên trả lời, khen ngợi khi các
em trả lời đúng…
2. Lập kế hoạch bồi dưỡng, thiết kế nội dung, phương pháp dạy học phù hợp:
- Trong quá trình thiết kế bài học cũng như khi lên lớp, giáo viên bố trí nội dung và sử dụng
các phương pháp dạy học phù hợp với mức độ nhận thức của các em. Giáo án cần chi tiết,
thiết kế tăng cường các câu hỏi gợi mở, câu hỏi dễ để học sinh có thể dễ dàng trả lời câu
hỏi. Tăng cường các bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em được tham gia trình bày
=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán



CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

trước lớp, từng bước giúp các em tìm được hứng thú học tập.
3. Kèm cặp học sinh yếu kém:
- Phân công cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về cách học tập,
về phương pháp vận dụng kiến thức.
- Ngoài ra, giáo viên tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện pháp giúp đỡ
trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo 01 buổi trong một tuần hoặc
nhiều hơn. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo có thể kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi
cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
V.NỘI DUNG THỰC HIỆN
1.CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TOÁN TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA
HỌC
Để giải một bài toán tính theo PTHH chúng ta cần thực hiện theo các bước:
-b1: Viết phương trình hóa học.
- b2: Chuyển đổi giả thiết (khối lượng, thể tích chất khí, nồng độ của chất) đề
bài đã cho thành số mol chất.
- b3:Xác định chất dư (nếu có)
- b4:Dựa vào phương trình hóa học để tìm số mol chất đề bài yêu cầu theo chất
đã biết (chất phản ứng hết).
- b5:Tính toán theo yêu cầu của đề bài (chuyển đổi số mol thành khối lượng, thể
tích chất khí, nồng độ…)
2.MỘT SỐ KĨ NĂNG GIÚP HỌC SINH YẾU, KÉM GIẢI BÀI TOÁN
TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
2.1. Giúp học sinh lập được phương trình hóa học (PTHH) (3 tiết)
Muốn HS yếu kém ở lớp 9 lập được PTHH cần hướng dẫn các em ôn lại:
2.1.1.Rèn cho học sinh cách Lập CTHH ( ôn trong 1 tiết)

a.Thực trạng :

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

Xuất phát từ tình hình học tập cuả các em những năm trước đây . Bản thân
tôi nhận thấy kĩ năng lập công thức hoá học của các em rất yếu còn nhiều chỗ
sai sót .Cụ thể:
- Viết sai kí hiệu .
- Chưa hiểu rõ quy tắc hoá trị
- Nhóm nguyên tử chỉ số 2 không cho vào ngoặc đơn hoặc chỉ số 1 đóng
ngoặc đơn
- Chỉ số viết ngang bằng với kí hiệu .
- Hoá trị của hai nguyên tố hoặc hợp phần bằng nhau ghi chỉ số .
b. Nội dung cần giải quyết
Giới thiệu các dạng bài tập lập công thức hoá học theo trình tự từ dễ đến khó .
Hướng dẫn lại cách viết đúng công thức hóa học: Công thức hóa học dạng
b

a
x

y


chung: A B Trong đó: A, B là KHHH của nguyên tố ( B có thể là nhóm
nguyên tử) a, b là hóa trị của A,B; x, y là chỉ số của A, B
Trường hợp : a = b



x= y= 1 ( chỉ số 1 không ghi trong CTHH)

Cách nhanh để lập CTHH : Hóa trị của nguyên tố này là chỉ số của nguyên tố
kia( trừ một số trường hợp ngoại lệ)

VD1:

Lập công thức hoá học tạo bởi: K(I) và Cl(I)

+ Gọi CTHH là KxCly.
+ Tìm chỉ số: ta thấy hóa trị của K và Cl bằng nhau nên: x = y =1.

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

+ Vậy CTHH của hợp chất là KCl.
Bài tập 1: Lập công thức hoá học của Oxi với các nguyên tố sau :
Na(I) , Ba (II) , Al (III)

Bài tập 2: Lập công thức hoá học H với gốc axít sau :
Cl (I) , NO3 (I) , SO4(II) , PO4 (III)
Bài tập 3: Lập công thức hoá học của các nguyên tố kim loại sau Với nhóm
OH
K(I) , Zn(II) , Fe (III)
Bài tập 4: Lập công thức hoá học tạo bởi các kim loại và các gốc axít
sau
a/ K(I) và Cl(I)
b/ Ba(II) và SO4(II)
c/Al(III) và SO4(II)
Qua các ví dụ trên Gv cần sửa lỗi thường gặp trong lập công thức hóa
học như viết chỉ số nguyên tử ngang bằng với nguyên tử hoặc chỉ số nguyên
tử của nhóm nguyên tử đặt ngoài ngoặc.
2.1.2. RÈN KỸ NĂNG VIẾT PTHH ( 2 tiết)
1.Thực trạng :
Hóa học 9 cần đến nhiều kỹ năng trong hóa học nhưng đối với hs yếu kém gặp
nhiều khó khăn trong việc lập phương trình hóa học, cân bằng phương trình hóa
học, khó khăn trong việc xác định những chất sản phẩm, khó khăn trong việc
phân loại các chất vô cơ
2. Nội dung cần giải quyết
- Để viết được một phương trình hóa học đòi hỏi phải có những kiến thức sau:

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================


+ HS phải viết đúng CTHH của các chất trong PTHH)
+ Các chất đó thuộc đơn chất hay hợp chất.
+ Công thức của đơn chất hay hợp chất viết như thế nào.
Ví dụ : đơn chất là Kim Loại thì KHHH chính lầ CTHH: Như Fe , Al ,Cu,
Zn…..
Đơn chất phi Kim Thường Viết 2 nguyên tử : các đơn chất phi kim
thường dùng như H2 , O2 ; Cl2 ; N2 ; ngoại trừ C ; P ; S; Si
-

Phương pháp cân bằng phương trình hóa học đơn giản bằng cách Làm
chẵn số nguyên tử

Ví dụ :

P + O2 → P2O5

Ta thấy số nguyên tử oxi có nhiều và không bằng nhau, một vế có số lẻ là 5 nên:
Bước 1: Làm chẵn số nguyên tử O.
Đặt hệ số 2 trước P2O5, như vậy số nguyên tử oxi ở vế phải là 10.
Đặt hệ số 5 trước O2 ở vế trái.
P + 5O2 → 2P2O5
Bước 2: Cân bằng các nguyên tử còn lại.
4P + 5O2 → 2P2O5
– Để thực hiện được các vấn đề trên, học sinh cần phải luyện tập viết đúng kí
hiệu hóa học của các nguyên tố, công thức của đơn chất, hợp chất.

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán



CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

Bài tập 1 :
Lựa chọn các chất phù hợp điền vào chỗ …. Và hoàn thành phương trình phản
ứng


a.

C + O2

b.

HCl + Zn

c.

Fe2O3 + HCl

P+…
Bài tập 2 :
d.



…..




…..+ H2



……+ H2O

P2O5

Viết các phương trình phản ứng sau
a. Canxi oxit + Nước



Canxi hidroxit

b. Sắt (III) oxit + axit clohidric
c. Bari oxit + Cacbon đioxit





Muối sắt (III) clorua + Nước

Baricacbonat

Hướng dẫn Hs thay phương trình chữ bằng phương trình hóa học

Bài tập 3 :
Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau

S

(1)



SO2

(2)



SO3

(3)



H2SO4

Hướng dẫn học sinh cách viết các phương trình phản ứng bằng cách lựa chọn
các chất phù hợp
S+?



SO2 + ?

SO3 + ?

SO2



(1)

SO3
H2SO4

(2)
(3)

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

2.2. Rèn kĩ năng tính số mol các chất bài cho (1 tiêt)
Để tính được số mol bài cho học sinh phải nắm vững các công thức tính:
a. Thực trạng:
Có rất nhiều em học sinh không biết sử dụng các công thức khi tính toán hóa
học. Có 2 lý do để lý giải điều này: thứ nhất là các em không thuộc các công
thức tính toán trong hóa học, thứ hai là các em không nhận biết được các đại
lượng trong công thức nên áp dụng sai

b. Giải pháp:
Sau đây là một số công thức tính toán hóa học mà HS phải nắm vững:
+ Tính số mol khi biết khối lượng chất: n =
Trong đó: n là số mol chất (mol); m là khối lượng chất (gam); M là khối lượng
mol của chất (gam/mol)
+ Tính thể tích chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc): V = n.22,4
Trong đó: n là số mol chất khí(mol); V là thể tích chất khí ở đktc (lít)
+ Tính nồng độ mol của dung dịch: CM =
Trong đó: n là số mol chất tan(mol); V là thể tích dung dịch (lít); C M là nồng độ
mol của dung dịch (mol/lít hoặc M)
mct
+ Tính nồng độ % của dung dịch: C% =

x 100%
mdd

Trong đó: C% là nồng độ % của dung dịch; m ct là khối lượng chất tan có trong
dung dịch (gam); mdd là khối lượng của dung dịch (gam)
+ Tính khối lượng riêng của dung dịch: D =
2.3. Rèn cho học sinh kĩ năng tóm tắt đề bài: ( 1 tiết)
a. Thực trạng:
Một công việc rất quan trọng trong quá trình học tập các môn khoa học tự nhiên
nói chung và hóa học nói riêng là đọc kĩ đề bài, tóm tắt để xác định rõ các yếu
tố bài cho và cần tìm. Trước đây, công việc này là một công việc bắt buộc trước
khi HS đi vào giải một bài tập nhưng dần dần việc tóm tắt đề bài đã bị bỏ qua
hay làm qua loa, đại khái vì cho rằng HS mỗi ngày một thông minh hơn nên
=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán



CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

cảm thấy bước này không cần thiết, tốn thời gian cho cả thầy và trò. Trên thực
tế, với các em học sinh khá, giỏi khi đứng trước các bài tập ở mức độ đơn giản
thì việc này có thể bỏ qua nhưng với các em học sinh từ trung bình trở xuống thì
đây là mấu chốt của vấn đề, nó quyết định đến việc các em có giải quyết được
bài tập hay không. Hơn nữa, việc tóm tắt đề bài trên thực tế không chiếm hết
bao nhiêu thời gian cả, HS càng giỏi thì thời gian dành cho công việc này càng
ít nhưng tác dụng nó đem lại rất lớn, đó là rèn luyện cho các em tính cẩn thận,
kĩ năng làm việc khoa học trong học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là nó giúp HS
định hướng lại vấn đề khi gặp trục trặc trong bài giải: mình đã sử dụng hết giả
thiết chưa? Đề bài yêu cầu mình tính toán điều gì? Có mối liên hệ gì giữa giả
thiết và kết luận?... Do vậy, theo tôi, việc tóm tắt đề bài là một công việc bắt
buộc khi dạy bài tập hóa học ở trường THCS, cần biến nó trở thành một kĩ năng
ở HS.

b. Giải pháp:
Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài ra nháp
Cho biết
Tính

…………………
………………

Ví dụ 1: (Bài tập 4 – trang 9, SGK Hóa học 9) Biết 2,24 lít khí CO 2 (đktc) tác
dụng vừa hết với 200ml dung dịch Ba(OH)2, sản phẩm là muối BaCO3và H2O
a)


Viết phương trình hóa học

b) Tính nồng độ mol của dung dịch Ba(OH)2
c) Tính khối lượng chất kết tủa thu được.
V = 2,24 (l)
Cho biết
Tính

Vdd = 200 (ml) = 0,2 (l)
- CM = ?(M)
- m = ?(g)

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

2.4. Rèn kĩ năng tìm mối liên hệ giữa số mol chất cần tìm với số mol chất
đã biết theo phương trình hóa học. ( 1 tiết)
a. Thực trạng:
Học sinh hầu như không làm được bước này, do các em rất yếu trong việc tính
toán
b. Giải pháp:
- Gv Hướng dẫn
hướng dẫn thêm bước tìm số mol chất chưa biết dựa theo qui tắc tam suất:

“nhân chéo, chia ngang”.
* Ví dụ 1: cho 2,8 g Fe tác dụng hết với 300ml dd HCl a M
a. Viết PTHH xảy ra
b. Tính a = ?
Giải:
số mol Fe = 0,05 mol từ PTHH:
Fe + 2HCl  FeCl2 + H2
TBR: 1

2

mol

TPT: 0,05

0,1

mol

- Số mol HCl = 0,1 mol
* Ví dụ 2: Cho Al tác dụng với 3,36 lít khí O 2 ở (đktc). Tính khối lượng Al2O3
thu được sau phản ứng.
số mol O2 = 0,15 mol
4Al + 3O2 2Al2O3
TPT:
TBR:

4

3


2

0,15

0,1

mol

- Số mol Al2O3 = 0,1 (mol)
Vậy 0,15 mol O2 tham gia phản ứng sẽ thu được 0,1mol Al2O3

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

*Ví dụ 3: Cho CaO tác dụng với V(l) dd HCl 1M, thu được 11,1 g CaCl 2 .Tính
V
Số mol CaCl2 = 0,1 mol
CaO

+ 2HCl - CaCl2 + H2

TPT:


2

1

mol

TBR:

0,2

0,1

mol

Theo PTHH ta có:
Số mol HCl = 0,2 mol
2.5. Rèn kĩ năng thực hiện yêu cầu của đầu bài.( 1 tiết)
a. Thực trạng:
Hs hầu hết không tính được yêu cầu của đề bài
b.Phương pháp:
Giáo viên đặt từng câu hỏi nhỏ cho học sinh, áp dụng công thức và thay số vào
tính toán.
Ví dụ 1: (Bài tập 4 – trang 9, SGK Hóa học 9) Biết 2,24 lít khí CO 2 (đktc) tác
dụng vừa hết với 200ml dung dịch Ba(OH)2, sản phẩm là muối BaCO3 và H2O
a) Viết phương trình hóa học
b) Tính nồng độ mol của dung dịch Ba(OH)2
c) Tính khối lượng chất kết tủa thu được.
a.
- PTHH:
CO2 +




Ba(OH)2

BaCO3

+

H2O

- Cho HS tóm tắt đề bài:
2

VCO = 2,24 (l)

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================
2

Cho biết

Vdd Ba(OH) = 200 (ml) = 0,2 (l)


Tính

- CM Ba(OH)

2

= ?(M)

3

- mBaCO = ?(g)
b.
+ GV đặt câu hỏi: Muốn tính nồng độ mol ta áp dụng công thức nào? HS nêu
công thức: CM =
=> GV viết bên phải của bảng:

CM (BaOH)

2

=

+ GV hỏi tiếp: đối chiếu với giả thiết đề bài cho, ta đã có những đại lượng nào
trong công thức này?
2

HS sẽ nêu được Vdd Ba(OH) = 0,2 (l)
?Vậy số mol Ba(OH)2 tính như thế nào?
HD cho HS tìm số mol CO2 dựa vào công thức: V = n.22,4)
Mà số mol CO2 = 0,1 mol

mà CM (BaOH)

2

=

Theo PTHH: n Ba(OH)

2

=

Vậy nồng độ của dd Ba(OH)
CM (BaOH)

2

2

nC = 0,1 mol
là:

= = = 0,5M

c.
+ GV đặt câu hỏi: Muốn tính khối lượng kết tủa BaCO 3 ta áp dụng công thức
nào?
HS nêu công thức: mBaCO

3


3

= M BaCO .n BaCO

3

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================
3

=> GV viết bên phải của bảng:

mBaCO

3

= M BaCO .n BaCO

3

+ Để tìm được mBaCO cần phải tính đại lượng nào trước? HS: n BaCO

3


3

3

=> GV viết tiếp vào bên trái của công thức tính mBaCO :
n BaCO

3

3

3

mBaCO = M BaCO . n BaCO

3

+ Để tìm được số mol BaCO3 cần dựa vào đâu? HS: PTHH, từ số mol chất đã
biết là CO2
Theo PTHH: số mol BaCO3 = số mol CO2 = 0,1 mol
Vậy khối lượng BaCO3 là:
3

mBaCO

3

= M BaCO .n BaCO


3

=

0,1. 197 = 19,7 g.

Chú ý: Giáo viên có thể hd học sinh ngắn gọn như sau: vì hệ số của các chất là 1
nên giảm số bước tính toán: Theo PT: nBa(OH) 2 = nBaCO3 = nCO2 = 0,1. Rồi
tính mkt và CM
Ví dụ 2: (Bài tập 6 – trang 19, SGK Hóa học 9) Cho một khối lượng mạt sắt dư
vào 50ml dung dịch HCl. Phản ứng xong, thu được 3,36 lít khí (đktc).
a) Viết các PTHH;
b) Tính khối lượng mạt sắt đã tham gia phản ứng;
c) Tìm nồng độ mol của dung dịch HCl đã dùng.
Hướng dẫn HS :
- Cho HS viết và cân bằng PTHH:
Fe

+

2HCl 

FeCl2 +

H2

- Cho HS tóm tắt đề bài:
Cho biết
Tính


2

VH = 3,36 (l);Vdd HCl = 50 (ml) = 0,05 (l)
- mFe= ?(g)
- CM HCl= ?(M)

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

b.
+ GV đặt câu hỏi: Muốn tính khối lượng Fe ta áp dụng công thức nào? HS nêu
công thức: mFe = MFe.nFe
=> GV viết bên phải của bảng:

mFe = MFe.nFe

+ Vậy để tìm được mFe cần phải tính đại lượng nào trước? HS: nFe
=> GV viết tiếp vào bên trái của công thức tính mFe:
nFe

mFe = MFe.nFe

+ Để tìm được số mol Fe cần dựa vào đâu? HS: PTHH, từ số mol chất đã
biết là H2

=> GV viết tiếp vào bên trái của công thức tính nFe:
nH

2

PTHH

nFe

mFe = MFe.nFe

+ Giả thiết đã cho số mol H2 chưa? Nếu chưa thì có thể tính được không?
2

2

Tính bằng công thức nào? HS: nH = VH : 22,4
2

=> GV viết tiếp vào bên trái của công thức tính n H ta có sơ đồ định hướng giải
bài tập này như sau:
2

VH : 22,4 = nH

2

PTHH

nFe


mFe = MFe.nFe

Từ sơ đồ ta thấy được các bước để giải câu b) bài tập này như sau:
+ Tìm số mol H2 theo thể tích đề bài cho từ công thức n = V : 22,4
Số mol H2 = 0,15 mol
Theo PTHH:
Số mol Fe = số mol H2 = 0,15 mol
Vậy khối lượng của Fe = 0,15.56 = 8,4 g
c.
Theo PTHH:
Số mol HCl = 2. 0,15 = 0,3 mol

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

+ GV đặt câu hỏi: Muốn tính nồng độ mol ta áp dụng công thức nào? HS nêu
công thức: CM =
=>
p: đối chiếu với giả thiết đề bài cho, ta đã có những đại lượng nào trong công
thức này? HS sẽ nêu được Vdd HCl= 0,05 (l)
==6M
Tóm lại, để tìm được mối liên hệ giữa giả thiết và kết luận, chúng ta phải
đi từ kết luận của đề bài, tức là phải đặt câu hỏi: chúng ta phải tính cái gì? đề bài

yêu cầu chúng ta tìm gì? muốn tìm được theo yêu cầu của đề bài chúng ta cần
có những điều kiện gì? giả thiết của đề bài cho có phục vụ gì cho việc tính toán
hay không?...từ đó chúng ta xây dựng lại mối quan hệ đó bằng sơ đồ và đó cũng
chính là các bước để chúng ta giải quyết bài toán.
Bài tập áp dụng:
Bài 1:

Cho m gam sắt tác dụng vừa đủ với 100 ml dd HCl 1M thấy thoát ra V lít khí H2
(đktc). Hãy tính m và V
Đ/s: m = 2,8 g V= 1,12l
Bài 2:
Cho 36,5 g dd HCl 10% tác dụng hết với dd NaOH, sau phản ứng thu được bao
nhiêu g NaCl?
Đ/s: mNaCl = 5,85 g
Bài 3:
Cho 3,36 lít SO2 (đktc) tác dụng với dd NaOH thu được a (g) Na2SO3 . Tính
a=?
Đ/s: m= 18,9 g
VI. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
1. Thời gian áp dụng có hiệu quả:
Đề tài trên đã được bản thân tôi tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng thành
công vào các lớp 9 mà mình giảng dạy tại trường THCS Văn Quán trong năm
học 2018 – 2019
2. Khả năng thay thế giải pháp hiện có:
=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO

HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

Trong quá trình 1 năm nghiên cứu đề tài trên, bản thân tôi nhận thấy
những kinh nghiệm của đề tài đã giúp ích khá nhiều cho HS yếu kém, giúp các
em tự tin hơn trong quá trình học môn Hóa, từng bước nắm vững trình tự giải và
thực hiện thành thạo việc giải bài toán tính theo PTHH. Do vậy tôi tin rằng nếu
áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm này vào quá trình dạy học Hóa học để thay
thế dần các cách giảng dạy thông thường thì khả năng giải loại bài tập tính theo
PTHH của HS sẽ được nâng cao, mang lại hiệu quả tích cực.
3. Khả năng áp dụng:
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi nhận thấy những kinh
nghiệm trên đã mang lại những kết quả khá khả quan, mặc dù được áp dụng ở
nhiều lớp với nhiều đối tượng HS khác nhau. Vì vậy, tôi khẳng định tính khả thi
cao của đề tài: nó không những có thể được áp dụng cho bản thân tôi hay cho
những lớp tôi giảng dạy mà còn có thể áp dụng cho bất kì thầy cô giáo nào dạy
môn Hóa học và cho tất cả các học sinh yếu kém lớp 9 muốn giải thành thạo bài
toán tính theo PTHH
III. LỢI ÍCH ĐỀ TÀI MANG LẠI
Sau một thời gian thực hiện việc áp dụng các kinh nghiệm trên vào quá trình
giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy những kinh nghiệm trên đã giúp cho mình rất
nhiều lợi ích:
1. Kết quả học tập của học sinh: Qua theo dõi việc ứng dụng những kinh
nghiệm trên vào thực tế giảng dạy, thu được kết quả như sau:
* Năm học 2018-2019:

Lớ
p

Khảo sát đầu năm

Học kỳ I
Yế Ké
T TB Yế Ké
u
m
B Trở u
m
lên

9A
9B

05
06

03
04

12
10

16
14

04
04

02
01


T
B

Học kỳ II
TB Yế Ké
Trở u
m
lên

T
B

14
15

18
16

18
17

02
03

0
0

TB
Trở
lên

c
22
22

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

2. Trong quá trình giảng dạy và theo dõi diễn biến của HS, bản thân tôi nhận
thấy các kinh nghiệm nói trên đã giúp các em tự tin hơn, từng bước giải được và
đến cuối năm các em đã giải thành thạo các bài tập tính theo PTHH ở SGK và
một số bài tập tương tự khác.
Trên đây là một số kết quả khả quan trong quá trình tôi vận dụng những
kinh nghiệm của mình về việc giảng dạy phần giải bài tập tính theo PTHH.

PHẦN III. KẾT LUẬN:
Trong suốt quá trình nghiên cứu và áp dụng các kinh nghiệm trên, bản thân tôi
đã rút ra được một số kinh nghiệm để giảng dạy HS cách giải bài tập tính theo
PTHH cho học sinh trong học tập bộ môn Hóa như sau:
- Học sinh thường quên công thức, do đó giáo viên cho nhiều dạng bài tập để
học sinh làm và nhớ các công thức thường hay áp dụng.
- Học sinh thường hay lẫn lộn giữa công thức tính số mol dựa vào khối lượng và
công thức tính số mol dựa vào thể tích, giáo viên thường xuyên nhấn mạnh,
nhắc nhở khi giải bài tập.
- Giáo viên lưu ý nên cho học sinh tóm tắt đề bài trước khi giải.

- Hướng dẫn các bài tập từ dễ đến khó tạo sự tích cực, tò mò, tự lực học tập cho
học sinh, gây sự hứng thú giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo nhớ lâu hơn
kiến thức đã học.
- Hướng dẫn cho HS biết cách tính số mol theo phương pháp giải nhanh, chia
nhỏ câu hỏi và hướng dẫn HS phân tích ngược để định hướng bài giải.
- GV cần định hướng ôn tập cho HS để khắc phục những “lỗ hổng” kiến thức
trước đây và hướng cho các em có thói quen tự học ở nhà.
- Giáo viên cần nắm rõ mục tiêu, kiến thức chuẩn của bài học và vận dụng linh
hoạt các phương pháp tích cực khi lên lớp, đầu tư thật nhiều vào khâu soạn
giảng để truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách chắc chắn, biến mục tiêu
dạy học của giáo viên thành nhiệm vụ học tập tự nguyện của học sinh, như vậy
sẽ giúp các em có lòng tin vào môn học, giảm tư tưởng chán học và yêu thích
bộ môn.
=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================

Việc áp dụng các kinh nghiệm này vào thực tế giảng dạy ở lớp 9 của trường tôi
nhận thấy các em hiểu biết, biết cách giải một bài toán tính theo phương trình
hóa học, yêu thích bộ môn hơn, chất lượng được nâng lên sau từng đợt kiểm tra.
Với kết quả đạt được tôi sẽ tiếp tục áp dụng khi giảng dạy các bài học tiếp theo
trong chương trình Hóa học 9. Ngoài ra sáng kiến kinh nghiệm này còn có thể là
tài liệu tham khảo cho đồng nghiệp cùng bộ môn Hóa học của các trường bạn
trong thị xã, toàn tỉnh hay cho bất cứ giáo viên Hóa học nào.
Trên đây là một vài kinh nghiệm cá nhân mà tôi đã áp dụng thành công trong

quá trình giảng dạy Hóa học. Chắc chắn với nhiều người, những kinh nghiệm
của tôi là không thật sự cần thiết nhưng với mong muốn được chia sẻ cùng quý
thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp gần xa, nhất là các thầy cô giáo quan tâm đến
chất lượng dạy và học Hóa học, nên tôi cũng mạnh dạn viết ra để mọi người
tham khảo, góp ý. Cuối cùng, bản thân tôi rất mong sự góp ý chân thành và
đánh giá thẳng thắn của hội đồng thẩm định để tôi có thể sửa chữa, bổ sung
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đó là nguồn động viên và kinh nghiệm quý
báu giúp tôi hoàn thiện mình để kết quả công tác ngày càng tốt hơn. Xin chân
thành cảm ơn!
* Đề xuất -kiến nghị:
- Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch tổ chức đưa môn Hóa học vào chương
trình dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo thông tư số 17/2012/TTBGDĐT của Bộ GD-ĐT để học sinh có thời gian rèn luyện kỉ năng giải bài tập
và có chế độ bồi dưỡng phù hợp cho giáo viên dạy phụ đạo để khuyến khích
việc phụ đạo nâng cao chất lượng dạy học, hạn chế HS yếu kém.
- Các cấp lãnh đạo Nhà trường, Phòng Giáo Dục xem xét, đánh giá và có kế
hoạch phổ biến, triển khai áp dụng các kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy để
các giáo viên có thể học hỏi các kinh nghiệm của nhau, nâng cao chất lượng dạy
và học.

Văn Quán, tháng 10/2019
Người viết
Hoàng Thị Hoa
=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông và đại học. Nguyễn
Cương. NXB Giáo dục, 2007.

2.

Phương pháp dạy học hóa học – tập 3. Nguyễn Cương – Nguyễn Mạnh
Dung. NXB Giáo dục, 2001.

3.

Phương pháp và kỉ thuật lên lớp trong trường phổ thông – tập 1.
N.M.IACÔPLEP. NXB giáo dục, 1978.

4.

Giáo trình Phương pháp dạy học Hóa học trong nhà trường phổ thông. Lê
Văn Dũng – Nguyễn Thị Kim Cúc. Giáo trình đào tạo đại học từ xa, Đại
học Huế, 2002.

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO

HỌC SINH YẾU KÉM Ở LỚP 9 THCS
==================================================================
5.

Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở
môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ. Nguyễn Phương Hồng –
Trịnh Hải Yến… tài liệu lưu hành nội bộ, Bộ Giáo dục và đào tạo, 2004.

6.

Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở môn Hóa
học.Nguyễn Hải Châu – Nguyễn Cương – Vũ Anh Tuấn. NXB Giáo dục,
2007.

7.

Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học.

8.

Tạp chí Hóa học và Ứng dụng.

9.

Bồi dưỡng năng lực tự học Hóa học 8. Nhóm giáo viên Thăng Long.
NXB Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2008

10.

Bồi dưỡng năng lực tự học Hóa học 9. Nhóm giáo viên Thăng Long.

NXB Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2008

11.

Phân loại và phương pháp giải bài tập Hóa học 9. Quan Hán Thành. NXB
Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2005.

12.

Một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài.

=================================================================
GV thực hiện: Hoàng Thị Hoa
Trường THCS Văn Quán


×