Tải bản đầy đủ (.pptx) (54 trang)

slide bài giảng giao tiếp tích cực của giáo viên mầm non với trẻ và cha mẹ trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 54 trang )

GIAO TIẾP TÍCH CỰC
CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI TRẺ VÀ CHA, MẸ CỦA TRẺ
Triệu Thị Thu Hằng - Phó trưởng phòng GDMN


HOẠT ĐỘNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO TIẾP TÍCH CỰC

Câu hỏi thảo luận:




Thế nào là giao tiếp? giao tiếp tích cực GVMN?
Bằng kinh nghiệm của bản thân, Anh/ chị hãy cho biết giao tiếp gồm những nội dung gì? Hình thức và phương tiện
giao tiếp mà anh/ chị thường sử dụng trong giao tiếp với trẻ? Cha, mẹ trẻ?


THÔNG TIN PHẢN HỔI
CHO HOẠT ĐỘNG 1



Giao tiếp: Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc,
ảnh hưởng qua lại với nhau… bằng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện những mục đích nhất định.



Tính tích cực giao tiếp: là một phẩm chất tâm lí cá nhân thể hiện ở nhu cầu giao tiếp, tính chủ động giao tiếp và sự hòa nhập vào các
quan hệ của con người trong giao tiếp.
- Tính tích cực giao tiếp được đánh giá qua hai mặt:


+ Mặt bên trong: nhu cầu giao tiếp .
+ Mặt bên ngoài: sự chủ động giao tiếp và thích ứng, hòa nhập của chủ thể vào trong các quan hệ con người



Giao tiếp tích cực của GVMN: là quá trình chủ động tiếp xúc tâm lý, thông qua phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ cô và trẻ trao
đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, ảnh hưởng qua lại với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và hướng tới sự đồng thuận mà cô và trẻ
mong muốn để thực hiện những mục đích nhất định.


NỘI DUNG GIAO TIẾP







Nội dung tâm lý trong giao tiếp tích cực
Nhận thức
Thái độ cảm xúc
Hành vi.
Nội dung công việc trong giao tiếp

Nội dung công việc phản ánh tính chất của mối quan hệ giữa GVMN với trẻ, với Cha mẹ của trẻ khi giao tiếp. Đó là những sự
việc xảy ra trong quan hệ diễn ra hàng ngày, mang tính chất hoàn cảnh, tình huống.


CÁC HÌNH THỨC GIAO TIẾP




Theo phương tiện giao tiếp có thể có các loại giao tiếp sau:



Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ



Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết)



Theo khoảng cách, có thể có hai loại giao tiếp cơ bản:



Giao tiếp trực tiếp



Giao tiếp gián tiếp



Theo quy cách, người ta chia giao tiếp thành 2 loại:

- Giao tiếp chính thức
- Giao tiếp không chính thức



PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP



GVMN giao tiếp bằng phương tiện ngôn ngữ



Sử dụng từ ngữ: trong sáng, gẫn gũi, dễ hiểu;



Sử dụng câu: ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc;



Sử dụng ngữ điệu giọng nói: nhẹ nhàng, trìu mến, yêu thương…



GVMN giao tiếp tích cực bằng phương tiện phi ngôn ngữ



Ánh mắt: dịu hiền, trìu mến




Nét mặt: vui tươi, thân thiện, gần gũi, cởi mở



Cử chỉ: nhẹ nhàng, ân cần, quan tâm;



Tiếp xúc cơ thể: nắm tay, xoa đầu, âu yếm, vuốt ve;



Tư thế: nghiêng người, cúi sát



Trang phục: lịch sự, gọn gàng, sạch sẽ.


MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG GIAO TIẾP TÍCH CỰC CỦA GVMN VỚI TRẺ



Đáp ứng nhu cầu giao tiếp của trẻ



Luôn thể hiện sự quan tâm, gần gũi, biết nắm bắt nhu cầu giao tiếp của trẻ




Cảm nhận được cảm xúc tích cực và tiêu cực của trẻ đang phải trải qua, biết giải tỏa những cảm xúc tiêu cực của mình và của trẻ, biết cách làm lây lan những cảm xúc
tích cực tới trẻ ( vui vẻ, hào hứng, phấn khởi), biết tự chủ cảm xúc của mình (kiềm chế sự tức giận)…




Chủ động trong giao tiếp của GVMN với trẻ

- Luôn chủ động giao tiếp với thái độ ân cần, niềm nở, biết cách lắng nghe trẻ



Luôn gọi tên trẻ khi giao tiếp để mọi trẻ đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công bằng, tạo tâm lý tin cậy, mong muốn chia sẻ, gần gũi giữa giáo viên
và trẻ



Luôn tôn trọng sự phát triển tự nhiên, đặc điểm tâm lý lứa tuổi, ý kiến và quan điểm cá nhân (năng lực, đặc điểm cá nhân trong hành vi giao tiếp, ngôn ngữ), chấp
nhận sự khác biệt, chấp nhận trẻ học bằng cách thử – sai, cho phép trẻ được làm sai trước khi làm đúng,



Hạn chế ra mệnh lệnh, không nên nói “Không được làm thế này” mà nói “Con nên làm thế này”.




Sự hòa nhập trong giao tiếp




Tạo mối quan hệ thân thiện thông qua tổ chức các hoạt động tập thể. Chú trọng phát triển các kỹ năng xã hội trong các hoạt động nhóm (chờ đến lượt, phân
công, hợp tác chia sẻ, biết tôn trọng bạn, giải quyết xung đột, biết kiềm chế).



Tạo cơ hội cho trẻ tự phục vụ và giúp đỡ nhau tuỳ theo khả năng



Tăng cường khích lệ, động viên trẻ lạc quan, tin vào bản thân:

Ví dụ: “Không sao đâu”, “làm lại nào”, “từ từ thôi”, “con sắp làm được rồi”
- Khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ và thoải mái, tự tin diễn đạt bằng lời nói, tự tin trước đám đông qua hoạt động trình diễn trên sân khấu, trước các bạn,
trước người lạ.


HOẠT ĐỘNG 2
GIAO TIẾP TÍCH CỰC CỦA GVMN VỚI TRẺ
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP

Câu hỏi thảo luận




Anh/chị hãy chia sẻ kinh nghiệm của bản thân về nội dung, hình thức và phương tiện giao tiếp với trẻ trong ngày ở trường MN?
Phân tích thực trạng và chỉ ra biện pháp điều chỉnh giao tiếp giữa GVMN với trẻ theo hướng tích cực hơn



THÔNG TIN PHẢN HỒI
CHO HOẠT ĐỘNG 2

GV giao tiếp với trẻ trong các hoạt động






Hoạt động đón trẻ và trả trẻ
Hoạt động chơi – tập/ hoạt động học
Hoạt động chơi ở các góc, chơi ngoài trời, chơi theo ý thích
Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân của trẻ


Giao tiếp trong hoạt động đón trẻ




Nội dung giao tiếp với trẻ nhà trẻ:
Dạy trẻ chào hỏi lễ phép, trò chuyện với trẻ về bản thân, về bạn, về gia đình của bé, dạy trẻ cách rửa tay, rửa mặt và vệ sinh cá nhân

Ví dụ: Hỏi trẻ về tên của mình, tên bố mẹ về nhu cầu, sở thích, về các hoạt động, hành động trẻ thực hiện, tình cảm của trẻ với các bạn,
với cô.





Nội dung giao tiếp với trẻ MG
Giao tiếp theo chủ đề trong kế hoạch tuần/ tháng: dạy trẻ chào hỏi lễ phép, thể hiện cảm xúc phù hợp, trò chuyện về bản thân trẻ, sở

thích, nhu cầu, khả năng của trẻ, cảm xúc, trò chuyện về gia đình trẻ, bạn của trẻ và những sự kiện diễn ra hàng ngày xung quanh trẻ, cách
giữ gìn vệ sinh cá nhân, tập luyện tăng cường sức khỏe, cách phòng bệnh, cách đảm bảo an toàn.
Ví dụ: Trò chuyện với trẻ về họ tên, đặc điểm bên ngoài, công việc hàng ngày, nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình; sở
thích, tình cảm của trẻ và của các thành viên trong gia đình…




Hình thức giao tiếp: Trực tiếp



Phương tiện giao tiếp:



Sử dụng ngôn ngữ nói: đón trẻ vào lớp, dạy trẻ khoanh tay và nói chào mẹ, chào cô và chào các bạn trong lớp, gợi ý để trẻ trò
chuyện với nhau, nói với trẻ vào lớp chơi cùng cô và bạn, kết hợp sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ tạo cho cơ thể và nét mặt luôn
có được vẻ thân thiện, gần gũi, cở mở với trẻ, duy trì quá trình giao tiếp bằng mắt, cử chỉ điệu bộ cởi mở, vui tươi thể hiện sự quan
tâm, chia sẻ, đồng cảm, ôm ấp vỗ về khi trẻ khóc, trẻ buồn, sợ hãi.



Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: Cử chỉ, gần gũi nhẹ nhàng tiếp xúc, làm quen với trẻ khi có bố, mẹ, sau đó dẫn trẻ vào lớp hoặc
đưa tay đón và bế trẻ thể hiện sự âu yếm, vỗ về.



Giao tiếp trong hoạt động chơi - tập/ hoạt động học

Nội dung giao tiếp



Giúp trẻ giải quyết các khó khăn như trẻ chưa tập trung chú ý, chưa biết cách thực hiện nhiệm vụ học tập



Giúp trẻ thể hiện tự tin trong hoạt động học tập: Giúp trẻ lĩnh hội, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, nhu cầu, tình cảm bằng lời nói, thái độ, hành
động của mình với bạn, với cô.



Hướng dẫn trẻ thực hiện các hoạt động học, quan sát và điều chỉnh hoạt động của trẻ cho phù hợp, khơi gợi, kích thích tạo điều kiện để trẻ tham gia hoạt động
học tích cực, chủ động hơn bằng hệ thống câu hởi, ngôn ngữ, hiệu lệnh, chỉ dẫn, hướng dẫn.



Nhận xét, đánh giá, cổ vũ, khuyến khích trẻ hoạt động


 Hình thức giao tiếp: Trực tiếp
 Phương tiện giao tiếp
- Sử dụng ngôn ngữ nói: Giáo viên hướng dẫn trẻ thực hiện hoạt động học thông qua việc sử dụng từ ngữ trong sáng, gần gũi, đặt các câu
hỏi gợi mở, dễ hiểu lôi cuốn sự chú ý của trẻ vào nội dung học, khi trẻ trả lời đúng cô dùng lời nói tán thành, đồng ý để tỏ sự hài lòng, tôn
trọng trẻ và ngược lại.
Ví dụ: Con nói rất đúng! Cô cảm ơn con;

Con còn hơi nhầm một chút, lần sau con cố gắng hơn nhé!.
- Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: Khi trẻ nói hoặc trả lời câu hỏi của cô, cô nghiêng người về phía trẻ, gật đầu tán đồng ý kiến, nét mặt
cởi mở, gần gũi, mỉm cười thân thiện, thể hiện sự kiên nhẫn lắng nghe trẻ nói, chú ý và hiểu được thông điệp không lời từ phía trẻ, ánh
mắt nhìn về phía trẻ một cách thân thiện, biết phát ra tín hiệu tỏ rõ sự quan tâm đến điều trẻ nói, chờ đợi và tôn trọng trẻ, đón ánh mắt của
trẻ một cách chủ động, làm chủ được bản thân khi giao tiếp.


Giao tiếp trong hoạt động ăn, ngủ của trẻ



Nội dung giao tiếp với trẻ nhà trẻ



Trong giờ ăn: nội dung giao tiếp chủ yếu của GVMN với trẻ là tạo bầu không khí vui vẻ, thoái mái, ấm cúng như ở gia đình hướng dẫn và đưa trẻ đi vệ sinh, rửa
tay trước khi ăn. Trong khi ăn cô tạo không khí vui vẻ cô bón cho trẻ bé, trẻ lớn hơn cô tập cho trẻ tự xúc cơm ăn, dỗ dành, động viên trẻ ăn hết suất, ăn xong cô
lau miệng và vệ sinh cá nhân.



Trong giờ ngủ: GVMN ôm ấp vỗ về, âu yếm, vuốt ve trẻ hoặc có thể hát ru cho trẻ ngủ



Nội dung giao tiếp với trẻ mẫu giáo

- Trong giờ ăn: nội dung giao tiếp chủ yếu của GVMN với trẻ là trước khi ăn hướng dẫn trẻ rửa tay, hỗ trợ cô kê bàn ghế, chuẩn bị khăn lau, bát, đĩa, thìa trước khi ăn.
Cô dạy trẻ cách mời cô, mời bạn ăn cơm, động viên trẻ ăn hết xuất giới thiệuhoặc hỏi trẻ về món ăn, nói với trẻ về lợi ích của việc ăn rau xanh, động viên trẻ ăn hết
xuất và khuyến khích trẻ ăn ngon miệng.

- Trong giờ ngủ: GV tạo không khí ấm áp, yên tĩnh, an toàn cho trẻ, không quát mắng, dọa nạt…





Hình thức giao tiếp: Trực tiếp
Phương tiện giao tiếp: ngôn ngữ nói và phi ngôn ngữ

Cụ thể:

Khi trẻ ăn: Trong bữa ăn GV động viên trẻ ăn hết xuất, chỉ dẫn bằng lời nói cho trẻ hành động đúng tạo thói quen gọn gang, sạch sẽ; Trong bữa ăn
không nói chuyện, không đùa cợt, không ném hay vứt thức ăn xuống nền nhà; Hướng dẫn trẻ cách cầm bát, cầm thìa xúc cơm ăn, dùng lời nói nhẹ
nhàng động viên trẻ ăn hết xuất, không bỏ thừa đồ ăn.
Khi trẻ ngủ: Trẻ nhà trẻ cô dỗ dành, âu yếm, vuốt ve và hát ru cho trẻ ngủ; Trẻ MG: Cô yêu cầu trẻ lớn nhẹ nhàng đi về chỗ ngủ, không dọa nạt,
quát mắng trẻ. Khi trẻ ngủ dậy GV hướng dẫn trẻ đi vệ sinh, rửa mặt cho tỉnh táo, GV trò chuyện vui vẻ để trẻ tỉnh ngủ chuyển sang hoạt động
khác.


Giao tiếp trong hoạt động chơi

Nội dung giao tiếp



Giáo viên lựa chọn và hướng dẫn cho trẻ chơi trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi đóng vai theo chủ đề, nghe cô kể chuyện, cùng
cô đọc thơ, hát các bài hát, tham gia các hoạt động tạo hình mà trẻ thích hoặc cho trẻ xem ti vi, xem máy chiếu, video, clip về KN sống…




Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi ngoài trời khi đi dạo chơi: cho trẻ chơi tự do, chơi trò chơi dân gian, trò chơi vận động, chơi theo ý thích
hoặc cho trẻ quan sát thiên nhiên.



Trò chuyện với trẻ về nhu cầu, sở thích, cảm xúc, hành vi, hành động chơi, mối quan hệ của trẻ trong khi chơi với cô, với bạn.




Hình thức giao tiếp: trực tiếp



Phương tiện giao tiếp

- Sử dụng ngôn ngữ nói: Giúp trẻ giải quyết các khó khăn, xung đột trong quá trình chơi và giúp trẻ thực hiện đúng các hành vi xã hội
trong quá trình chơi.
Ví dụ: Khi trẻ mách cô bị bạn tranh giành đồ chơi và trẻ tỏ thái độ tức giận thì cô cần lắng nghe và chấp nhận cảm xúc đó của trẻ đồng thời
giải tỏa cơn tức giận cho trẻ.
+ Cô trò chuyện với trẻ để trẻ chia sẻ những gì trẻ quan sát và trải nghiệm được khi dạo chơi, hoạt động ngoài trời nhằm giúp trẻ phát triển
tính chủ động, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
- Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: GVMN thể hiện gương mặt biểu cảm khi cùng chơi với trẻ, thái độ ân cần, chấp nhận cảm xúc của
trẻ, giúp trẻ tháo bỏ tâm lý e ngại nhút nhát, sợ sệt, thể hiện sự quan tâm, đồng cảm


Giao tiếp trong hoạt động trả trẻ




Nội dung giao tiếp:



Trò chuyện về những gì trẻ đã trải qua trong 1 ngày ở lớp, nêu gương, nhắc nhở trẻ



Hướng dẫn trẻ làm vệ sinh cá nhân



Nhắc nhở trẻ cất đồ chơi, đi giầy, dép, chào cha, mẹ, tạm biệt cô giáo, các bạn trước khi ra về.



Hình thức: Trực tiếp



Phương tiện giao tiếp



Sử dụng ngôn ngữ nói: trò chuyện cùng với trẻ, khuyến khích nêu các gương tốt trong ngày tạo cho trẻ tâm trạng hào hứng, vui vẻ, có ấn tượng tốt với lớp, với
cô giáo, với bạn bè để hôm sau trẻ thích đến trường, đến lớp học.



Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: Khi cha, mẹ của trẻ đến đón trẻ, giáo viên sử dụng cử chỉ ân cần, nét mặt vui tươi giao tiếp với trẻ dạy trẻ đi giầy, dép, chào

tạm biệt cô giáo, các bạn trước khi ra về.


THỰC TRẠNG VỀ NỘI DUNG GIAO TIẾP

Kết quả khảo sát qua phiếu của 1166 GVMN, phỏng vấn sâu 45 GVMN và nghiên cứu 03 trường hợp về nội dung,
hình thức và phương tiện giao tiếp của GVMN với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng tại các cơ cở
chăm sóc, giáo dục trẻ trên địa bàn HN, Thái Nguyên cho thấy:
Trong hoạt động đón và trả trẻ
Qua trao đổi và quan sát cho thấy: GVMN luôn phải quan tâm đến tình hình sức khỏe của trẻ, khi trẻ có bất kỳ biểu hiện
gì khác lạ là cô giáo đã phải kịp thời phát hiện và hỏi han, chăm sóc. “Cô L, giáo viên 12 năm kinh nghiệm cho biết: “Chỉ
cần để ý một chút thôi là có thể nhận ra những biểu hiện bất thường của trẻ bởi khi trẻ khó chịu, mệt mỏi...đều biểu hiện
qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ”.


Trong hoạt động học và hoạt động vui chơi



GVMN thường sử dụng đồng thời phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong việc tổ chức hoạt động học và hoạt động chơi ở các góc cho
trẻ, ngoài việc sử dụng các từ ngữ trong sáng, gần gũi, dễ hiểu, sử dụng câu có ngữ cảnh và câu giải thích để dạy trẻ trong hoạt động học thì
GVMN còn thể hiện phương tiện phi ngôn ngữ để dạy trẻ có hiệu quả.



Chẳng hạn như: nghiêng người về phía trẻ, gật đầu tán đồng ý kiến, ánh mắt tỏ rõ sự quan tâm đến điều trẻ nói khi trả lời các câu hỏi của
cô. Đặc biệt, ở hoạt động chơi ở góc GVMN còn thể hiện gương mặt biểu cảm khi nhập vai chơi trò chơi ĐVTCĐ cùng chơi với trẻ, cử chỉ,
điệu bộ, hành vi thể hiện sự quan tâm, đồng cảm, khi trẻ làm sai hoặc mắc lỗi cô nhắc nhở trẻ nhẹ nhàng



Trong các hoạt động khác



Mức độ trò chuyện của GVMN với trẻ về bản thân trẻ và các thành viên trong gia đình và trò chuyện về bạn của trẻ chưa cao, chỉ dừng lại ở mức trung bình.



Hành vi giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ được đánh giá là khá tốt: GV thường xuyên hướng dẫn trẻ thực hiện các hành động, quan sát và điều chỉnh hoạt động
của trẻ, nhận xét, đánh giá trẻ trong hoạt động kịp thời và luôn có sự cổ vũ, khuyến khích trẻ.



GVMN giao tiếp với trẻ bằng tâm lý thoải mái và vui vẻ. các cảm xúc tích cực được GVMN sử dụng trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ: GV nhận biết cảm
xúc, kiềm chế cảm xúc và tác động đến trẻ, biết quan tâm đồng cảm và cảm nhận được cảm xúc của trẻ.



Các kỹ năng thể hiện sự yêu thương, trao đổi thông tin về nhận thức, cảm xúc và hành động, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng tự chủ cảm xúc của GVMN với trẻ mẫu
giáo đều ở mức trung bình.



Đặc biệt, kỹ năng thiết lập mối quan hệ với trẻ và nắm bắt tâm lý trẻ còn ở mức thấp


Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ




Giáo viên biết tạo cho cơ thể và nét mặt luôn có được vẻ thân thiện, gần gũi và cởi mở với trẻ; biết duy trì quá trình giao tiếp với trẻ
bằng mắt, thể hiện nét mặt, cử chỉ, điệu bộ cởi mở, quan tâm và chia sẻ, đồng cảm; sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ đáp lại nội dung
đang nghe trẻ nói như gật đầu, giơ tay đồng ý kiến và ngược lại lắc đầu, xua tay khi không đồng tình.



Tuy nhiên, “Chờ đợi và tôn trọng trẻ” còn ở mức độ thấp mặc dù nhận thức rõ vấn đề này (Phỏng vấn GV trường MN Mỹ Đình).


×