Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.34 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
I. Khái quát về công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Tên công ty : Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Tên giao dịch : Rang Dong light source and vacuum flask company
Địa chỉ : Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại : 04 8584165/ 8584310
Tel : 04 8584165/ 8584310
Fax : 04 8585038.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ngày nay có tiền thân là nhà máy
bóng đèn phích nước Rạng Đông. Nhà máy được xây dựng theo thiết kế của Trung
Quốc, khởi công xây dựng vào tháng 5/1959, hoàn thành tháng 6/1962.
Ngày 26/3/1963 nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông bắt đầu vào hoạt
động sản xuất thử với công suất thiết kế ban đầu là 1,9 triệu bóng đèn tròn, 200
nghìn ruột phích, đèn huỳnh quang và phụ kiện 5 vạn cái một năm. tháng 11/1963
Nhà máy chính thức cắt băng khánh thành với số công nhân ban đầu là 450 người.
Ngày 28/4/1964, Nhà máy vinh dự được đón Chủ tịch Hồ Chí Minh về
thăm. Năm 1993 Nhà máy đổi tên thành Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
theo quyết định số 222/CNN- QĐ - Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước
do ông Đặng Vũ Chư - Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ký. Từ năm 1997 đến nay,
Công ty được đặt dưới sự quản lý của Tổng Công ty sành sứ thuỷ tinh Công nghiệp
– Bộ công nghiệp, sau khi Tổng công ty giải thể, công ty trực thuộc Bộ công
nghiệp.
1.2. Quá trình phát triển của công ty
Trải qua hơn 40 năm thành lập và phát triển, Công ty Bóng đèn phích nước
Rạng Đông đã đạt được nhiều thành tích rất đáng tự hào và trân trọng. Quá trình
phát triển của công ty có thể khái quát làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 1963 đến 1975
Trong điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc đang diễn ra ác liệt, nhà máy


phải chia thành ba nơi để sản xuất tại ba địa điểm: Hà Nội, Hà Tây và Hải Hưng.
Đây là thời kỳ gian khổ nhất của nhà máy, vừa sản xuất, vừa tháo dỡ máy
móc thiết bị để di chuyển và sơ tán mặc dù cán bộ công nhân viên đã lao động hết
mình song vẫn không khai thác hết công suất thiết kế, tốc độ tăng trưởng chậm.
Năm 1975, sản lượng cao nhất trong cả giai đoạn cũng chỉ đạt được 1,75
triệu bóng đèn/năm và 200 nghìn ruột phích/năm.
Giai đoạn 2: Từ 1976 đến 1988
Hoà bình lập lại, Công ty bắt đầu củng cố sản xuất và đầu tư chiều sâu, Công
ty đã lấy 2 khâu thuỷ tinh và động lực làm mắt xích chủ yếu trong toàn bộ dây
chuyền.
Đến năm 1977 nhờ cải tiến công nghệ nấu thuỷ tinh bằng nồi cổ vịt sang lò
đốt bằng khí than, công suất nấu thuỷ tinh được tăng lên gấp 4 lần. Và đến những
năm tiếp theo, Công ty đã tiếp tục đầu tư và cải tiến công nghệ. Sản lượng cao nhất
trong giai đoạn này đạt 4,8 triệu bóng đèn/năm và 450 nghìn ruột phích/năm.
Giai đoạn 3: Từ 1989 đến nay
Sự chuyển đổi của nền kinh tế sang cơ chế thị trường, cùng với sự lấn át của
hàng ngoại đã khiến có thời gian Công ty phải đóng cửa toàn bộ mất 6 tháng, 1650
cán bộ công nhân viên mất việc làm. Trong thời điểm khó khăn ấy, Đảng bộ Công
ty cùng ban lãnh đạo Công ty đã đổi mới cách thức quản lý sắp xếp lại tổ chức, bố
trí lại cơ chế điều hành nâng cao ý thức tự lực, tự cường không ỷ lại vào Nhà nước.
Công ty đã đầu tư chiều sâu vào sản xuất đúng hướng, thích hợp, tiết kiệm
làm bật dậy tiềm năng của công ty. Công ty đã đầu tư lò thổi BB18.5, dây chuyền
lắp ghép bóng đèn lò phích II. Đến năm 1999 tổng sản lượng của Công ty đã tăng
gấp 10,2 lần so với năm 1989.
Trong năm 1998, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã mạnh dạn
đầu tư hơn 25 tỷ đồng để lắp đặt một dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang hiện
đại nhất Việt Nam với công suất hơn 6 triệu sản phẩm/năm.
Tháng 1/1999 Công ty đưa dây chuyền kéo ống thuỷ tinh huỳnh quang vào
khai thác công suất lò thuỷ tinh Hungari, không phải nhập ống từ Thái Lan.
Năm 2000 các dây chuyền tiếp tục đầu tư đã đi vào sản xuất chính thức như:

dây chuyền tự động hoá sản xuất ruột phích, dây chuyền huỳnh quang số 2, lò thuỷ
tinh phích và hai máy thổi phích, dây chuyền lắp ráp đèn huỳnh quang Compact...
Hiện nay toàn bộ công ty phát huy cao nội lực, ý thức tự lập tự cường, thực
hiện đồng bộ dây chuyền công nghệ, nâng cao trình độ khai thác dây chuyền công
nghệ chuẩn bị nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chuẩn bị thực hiện tiến trình
hội nhập vào khu vực.
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông hoạt động sản xuất kinh doanh
bóng đèn phích nước, là hình thức hoạt động sản xuất công nghiệp. Công ty có tư
cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tài khoản
tại ngân hàng, có con dấu riêng với thể thức do nhà nước quy định.
2.1. Chức năng
Chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bóng
đèn, phích nước các loại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, chiếu sáng công
nghiệp. Bên cạnh đó một phần để xuất khẩu sang một số nước châu Á và xuất sang
thị trường Ai Cập (châu Phi)
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh, công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông có những nhiệm vụ chính là:
♦ Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị trường
trong nước và thị trường xuất khẩu.
♦ Tổ chức tốt nghiệp vụ mua và cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất bóng đèn
phích nước đáp ứng nhu cầu nội địa.
♦ Không ngừng cải tiến và đổi mới quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn phích
nước đáp ứng nhu cầu cả về chất lượng và số lượng.
♦ Tổ chức tiến hành sản xuất bóng đèn phích nước từ những nguyên liệu cơ bản
đến khi thu được sản phẩm tiêu dùng cuối cùng được người tiêu dùng chấp nhận.
♦ Tổ chức dự trữ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm kịp thời đến thị trường tiêu thụ.
♦ Tổ chức quản lý sản xuất bóng đèn phích nước một cách có hiệu quả đảm bảo
mục tiêu lợi nhuận của công ty, đảm bảo các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, đảm

bảo tăng thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao uy tín của công ty
trên thương trường.
2.3. Mô hình tổ chức quản lý
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông trải qua nhiều năm tồn tại và phát
triển, cho tới nay cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao
động quản lý khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn
hoá và có những quyền hạn, trách nhiệm nhất định được bố trí thành những khâu
khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của công
ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, là
một hệ thống quản lý từ giám đốc đến các phòng ban, làm việc và quyết định đến
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu là Giám đốc.
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Giám đốc
Văn
phòng

PX. thuỷ
tinh
Phòng
bảo
vệ
Phòng
TC-
ĐH
SX
Phòng
KT-ĐT
v phátà

triển
PX. Phích
nước
PX. Cơ
động
Kế toán
trưởng
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
t i chínhà
Phó giám đốc
điều h nh SXà
P.
KT-
CN

QL
CL
Văn
phòng
DV
ĐS
Phòng
Quản

kho
Phòng
Thị
trường

Phòng
Kế
toán
P.
KCS
PX. Bóng
đèn HQ
PX. bóng
đèn tròn
Hiện nay bộ máy quản lý công ty có một Giám đốc, 3 phó giám đốc và 10
phòng chức năng hoạt động hiệu quả.
Bộ máy quản lý bao gồm:
 Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và ba phó giám đốc
- Giám đốc: Điều hành chung cả công ty, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy
định của nhà nước.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật và đầu tư phát triển.
- Phó giám đốc tài chính: phụ trách tài chính thị trường.
 Phòng tổ chức điều hành sản xuất
Tổ chức điều hành quản lý, bố trí lao động, nhân sự trong toàn công ty, thực
hiện các chế độ với người lao động, đề xuất về mặt tổ chức để trình giám đốc, xây
dựng điều hành kế hoạch sản xuất, quản lý phần an toàn về sản xuất, trang thiết bị
cho Công ty...
 Phòng thị trường
Căn cứ nhu cầu thị trường đề xuất phương án sản phẩm, đề xuất chiến lược
bán hàng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch bán hàng, nghiên cứu thị trường về sản
phẩm, giá cả, kênh tiêu thụ, chăm lo khách hàng, quảng cáo, xúc tiến, thiết kế bao
bì mẫu mã sản phẩm...
 Văn phòng giám đốc
Chuyên chăm lo công việc hành chính như đón khách, hội họp, công tác văn

thư lưu trữ...
 Phòng kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng
Là phòng mới được thành lập năm 2000 có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ
thống máy móc thiết bị trong công ty, cung cấp các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các
loại bán thành phẩm, sản phẩm, khuân mẫu.
 Phòng kỹ thuật đầu tư và phát triển
Nghiên cứu và xây dựng chiến lược đầu tư ngắn, dài hạn, đề xuất và chuẩn
bị dự án, đôn đốc thực hiện trong quá trình đầu tư mới, triển khai những kế hoạch
về sản phẩm mới.
 Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
Cùng với phòng Kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng xây dựng các tiêu
chuẩn, chuẩn mực kỹ thuật cho sản phẩm, vật tư. Giám sát việc thực hiện công
nghệ cho đến giai đoạn nhập kho.
 Phòng thống kê kế toán tài chính
Tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện các chế độ của nhà nước quy định và
tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm xây dựng kế
hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả, làm
một số phân tích về kế toán quản trị, là đầu mối của thống kê.
 Phòng quản lý kho
Quản lý luân chuyển vật tư, sắp xếp bảo quản, đảo chuyển vật tư trong kho,
thông báo tình hình dự trữ vật tư trong kho lên các phòng ban chức năng.
 Phòng bảo vệ
Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ, an toàn lao động, trật tự vệ sinh an toàn
trong phân xưởng và tường rào, bảo vệ tài sản chung, phụ trách công tác phòng
cháy chữa cháy, tự vệ...
 Phòng dịch vụ đời sống
Chăm lo y tế – sức khoẻ và dịch vụ ăn ca, ăn bồi dưỡng cho cán bộ công
nhân viên, quản trị khu tập thể và nhà trẻ công ty.
 Phân xưởng thuỷ tinh
Là khâu khởi đầu của quy trình công nghệ, có nhiệm vụ sản xuất ra bán

thành phẩm thuỷ tinh là vỏ bóng đèn tròn, vỏ bóng đèn huỳnh quang và bình từ
nguyên liệu là cát Vân Hải, Natri…
 Phân xưởng bóng đèn (bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang)
Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng này là sản xuất một số phụ kiện như loa,
trụ,…lắp ráp bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang hoàn chỉnh – quy trình sản
xuất vừa nối tiếp vừa song song.
 Phân xưởng phích nước
Từ bán thành phẩm là vỏ bình phích (phân xưởng thuỷ tinh chuyển sang)
phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất ruột phích. Việc lắp ráp được tiến hành theo
dây truyền vừa nối tiếp vừa song song.
 Phân xưởng cơ động
Có nhiệm vụ cung cấp năng lượng, động lực (điện, nước, than, khí gas) cho
các phòng ban phân xưởng.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1998 – 2003)
Trong những năm gần đây triển khai chương trình hiện đại hoá sản xuất để
chuẩn bị cho hội nhập, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đã đạt được
những thành tựu đáng kể:
(Nguồn: Phòng thị trường công ty)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh số tiêu thụ của công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông liên tục tăng từ năm 1998 đến nay. Chỉ trong 6 năm từ năm 1998 đến
năm 2003 doanh số tiêu thụ của công ty đã tăng gần gấp 3,5 lần (từ 108 tỷ đồng
năm 1998 tăng lên 345 tỷ đồng năm 2003). Công ty phấn đấu đến năm 2005 đạt
500 tỷ đồng về doanh số tiêu thụ

m
Tỷ
đồng
Cùng với sự tăng lên một cách ổn định của doanh số tiêu thụ thì lợi nhuận
cũng không ngừng tăng lên. Trong 6 năm gần đây chỉ có duy nhất năm 2002 lợi
nhuận không tăng. Nguyên nhân là do trong năm này lượng nguyên vật liệu bị hạn

chế, sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là công ty Điện
Quang về sản phẩm bóng đèn, chất lượng và uy tín của công ty một phần bị ảnh
hưởng. Mặc dù doanh số bán vẫn tăng nhưng lợi nhuận lại giảm. Tuy nhiên đến
năm 2003 lợi nhuận của công ty đã tăng lên theo đúng nhịp điệu của nó. Dự định
đến năm 2005 lợi nhuận của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sẽ là 20 tỷ
đồng.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty(1998 – 2003)
CHỈ TIÊU
ĐƠN
VỊ
1998 – 2002
Gđoạn phát huy nội lực, HĐH công ty
2003 - 2005
Gđoạn hội
nhập
% 2003 so
với
2002
1998 1999 2000 2001 2002 2003
Gtrị TS.L Tr. đ 112374 167077 217912 310803 355662 470000 +32.14%
Dsố tiêu thụ Tr. đ 108805 154011 203300 246756 297882 345337 +15.92%
Xuất khẩu USD 28600 63500 96500 +51.9%
SP chủ yếu tiêu
thụ trong nước
+ Bđèn tròn 1000 C 20382 23202 29000 30882 37955 42020 +10.71%
+ SP. Phích 1000 C 2270 2483 3159 5503 3883 7076 +81.81%
Tr.đó: Phích h/c 1000 C 1392 1882 2542 2927 4009 4009 +0%
+ Bđèn HQ 1000 C 1418 5122 7158 11427 13774 15472 +12.12%
+ Bđèn Compact 1000 C 32 29 123 882 7.2 lần
+Máng đèn 1000 C 51 1020 1313 1716 +30.69%

+Chấn lưu 1000 C 34 216 884 4.06 lần
Nộp NS Tr. đ 9083 13745 19700 16281 17764 23500 +32.29%
TNBQ/tháng/ng 1000 Đ 1761 1733 1952 2292 2294 2340 +4.5%
LN thực hiện Tr. đ 9763 10934 12551 15420 15310 16000 +2%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tài chính công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông)
Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông ta thấy:
- Doanh số tiêu thụ sản phẩm và giá trị tổng sản lượng của công ty liên tục
tăng trong những năm gần đây. Năm 2003 tăng doanh số tiêu thụ tăng 15,92% so
với năm 2002, giá trị tổng sản lượng tăng 32,14%. Đây thật sự là một điều đáng
mừng, một biểu hiện hết sức khả quan khi mà công ty đang chuẩn bị cổ phần hoá
từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
- Năm 2001 công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã bắt đầu thực hiện
chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài đặc biệt là thị trường các nước Trung
Đông, Hàn Quốc…Giá trị xuất khẩu tăng rất nhanh từ năm 2001 đến năm 2003,
năm 2003 giá trị xuất khẩu tăng 51,9%. Trong tương lai không xa sản phẩm của
công ty còn vươn xa hơn nữa ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Hầu hết các sản phẩm sản xuất của công ty đều tăng về số lượng. Cụ thể năm
2003 sản phẩm bóng đèn tròn tăng 10,71%; sản phẩm phích tăng 81,81%; bóng
đèn huỳnh quang tăng 12,12%…
- Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty không thể không
căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh, mức độ đóng góp vào ngân sách quốc gia
thể hiện ở thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập bình quân của công nhân trong
công ty. Năm 2001 giá trị mà công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nộp ngân
sách giảm do công ty được ưu đãi đầu tư, giảm nhập khẩu nhiều linh kiện. Nhìn
vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ta
thấy đây là một công ty hoạt động hiệu quả, sự đóng góp vào ngân sách quốc gia
có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, năm 2003 tăng 32,29% so với năm
2002. Thu nhập bình quân đầu người của nhân viên trong công ty hiện nay là khá
cao so với các công ty nhà nước khác, năm 2003 thu nhập bình quân đầu người

trong công ty là 2340000 đồng tăng 4,5% so với năm 2002.
Năm 2003, trong bối cảnh giá đầu vào tăng, phải cạnh tranh khốc liệt với 14
Công ty sản xuất đèn tại Việt nam và 10 hãng đèn lớn trên thế giới đưa sản phẩm
vào chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 13,97%, lợi nhuận thực hiện vẫn cao hơn cùng kỳ
năm trước.
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông ta hoàn toàn có thể tin tưởng một cách chắc chắn rằng công ty sẽ
có thể vươn tới những thành tựu cao hơn trong tương lai. Chắc chắn khi thực hiện
thành công cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông sẽ là một doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
bóng đèn và phích nước không chỉ ở phạm vi trong nước mà cả trên thị trường thế
giới.
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông trên thị trường
1. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu có ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trường
1.1. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty
Bóng đèn và phích nước là hai loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng,
chúng có một số đặc điểm chung là:
♦ Kết cấu sản phẩm gọn nhẹ, lâu bền song dễ vỡ
♦ Yêu cầu chất lượng tương đối đơn giản: Đối với sản phẩm bóng cần yêu cầu
về độ chiếu sáng và tuổi thọ trung bình, đối với sản phẩm phích nước cần độ giữ
nhiệt…
Vì vậy công tác vận chuyển đòi hỏi phải hết sức thận trọng và bảo quản cẩn
thận. Ngoài những đặc điểm chung chúng còn có những đặc điểm riêng cho từng
loại sản phẩm.
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm bóng đèn
Kể từ khi Edison phát minh ra bóng đèn điện thì nhu cầu về loại sản phẩm
này là rất lớn, nó được coi như sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu chiếu sáng

của con người trong cả sinh hoạt và trong công nghiệp. Cùng với sự phát triển của
dân số, của nền kinh tế… nhu cầu về loại sản phẩm này ngày càng gia tăng hơn
nữa, những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm được nâng cao đã tạo ra một lĩnh vực
kinh doanh đầy hứa hẹn cho các nhà kinh doanh. Chính vì thế mà ngày nay không
ít các công ty trên thế giới đầu tư vào sản xuất bóng đèn với đầy đủ số lượng,
chủng loại, chất lượng… nhằm kiếm lợi nhuận to lớn ở lĩnh vực kinh doanh này.
Lượng cầu của sản phẩm bóng đèn phụ thuộc vào mục đích sử dụng chúng.
Thông thường bóng đèn được sử dụng với mục đích: chiếu sáng thuần tuý và trang
trí.
Với loại sản phẩm sử dụng cho mục đích chiếu sáng thuần tuý thì thường có
giá trị đơn vị nhỏ, cầu ít co giãn và nó phụ thuộc hàng hoá lâu bền sử dụng thường
xuyên và chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu của người tiêu dùng. Còn đối với loại
bóng đèn phục vụ mục đích trang trí như đèn chùm, đèn neon… thì thường có giá
trị đơn vị sử dụng khá lớn và mức độ co giãn của cầu trước biến động của giá tuỳ
thuộc rất lớn vào thu nhập của người tiêu dùng. Đây là loại hàng hoá mua có lựa
chọn bởi vì khi mua, trong quá trình lựa chọn người tiêu dùng thường so sánh, cân
nhắc các chỉ tiêu công dụng, chất lượng, giá cả và cấu hình bề ngoài. Nhu cầu về
loại sản phẩm này sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng của thu nhập, chất lượng cuộc
sống và sự phát triển của ngành công nghiệp dịch vụ.
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông sản xuất kinh doanh nhiều loại
bóng đèn và các sản phẩm liên quan như: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang, máng
đèn, chấn lưu, đèn compact, chao(choá), vỏ bóng, ống huỳnh quang 1,36m. Nhưng
công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh bóng đèn. Mặt hàng bóng đèn công ty sản
xuất kinh doanh gồm có:
Bảng 2: Mặt hàng bóng đèn công ty sản xuất kinh doanh
(Nguồn: công ty BĐPN Rạng Đông)
ST
T
LOẠI ĐÈN KIỂU STT LOẠI ĐÈN KIỂU
1 220v-25w Đui xoáy

10
220v-75w Đui xoáy mở
2 220v-40w -//-
11
220v-25w Đèn Nờm đui xoáy
3 220v-60w -//-
12
220v-60w -//-
4 220v-75w -//-
13
220v-40w -//-
5 220v-100w -//-
14
220v-200w Đui xoáy
6 110v-75w -//-
15
220v-300w Đui xoáy E40
7 220v-60w Đui mở
16
220v-300w Đui xoáy nhỏ
8 220v-75w -//-
17
220v-60w Ranlux
9 220v-60w
Đui xoáy
mở
18
220v-75w -//-
19
220v-100w -//-

Các loại bóng đèn này rất được ưu chuộng vì nó tiết kiệm điện năng 30 lần,
nhất là đèn tuýt gầy và đèn Ranlux loại được ưu chuộng và đủ sức cạnh tranh với
các sản phẩm của osram, GE...
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm phích nước
Phích nước là loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt.
Nó có tác dụng là giữ nhiệt độ của nước ở trạng thái nóng, do đó nó được sử dụng
cho nhiều mục đích như pha trà, pha các loại đồ uống nóng. Vì vậy, đây cũng là
mặt hàng thiết yếu và có nhu cầu khá lớn nhưng mức độ phân bố về địa lý cao thể
hiện ở các khu vực có khí hậu lạnh nhu cầu sẽ lớn hơn so với vùng có khí hậu
nóng. Là sản phẩm lâu bền và sử dụng thường xuyên, giá trị đơn vị trung bình, khi
mua người tiêu dùng thường cân nhắc về giá cả, chất lượng, mẫu mã của sản phẩm
nên nhu cầu về loại sản phẩm này là khá co giãn.
Hiện nay công ty có những loại phích nước sau:
Bảng 3: Mặt hàng phích nước công ty kinh doanh
SỐ TT PHÍCH NƯỚC RUỘT PHÍCH (DUNG TÍCH)
1 Phích sắt xuất khẩu Ruột 1,5 l
2 Phích sắt vân đá Ruột 2,05 l
3 Phích nhựa cao cấp 697
4 Phích nhựa cao cấp 997
5 Phích nhựa cao cấp 1297
(Nguồn: Công ty BĐPN Rạng Đông)
Phích nhựa cao cấp hiện nay có hơn 10 chủng loại như phích có cốc lọc trà,
phích chào, phích ấn... được Nhà Nước xếp vào danh mục các sản phẩm thay thế
hàng nhập ngoại.
1.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Bóng đèn và phích nước là hai loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
hàng ngày, chúng có cấu tạo tương đối đơn giản. Vì vậy, quy trình công nghệ sản
xuất hai loại sản phẩm trên có thể sơ đồ hoá đơn giản như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất tại phân xưởng thuỷ tinh.
Nhiệm vụ của phân xưởng này là sản xuất bán thành phẩm thuỷ tinh cho hai

loại sản phẩm chính là vỏ bóng đèn và bình phích. Công nghệ sản xuất hai loại bán
thành phẩm này tương đối đơn giản, tuy nhiên cần phải chú ý đến khâu phối liệu
và nhiệt độ lò nung. Đây là công đoạn quyết định đến chất lượng sản phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Cát
Đá
Bột thuỷ tinh
Hoá chất
Bán th nhà
phẩm thuỷ
tinh
(vỏ bóng đèn
Thổi
(tự
động

Nung
đỏ

Tạo dạng Rửa bóng
Tráng bột
Sấy khử keo
Gắn đầu đèn
Hàn chân đèn
Nhập khoKiểm nghiệm
Rút khí
Luyện đèn
Vít miệngLắp đèn dầu
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn tròn
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ lắp ráp bóng đèn huỳnh quang

Ống thuỷ tinh
Vỏ bóng
Loa
Trụ
In dấu
Chăng tóc
Vít miệng
Rút khí
H n thià ếc Gắn đầu đèn
Nhập khoKiểm nghiệm
Bán thành phẩm thuỷ tinh
Cắt cổ bình trongCắt đáy bình ngoàiLồng bình trong ngoài và in dấu
Đệm amiăng Vít đáy Cắt cổ bình ngoài
Vít miệngỦ nhiệtMạ bạcRút khíKiểm nghiệmNhập kho
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất phích nước.
Quy trình lắp ráp sản phẩm bóng đèn và phích nước hầu hết đều được thực
hiện bằng máy móc tự động. Vì vậy khả năng đem lại sản phẩm đồng đều về chất
lượng, kiểu dáng là khá cao. Chất lượng sản phẩm bóng đèn và phích nước chịu
ảnh hưởng bởi tất cả các khâu song thường được quyết định ở một số khâu chính.
Đối với công nghệ lắp ráp bóng đèn điện, chất lượng sản phẩm được quyết định
bởi khâu: tráng bột và rút khí còn đối với sản phẩm phích nước được quyết định
bởi khâu: rút khí và mạ bạc. Quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn và phích nước
tương đối đơn giản song có nhiều khâu. Nếu các công đoạn được phối hợp một
cách hợp lý, chất lượng nguyên vật liệu tốt và trình độ tay nghề của công nhân sản
xuất đạt yêu cầu sẽ đem lại sản phẩm có chất lượng cao, tăng khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường từ đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được đẩy lên
cao hơn.
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị

×