Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.46 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM
2.1. Tổng quan về hoạt động của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam
2.1.1. Khái quát về quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của Sở Giao
Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (Industrial and
Commercial Bank of Việt Nam- Transaction Office No 1) được thành lập vào
ngày 30/3/1995 theo QĐ 83/ NHCT – QĐ (CTHĐQT). Đây là đơn vị lớn nhất
của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có trụ sở đặt tại số 10 Lê Lai, Hoàn
Kiếm, Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc và là nơi thí điểm để cung cấp các
dịch vụ mới của Ngân Hàng Công Thương.
Lịch sử phát triển của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương có thể
được phân chia thành 3 giai đoạn chủ yếu sau:
Từ năm 1988 đến 1/4/1993
Sở Giao Dịch I có tên gọi là ngân hàng Công Thương Hà Nội. Trong giai
đoạn này, cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ
đơn điệu, kinh doanh đối ngoại chưa phát triển. Đội ngũ cán bộ được đào tạo
trong cơ chế cũ, đông về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng, nhất là kiến thức
và kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường. Về qui mô, hoạt động của Sở
còn rất khiêm tốn: Tổng nguồn vốn huy động tính đến ngày 31/9/1993 đạt 522 tỷ
VNĐ, tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/9/1993 đạt 323 tỷ VNĐ.
Từ 1/4/1993 đến 31/12/1998
1
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Sở Giao Dịch I sát nhập với Ngân Hàng Công Thương Trung Ương có tên
là Hội sở chính Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Giai đoạn này, cơ sở vật
chất kĩ thuật công nghệ của Hội sỏ được tăng cường, sản phẩm dịch vụ ngân
hàng khá phong phú, ngoài cho vay ngắn, trung và dài hạn còn có nhiều loại cho


mới ra đời như: Cho vay uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ...Kinh
doanh đối ngoại đã phát triển mạnh. Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và thích
ứng dần với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Từ 1/1/1999 đến nay
Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT-NHCT Việt Nam và
mang tên Sở Giao Dịch I, hạch toán phụ thuộc. Trong giai đoạn này, hoạt động
kinh doanh của Sở Giao Dịch I phát triển mạnh trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Sở
đã áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn, mở
rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới.
2.1.1.2.Vị trí, nghĩa vụ và quyền hạn của Sở Giao Dịch I- NHCT trong hệ
thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1.2.1. Vị trí của Sở Giao Dịch I-NHCT Việt Nam
Trong những năm qua, Sở Giao Dịch I- NHCT có vị trí quan trọng trong hệ
thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng
đầu hệ thống Ngân Hàng Công Thương, trong đó nguồn vốn luôn chiếm khoảng
20%, dư nợ và đầu tư đứng một trong hai vị trí đầu trong hệ thống Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam. Lợi nhuận hạch toán nội bộ luôn cao nhất, chiếm gần
50% trong toàn hệ thống.
Sở luôn được chọn làm nơi thí điểm cho sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh trên địa bàn để triển khai
các chương trình hợp tác của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam với các đối tác
và bạn hàng.
2.1.1.2.2. Nghĩa vụ và quyền hạn của Sở Giao Dịch I- NHCT
2
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Nghĩa vụ:
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, bảo đảm an toàn, hiệu quả, phục vụ
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.

- Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo qui định của pháp luật và của Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam.
Quyền hạn:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, dân cư trong
và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kì phiếu, trái phiếu và các hình
thức huy động vốn khác, phục vụ quá trình phát triển kinh tế và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh
tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước và theo qui định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, kì phiếu và các giấy tờ có giá theo qui định
của Ngân hàng Nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế, thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C,
thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh
doanh ngoại tệ theo qui định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và theo
mức uỷ quyền.
2.1.1.3. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam
Nhận tiền gửi: Sở Giao Dịch nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn bằng
VNĐ và ngoại tệ; Tiết kiệm không kì hạn, Tiết kiệm có kì hạn, Tiết kiệm dự
thưởng, Tiết kiệm bậc thang...; phát hành kì phiếu, trái phiếu.
Cho vay và bảo lãnh: Sở Giao Dịch cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng
3
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
VNĐ và ngoại tệ; tài trợ xuất nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ thanh toán;
đồng tài trợ, uỷ thác, thấu chi, cho vay tiêu dùng; Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong
nước và quốc tế): bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
toán...
Tài trợ thương mại: Phát hành, thanh toán thư tín dụng, thông báo, xác

nhận, thanh toán thư tín dụng xuất khẩu; nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối
phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
Dịch vụ thanh toán: Chuyển tiền trong nước và quốc tế; uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, séc...quản lý vốn; chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua
ATM, chi trả kiều hối...
Dịch vụ ngân quỹ: Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap); mua, bán các
chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu); thu, chi
hộ tiền mặt, VNĐ và ngoại tệ...
Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử: Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc
tế (visa, Master card); Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (cash card); Internet Banking,
Phone Banking, Mobile Banking...
Hoạt động đầu tư: Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các
định chế trong và ngoài nước; đầu tư vốn trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong và
ngoài nước.
Dịch vụ khác: Tư vấn đầu tư tài chính; cho thuê két sắt; quản lý vàng bạc,
đá quý, giấy tờ có giá; cho thuê tài chính thông qua công ty cho thuê tài chính;
môi giới, lưu kí, tư vấn, đại lý thanh toán, phát hành...chứng khoán thông qua
công ty chứng khoán; tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ... thông
qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Sở Giao Dịch Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có cơ cấu bao gồm 1 Giám
đốc, 4 Phó Giám đốc và 11phòng ban nghiệp vụ thực hiện chúc năng nhiệm vụ do
Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam giao cho đơn vị.
Phòng khách hàng 1 ( Doanh nghiệp lớn)
4
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Phòng khách hàng 1 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng
là các doanh nghiệp lớn, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Phòng
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công

Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
Phòng khách hàng 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Phòng khách hàng 2 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác nốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các
khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện
các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng; trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu
và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân.
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; quản lý giám sát
thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng; thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề
nghị cấp tín dụng. Phòng thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn
bộ các hoạt động của ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam và là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định của
Nhà nước.
Phòng kế toán giao dịch
5
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Phòng kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng; các nghiệp vu và các công việc có liên quan đến công tác
quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng
liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch; quản lý và
chịu trách nhịêm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho và quỹ tiền

mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước và Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện
nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh
theo qui định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện
công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh
theo đúng qui định của Nhà nước và của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng tiền tệ kho quĩ
Phòng tiền tệ kho quĩ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quĩ, quản lý
quĩ tiền mặt, ứng và thu tiền cho các quĩ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và đào tạo tại chi nhánh; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục
vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an
toàn chi nhánh.
Phòng thông tin điện toán
Phòng thông tin điện toán là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý,
duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh; bảo trì, bảo dưỡng máy tính,
đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng dịch vụ thẻ
6
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Phòng dịch vụ thẻ là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu cho
Ban Giám đốc nghiên cứu, phát triển dịch vụ thanh toán các loại thẻ do Ngân
Hàng Công Thương phát hành.
Phòng có nhịêm vụ trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và

thanh toán thẻ, bảo đảm an toàn hiệu quả phục vụ khách hàng nhanh chóng kịp
thời, văn minh.
Phòng tổng hợp
Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự
kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Sở Giao Dịch.
Tất cả các phòng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại. Cơ cấu tổ chức được đổi mới theo
hướng gọn nhẹ, hiệu quả, tránh cồng kềnh và chồng chéo. Sở Giao Dịch đang
tiến tới xây dựng một mô hình ngân hàng thương mại đa năng, hiện đại, hướng
tới sản phẩm mới, thị trường mới, tăng cường sức cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường.
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại nguồn thu lớn cho SGD
trong thời gian qua. Bảng 2.1 dưới đây khái quát tình hình tín dụng tại Sở Giao
Dịch I qua 3 năm 2004, 2005, 2006. Bảng 2.1 cho thấy, dư nợ đầu tư và cho vay
nền kinh tế tăng đều qua các năm. Đến 31/12/2006, dư nợ đầu tư và cho vay đạt
4.499 tỷ đồng, tăng 560 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng 14% so với năm 2005. Trong đó,
dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.777 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng (-0,4%) so với
năm 2005, đạt 90% kế hoạch NHCT Việt nam giao. Cơ cấu dư nợ cho vay nền
kinh tế như sau:
- Dư nợ VND đạt 1.907 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 68,7% trong tổng dư nợ,
7
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
tăng 18 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 88% kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngoại tệ quy VND đạt 870 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 31,3% trong
tổng dư nợ, giảm 29 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 91,6% kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngắn hạn đạt 896 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,2% trong tổng dư nợ,
giảm 92 tỷ đồng so với năm 2005.

- Dư nợ trung và dài hạn đạt 1.881 tỷ đồng, chiếm trọng 67,8% trong tổng
dư nợ, tăng 81 tỷ đồng so với năm 2005.
- Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 2.082 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75%,
tăng nhẹ so với năm 2005.
- Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 695 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25%
trong tổng dư nợ, không tăng so với năm 2005.
Nhận xét: Hoạt động cho vay bằng VND chiếm 1 tỷ trọng lớn và có xu
hướng gia tăng trong tổng dư nợ của SGD. Trong đó, SGD chủ yếu cho vay trung
và dài hạn. Các khách hàng chủ yếu của Sở là các doanh nghiệp quốc doanh
(chiếm tới 75%), tuy nhiên dư nợ cho vay đối với thành phần ngoài quốc doanh đã
được cải thiện đáng kể qua 3 năm, từ 483 tỷ năm 2004 đến 695 tỷ năm 2006.
Một trong những thành tựu của Sở trong thời gian qua là đa dạng hoá đối
tượng đi vay để giảm rủi ro. Công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối tượng
khách hàng là các Tổng công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư
nước ngoài; DNV&N; Khu vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng...nhằm đa
dạng hóa khách hàng theo hướng chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Bên cạnh đó
chiến lược đa dạng hoá cũng hướng tới việc mở rộng các lĩnh vực và ngành
SXKD.Vốn vay được hướng vào những ngành hàng, mặt hàng chiến lược có
triển vọng phát triển bền vững như: lương thực thực phẩm, dược phẩm, điện lực,
dầu khí, viễn thông… trong đó dư nợ cho vay đối với ngành công nghiệp đạt
1230 tỷ năm 2005. Cho đến thời điểm hiện tại, các khoản vay của Sở Giao Dịch
đều phát huy tốt hiệu quả kinh tế.
Đặc biệt, trong năm 2006 Sở giao dịch I được NHCT Việt Nam chọn làm
8
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
ngân hàng đầu mối giải ngân dự án Vệ tinh VINASAT của Tập đoàn Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam, với số tiền 164 triệu USD. Trong đó, NHCT Việt Nam tham
gia 86 triệu USD, dự án đã ký hợp đồng tín dụng, việc giải ngân được thực hiện
trong năm 2007. Trong năm 2006, do tích cực làm tốt công tác tiếp thị, Sở giao dịch
I đã có thêm 200 khách hàng vay mới, với dư nợ tăng lên trên 100 tỷ đồng.

Ngoài duy trì quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn, Sở giao dịch I
luôn chú trọng đầu tư đối với các DNV&N, cho vay tiêu dùng, là khách hàng có
tiềm năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô, là lực lượng
năng động và hiệu quả của nền kinh tế. Việc cho vay thành phần kinh tế này
không những góp phần làm cho cơ cấu tín dụng bền vững hơn, an toàn hơn, mà
còn phát triển được các loại hình dịch vụ, góp phần làm tăng thu dịch vụ cho
ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả cho vay đối với các DNV&N chưa đạt được tốc
độ tăng trưởng là do: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có quy mô nhỏ, vốn
chủ sở hữu ít lại thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo. Trong khi cơ chế cho vay
của ngân hàng yêu cầu DN phải có hệ số tự tài trợ trên 15% để đảm bảo an toàn
vốn, do vậy Sở giao dịch I rất khó khăn trong việc đẩy mạnh cho vay đối với
thành phần này.
Chất lượng tín dụng: Nhờ làm tốt thẩm định cho vay, kiểm tra giám sát sử
dụng vốn vay và ứng dụng có hiệu quả hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Nợ quá hạn
năm 2004 là 9.5 tỷ đến năm 2006 chỉ có 1 tỷ 470 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
0,05% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
Thu hồi nợ tồn đọng: Việc giải quyết thu hồi nợ đọng (đã hạch toán ngoại
bảng) trong năm qua gặp rất nhiều khó khăn do hầu hết các khoản nợ đều phát
sinh từ nhiều năm trước, các đơn vị có nợ đọng hoạt động cầm chừng, nguồn thu
rất ít; có đơn vị đã cam kết trả nợ nhưng không thực hiện, Sở giao dịch I luôn
tích cực bám sát, đôn đốc và đã thu hồi được 1 tỷ 200 triệu đồng. Tuy nhiên, kết
quả thu hồi nợ đọng cả năm chưa đạt kế hoạch Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam giao.
Bảng 2.1: Hoạt động tín dụng của sở giao dịch I - NHCTViệt nam
9
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Đơn vị: tỷ đồng
2004 2005 2006
Chỉ tiêu

VNĐ
Ngoại
tệ quy
VNĐ
Tổng số
VNĐ
Ngoại
tệ quy
VNĐ
Tổng số
VNĐ
Ngoại
tệ quy
VNĐ
Tổng số
Dư nợ cho vay và đầu tư
2.916
709 3.625 3.041 899 3.940 3.618 880 4.499
Trong đó: Cho vay 1.706 708 2.414 1.889 899 2.788 1.906 870 2.776
Phân theo thời hạn
Ngắn hạn 568 347 915 675 987 653 242 895
Trung và dài hạn 1.138 361 1.499 1.214 1.801 1.253 628 1.881
Phân theo TPKT
KTQD 1.931 2.066 2.081
KTNQD 483 722 695
Phân theo ngành SXKD
Công nghiệp 749 343 1.092 994 236 1.230
Tiêu dùng 49 49 38 38
Thương nghiệp 321 255 576 435 528 963
Dịch vụ 458 76 534 316 38 54

Ngành khác 129 34 163 106 97 203
Chất lượng tín dụng
Dư nợ trong hạn 1.707 707,4 2.404,4 1886,4 894,4 2.780,8 2.774,5
Dư nợ quá hạn 8,4 1,2 9,6 2,6 4,6 7,2 1,5
Trong đó: KTQD 6 1 7 1,4 3,5 4,9
KTNQD 2,4 0,2 2,6 1,2 1,1 2,3
Chỉ tiêu hiệu quả
Tổng doanh số cho vay 3.898 1.742 5.640 3.196 1.997 5.193 6.960
Tổng doanh số thu nợ 3.769 1.811 5.580 3.012 1.807 4.819 6.971
Dư nợ bình quân 2.472 2.780
(Nguồn: Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam)
2.2. Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I - Ngân
10
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Hàng Công Thương Việt Nam
2.2.1. Hệ thống chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I -NHCTVN
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NHCT Việt
Nam là một qui trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của một KH
đối với ngân hàng cho vay như khả năng trả gốc và lãi vay khi đến hạn nhằm xác
định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng cho vay. Mức độ rủi ro
tín dụng thay đổi theo từng KH và được xác định thông qua quá trình đánh giá
bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của KH
tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH.
NHCT VN xếp các DN thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp đến cao.
Trong đó hạng AA+ là loại tối ưu và có mức rủi ro thấp nhất và C là loại rất yếu
kém tương ứng với mức độ rủi ro cao nhất.
Bảng 2.2: Bảng xếp hạng khách hàng
Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
AA+ Loại tối ưu
Điểm tín dụng tốt nhất

dành cho các KH có
chất lượng tín dụng tốt
nhất.
Tình hình tài chính lành
mạnh.
Năng lực tài chính lành
mạnh.
Hoạt động đạt hiệu quả
cao, ổn định.
Triển vọng phát triển lâu
dài
Khả năng cạnh tranh rất
vững vàng trước những tác
động của môi trường kinh
doanh hoặc độc quyền của
Nhà nước.
Đạo đức tín dụng cao.
Thấp nhất
AA Loại ưu Tình hình tài chính lành Rủi ro ở mức thấp nhưng
11
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
mạnh
Khả năng sinh lời tốt
Hoạt động hiệu quả và ổn
định.
Quản trị tốt.
Triển vọng phát triển lâu
dài.
Đạo đức tín dụng tốt.
về dài hạn cao hơn KH

loại AA+

AA- Loại tốt Tình hình tài chính ổn
định nhưng có những hạn
chế nhất định.
Hoạt động hiệu quả nhưng
không ổn định như KH
loại AA.
Quản trị tốt.
Triển vọng phát triển tốt.
Đạo đức tín dụng tốt.
Rủi ro ở mức tương đối
thấp.
BB+ Loại khá Hoạt động hiệu quả và có
triển vọng trong ngắn hạn.
Tình hình tài chính ổn
định trong ngắn hạn do có
một số hạn chế về tài
chính và năng lực quản lý
và có thể bị tác động
mạnh bởi các điều kiện
kinh tế, tài chính trong
môi trường kinh doanh.
Mức độ rủi ro trung bình.
BB Loại trung bình khá Tiềm lực tài chính trung
bình, có những nguy cơ
tiềm ẩn.
Hoạt động kinh doanh tốt
Mức độ rủi ro trung bình,
khả năng trả nợ gốc và lãi

trong tương lai ít được
đảm bảo hơn KH loại
12
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
nhưng dễ bị tổn thất bởi
những biến động lớn trong
kinh doanh do các sức ép
cạnh tranh và sức ép từ nền
kinh tế nói chung.
BB+.
BB- Loại trung bình Khả năng tự chủ tài chính
thấp, dòng tiền biến động
theo hướng xấu.
Hiệu quả hoạt động kinh
doanh không cao, chịu sức
ép cạnh tranh mạnh mẽ
hơn, dễ bị tác động lớn từ
những biến động kinh tế
nhỏ.
Rủi ro ở mức cao do khả
năng tự chủ tài chính
thấp. Ngân hàng chưa có
nguy cơ mất vốn ngay
nhưng về lâu dài sẽ khó
khăn nếu tình hình hoạt
động của KH không được
cải thiện.
CC+ Loại dưới trung
bình
Hiệu quả hoạt động thấp,

kết quả kinh doanh có
nhiều biến động.
Năng lực tài chính yếu, bị
thua lỗ trong một hay một
số năm gần đây và hiện tại
đang phải vật lộn để duy trì
khả năng sinh lời.
Năng lực quản lý kém.
Rủi ro ở mức cao, là mức
cao nhất có thể chấp nhận
được; xác suất vi phạm
hợp đồng tín dụng cao,
nếu không có những biện
pháp kịp thời, NH có
nguy cơ mất vốn trong
ngắn hạn.
CC Loại xa dưới trung
bình.
Hiệu quả hoạt động thấp
Năng lực tài chính yếu
kém, đã có nợ quá hạn
( dưới 90 ngày)
Năng lực quản lý kém
Rủi ro ở mức rất cao, khả
năng trả nợ NH kém, nếu
không có những biện
pháp kịp thời, ngân hàng
có nguy cơ mất vốn trong
ngắn hạn.
CC- Loại yếu kém Hiệu quả hoạt động rất Rủi ro ở mức rất cao, NH

13
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
thấp, bị thua lỗ, không có
trỉển vọng phục hồi.
Năng lực tài chính yếu
kém, đã có nợ quá hạn.
Năng lực quản lý kém.
sẽ phải mất nhiều thời
gian và công sức để thu
hồi vốn cho vay.
C Loại rất yếu kém Các KH này bị thua lỗ kéo
dài, tài chính yếu kém, có
nợ khó đòi, năng lực quản
lý kém.
Đặc biệt cao, ngân hàng
hầu như sẽ không thể thu
hồi được vốn vay.
(Nguồn: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam)
2.2.2.Quy trình chấm điểm tín dụng tại Sở giao dịch I- NHCT VN
Qui trình chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I bao gồm 12 bước cơ bản
sau:
Bước 1: Thu thập thông tin, lập hồ sơ về khách hàng
Thu thập thông tin là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng trong quy trình
chấm điểm tín dụng. Thông tin có chính xác, trung thực và kịp thời thì điểm số
tín dụng mới đáng tin cậy và tác động tích cực đến việc kiểm soát rủi ro tín dụng.
Trong bước này, cán bộ chấm điểm tín dụng tiến hành điều tra, thu thập, xác
minh và sàng lọc nhằm mục đích tổng hợp thông tin về khách hàng và dự án đầu
tư hay phương án sản xuất kinh doanh. Thông tin này có thể được khai thác từ hồ
sơ do KH cung cấp, các giấy tờ pháp lý (biên bản thuế) hoặc từ các báo cáo tài
chính (thông tin sẽ chính xác và đáng tin cậy hơn nếu là báo cáo tài chính đã

được kiểm toán bởi đơn vị kiểm toán độc lập). Ngoài ra, để tăng tính khách quan
của thông tin do khách hàng cung cấp, CBCĐTD có thể phỏng vấn trực tiếp và
đi thăm thực địa của KH. Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
cũng là các nguồn thông tin khách quan về khách hàng. Hiện nay, CBCĐTD còn
có thể khai thác thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN.
Bước 2: Xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng
14
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Mỗi một ngành nghề kinh doanh đều có tính đặc thù riêng vì vậy CBCĐTD
cần phân biệt ngành nghề của khách hàng để có những tiêu chí đánh giá thích
hợp. Có 4 loại biểu điểm khác nhau được NHCT Việt Nam áp dụng đối với từng
ngành kinh doanh cụ thể.
Ngành nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm chăn nuôi; trồng trọt cây lương
thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp; trồng rừng; khai thác lâm sản; đánh
bắt, nuôi trồng thủy hải sản; làm muối.
Ngành thương mại, dịch vụ bao gồm các hoạt động kinh doanh trên cảng
sông, cảng biển; kinh doanh khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch; hoạt động kinh
doanh siêu thị, đại lý phân phối, bán buôn, bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy
hải sản, kinh doanh thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, dược phẩm, thiết bị y tế,
mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện trử, máy móc, phương tiện
giao thông vận tải, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng,
hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, điện, khí đốt; in ấn, xuất bản sách, báo chí; dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, làm đẹp; dịch vụ tư vấn, môi giới; thiết kế thời trang, gia công may
mặc; bưu chính viễn thông; vận tải đường bộ, đường song, đường biển, đường sắt,
đường hàng không; dịch vụ vệ sinh, môi trường, văn phòng…
Ngành xây dựng bao gồm các lĩnh vực sau: hạ tầng giao thông, công
nghiệp; hạ tầng đô thị và nhà ở; xây lắp (xây dựng cơ bản).
Ngành công nghiệp bao gồm các lĩnh vực chế biến các loại nông lâm sản,
thủy hải sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát; sản xuất thuốc lá; dược phẩm,
thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựnh, hóa chất (bao gồm cả

phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, nguyên vật
liệu cho các ngành khác; sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc, phương tiện
giao thông vận tải; sản xuất điện, khí đốt; khai thác khoáng sản; khai thác than,
vật liệu xây dựn, dầu khí.
Bước 3: Đánh giá và cho điểm qui mô doanh nghiệp
15
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Qui mô doanh nghiệp cũng là một tiêu chí được ngân hàng quan tâm
xem xét khi đánh giá năng lực trả nợ của DN. Những doanh nghiệp có lợi thế
về qui mô, có thể tiết kiệm chi phí sản xuất đem lại khả năng sinh lời cao hơn
do đó được đảm bảo hơn về khả năng trả nợ. Tại Sở Giao Dịch I- NHCT Việt
Nam, CBCĐTD cho điểm qui mô của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí cơ
bản sau:
Doanh thu thuần: là doanh thu hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giá vốn hàng bán,
khuyến mại, giảm giá. Việc đánh giá doanh thu thuần để xác định hiệu quả
trong hoạt động bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh thu
thuần là chỉ tiêu cơ bản để đo lường khả năng tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh: là nguồn vốn được hình thành phục vụ cho quá
trình hoạt động của DN. Đây là chỉ tiêu để đánh giá nguồn tài trợ cho doanh
nghiệp. Theo tiêu chí này, doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh lớn và ổn
định sẽ có qui mô và tiềm lực tài chính mạnh hơn.
Lao động: Là số lao động thực tế mà DN sử dụng tính bình quân trong 3
năm gần nhất. Số lượng lao động của doanh nghiệp cũng là một chỉ tiêu quan
trọng phản ánh qui mô của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn thường có số
lượng lao động trên 1000 người.
Giá trị nộp ngân sách nhà nước: phần giá trị lấy theo số thực nộp vào
NSNN theo số phát sinh trong kì bao gồm các loại thuế và các khoản nộp
khác theo qui định của Nhà nước trong năm báo cáo. Các khoản nộp ngân

sách Nhà nước cũng được coi là một trong những tiêu chí đánh giá qui mô
doanh nghiệp.
Cán bộ chấm điểm tín dụng căn cứ vào hồ sơ khách hàng và tiến hành
chấm điểm theo hướng dẫn ở bảng 2.4.
16
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Bảng 2.4: Bảng chấm điểm theo qui mô của doanh nghiệp
STT Tiêu chí Trị số Điểm
1 Nguồn vốn kinh
doanh
Từ 50 tỷ đồng trở lên
Từ 40 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng
Từ 30 tỷ đến dưới 40 tỷ đồng
Từ 20 tỷ đến dưới 30 tỷ đồng
Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ đồng
Dưới 10 tỷ đồng
30
25
20
15
10
5
2 Lao động Từ 1500 người trở lên
Từ 1000 đến dưới 1500 người
Từ 500 đến dưới 1000 người
Từ 100 đến dưới 500 người
Từ 50 đến dưới 100 người
Dưới 50 người
15
12

9
6
3
1
3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên
Từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng
Từ 20 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng
Từ 5 tỷ đến dưới 20 tỷ đồng
Dưới 5 tỷ đồng
40
30
20
10
5
2
4 Nộp NSNN Từ 10 tỷ đồng trở lên
Tỷ 7 tỷ đến 10 tỷ đồng
Từ 5 tỷ đến 7 tỷ đồng
Từ 3 tỷ đến 5 tỷ đồng
Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng
Dưới 1 tỷ đồng
15
12
9
6
3
1
(Nguồn: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam)
Dựa trên cơ sở chấm điểm qui mô như bảng, các doanh nghiệp được xếp

17
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
vào loại hình doanh nghiệp qui mô lớn, vừa và nhỏ như sau
Bảng 2.5: Bảng đánh giá quy mô doanh nghiệp
Điểm Qui mô
Từ 70 đến 100 điểm Lớn
Từ 30 đến 69 điểm Vừa
Dưới 30 điểm Nhỏ
Bước 4: Đánh giá và cho điểm các chỉ số tài chính
Trên cơ sở xác định qui mô và ngành nghề/ lĩnh vực hoạt động của DN,
CBCĐTD sẽ tiến hành chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. NHCT
Việt Nam áp dụng 11 chỉ số thuộc 4 nhóm sau: Nhóm các chỉ số phản ánh khả
năng thanh toán, nhóm các chỉ số phản ánh khả năng hoạt động, nhóm các chỉ số
phản ánh cơ cấu vốn và nhóm các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời.
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Yếu tố quyết định trả nợ của DN là tính thanh khoản của các tài sản mà DN
nắm giữ. Hai tỷ số thông dụng để đánh giá khả năng thanh khoản của tài sản
trong mối quan hệ với các khoản nợ của DN là hệ số thanh toán ngắn hạn (hiện
hành) (Current Ratio) và hệ số thanh toán nhanh (Quick ratio).
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn= -------------------------
(Current Ratio) Nợ ngắn hạn
Để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, chỉ tiêu Current Ratio phải lớn
hơn 1; nếu nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ ngắn
hạn đúng hạn.
Tài sản ngắn hạn- Hàng Tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh= ---------------------------------------------
(Quick Ratio) Nợ ngắn hạn
Hai hệ số trên phản ánh khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn
của DN trong đó hệ số thanh toán ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản có thể chuyển

18
Trần Thị Ngọc Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A

×