Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.55 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNGCAM ĐOANĐẠIHỌC KINH TẾ

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong đề cương là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
PHẠM LÊ SƠN

Phạm Lê Sơn

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã
số: 60.31.01.05

Đà Nẵng – Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Phản biện 1: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH
Phản biện 2: PGS.TS. HỒ ĐÌNH BẢO

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của đất nước. Trong những năm qua, tỷ trọng của ngành
nông nghiệp đóng góp khá lớn đối với phát triển chung trong cơ cấu
các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt với điều kiện của một
quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Để đảm bảo cho nông nghiệp
phát triển liên tục, đúng hướng cần có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của Đảng và Nhà nước, sự quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền,
đặc biệt là của ngành nông nghiệp. Điều đó không chỉ liên quan đến
an ninh lương thực của quốc gia, mà còn liên quan đến sự phát triển
chung của đất nước, khi mà nền kinh tế còn đang trong giai đoạn của
sự phát triển theo hướng kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà
nước.
Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là một địa phương sản
xuất nông nghiệp chủ yếu. Hiện nay, lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn huyện đã có nhiều thay đổi so với những năm trước đây, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế được đẩy mạnh, đời sống của nhân dân ở nông
thôn được nâng cao... Tuy nhiên, ngành nông nghiệp huyện Quảng
Ninh vẫn chưa khai thác được hết thế mạnh của mình, chưa tương
xứng với tiềm năng của địa phương.
Để đạt được những yêu cầu về chiến lược phát triển nông nghiệp
của UBND tỉnh Quảng Bình, chính quyền và nhân dân huyện Quảng

Ninh cần có những giải pháp hoàn thiện chính sách, cơ cấu ngành
nghề, đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp...
Xuất phát từ tình hình và những yêu cầu cấp thiết nêu trên, tác
giả chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 20142018, để làm rõ những nguyên nhân của những mặt hạn chế, từ đó đề
xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong những năm tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2018.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong những năm tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2018 như thế nào?
- Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong
những năm tiếp theo?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn phát triển nông
nghiệp huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

* Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2014-2018, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện, nhằm góp
phần thúc đẩy sự phát triển KT-XH của huyện. Tập trung nghiên cứu


3
theo nghĩa hẹp, gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong quá trình xây
dựng, mở rộng phân tích một số nội dung theo nghĩa rộng, để hiểu rõ
phạm vị nông nghiệp bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến
2018 và đưa ra các giải pháp định hướng đến năm 2025.
- Không gian: Địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập và nghiên cứu tài liệu giúp cho tác giả nắm được
phương pháp của các nghiên cứu đã thực hiện trước đây, làm rõ hơn
đề tài nghiên cứu của mình, từ đó tác giả có những luận cứ chặt chẻ
hơn, có thêm kiến thức rộng, sâu về lĩnh vực phát triển nông nghiệp
cũng như căn cứ trích dẫn tài liệu một cách chính xác nhất.
5.1. Phương pháp thu thập dữ
liệu * Dữ liệu thứ cấp
- Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà nước, các
Sở, ban, ngành của tỉnh Quảng Bình, các phòng, ban trong huyện
Quảng Ninh, các thư viện, trung tâm nghiên cứu...
- Một số tài liệu cần thu thập: Báo cáo KT-XH huyện; Quy
hoạch phát triển ngành nông nghiệp huyện; Hiện trạng đất đai phục
vụ phát triển nông nghiệp; Tình hình phân bố dân cư, lao động trên
địa bàn; Hệ thống các bảng biểu thống kê, và các văn bản pháp luật
có liên quan đến ngành nông nghiệp nói chung và nông nghiệp

huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình nói riêng…
* Xử lý số liệu: Thực hiện việc sắp xếp, phân loại theo thời gian,
theo từng nội dung cụ thể và tiến hành mã hóa các số liệu này theo
chủ đề. Xử lý và tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính theo
phần mềm Excel.
5.2. Phương pháp phân tích


4
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp so sánh và phân tích theo chuỗi dữ liệu theo thời
gian.
- Phương pháp phân tích thống kê.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận phát triển nông nghiệp.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế
nông nghiệp. Kết quả của đề tài đóng góp cho việc giải quyết những
vấn đề thực tiễn, khó khăn, tìm hướng đi đúng đắn nhằm phục vụ
mục đích phát triển KT-XH hiện nay của huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.
7. Sơ lược các tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
- Vũ Đình Thắng, (2006), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB
Thông tin và Truyền thông.
- Chu Tiến Quang, (2010), Giáo trình Xây dựng và phân tích
chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
- Nguyễn Thị Hải Yến (2014), Giáo trình Quy hoạch nông

nghiệp và phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Tài nguyên và Môi
trường.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có nhiều tác giả trong nước có công trình nghiên cứu hoặc
viết bài về các chính sách kinh tế thúc đẩy PTNN, nông thôn ở Việt
Nam. Nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu được công bố như:
- Nguyễn Trần Trọng (2012), “Phát triển nông nghiệp Việt Nam


5
giai đoạn 2011-2020”.
- Nguyễn Văn Đại (2012), “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”, Luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân.
-

Bùi Huyền Trang (2013), ‟ Nông nghiệp Lâm Đồng: Thực trạng và giải pháp phát triển”, Luận văn thạc sĩ địa lý học, Trường

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Quốc Cường (2009), “Giải pháp PTNN theo hướng sản
xuất hàng hóa ở tỉnh Yên Bái”, Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp,
-

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái
Nguyên.
sĩ,

-


Hoàng Mạnh Phú (2016), ‟ Kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội”, Luận án tiến

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
-

Ngân hàng Thế Giới (2016), “Chuyển đổi Nông nghiệp Việt

Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào” – Báo cáo phát triển Việt Nam
2016, Nhà xuất bản Hồng Đức.
* Khoảng trống nghiên cứu:
Nói chung, sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững của ngành
nông nghiệp huyện Quảng Ninh đòi hỏi cần phải có một đề tài có
cách nhìn chuyên sâu, phân tích cụ thể các thực trạng của phát triển
nông nghiệp và giải pháp PTNN huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp.


6
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là “ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp”.
b. Phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp không có một khái niệm rõ ràng, nó được
hiểu là một kế hoạch, tổng thể các nhiệm vụ, các biện pháp của toàn
bộ hệ thống chính trị nhằm nâng cao chất lượng, số lượng các sản
phẩm nông nghiệp.
1.1.2. Vai trò của phát triển nông nghiệp
Tóm lại, vai trò đóng góp của PTNN trong sự phát triển kinh tế
thị trường bao gồm: (i) Cung cấp các sản phẩm nông nghiệp cho thị
trường trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng; (ii) Tạo ra
sự chuyển dịch giữa các nguồn lực trong xã hội như nguồn vốn,
nguồn lao động, sự chuyển dịch từ ngành nông nghiệp sang ngành
công nghiệp, dịch vụ.


7
1.1.3. Đặc điểm của phát triển nông nghiệp
- PTNN được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.
- Đối tượng của phát triển sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống cây trồng và vật nuôi.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP

1.2.1. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
Kinh tế nông hộ.
Hình thức trang trại.
Các doanh nghiệp nông nghiệp SXKD.
* Các tiêu chí về gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất nông
nghiệp
- Số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo từng năm và sự
tăng/giảm năm này so với cung kỳ năm trước.
- Tốc độ tăng trưởng của các cơ sở sản xuất qua từng năm.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp là thành phần tỷ trọng và mối quan
hệ giữa các ngành và tiểu ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp.
1.2.3. Gia tăng việc sử dụng các yếu tố nguồn lực
a. Lao động trong nông nghiệp
Các nguồn lực trong nông nghiệp gồm lao động, đất đai, vốn,
khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật... Quy mô về số
lượng, chất lượng các nguồn lực được huy động có tính quyết định
đến tốc độ tăng trưởng và PTNN


8
Trong sản xuất nông nghiệp, con người trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất để tạo ra của cải.
Bảng 1. 1: Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của nguồn lao
động
Nam

Loại
sức
khỏe

1
2
3
4
5

Nữ

Chiều

Cân

Vòng

Chiều

Cân

Vòng

cao
(cm)

nặng
(kg)

ngực
(cm)

cao

(cm)

nặng
(kg)

ngực
(cm)

160 trở
lên
158-162
154-157
150-153
Dưới
150

50 trở
lên
47-49
45-46
41-44
Dưới
40

82 trở
lên
79-81
76-78
74-75
Dưới

74

155 trở
lên
151-154
147-150
143-146
Dưới
143

45 trở
lên
43-44
40-42
38-39

76 trở
lên
74-75
72-73
70-71

Dưới 38

Dưới

b. Đất đai được sử dụng trong nông nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải
khỏi quá trình sản xuất. Nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất
lượng ngày càng tốt hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị

diện tích canh tác.
c. Vốn trong nông nghiệp
Vốn là yếu tố đầu vào trực tiếp của quá trình sản xuất. Trong
điều kiện năng suất lao động không đổi, thì việc gia tăng vốn vào quá
trình sản xuất sẽ làm tăng thêm sản lượng và ngược lại. Vì vậy, “vốn
có vai trò quyết định đến quy mô, hình thức và quá trình tái sản xuất
trong nông nghiệp”.[15]
d. Công nghệ sản xuất trong nông nghiệp
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là tập hợp những hiểu biết về
các phương thức và phương pháp hướng vào cải tạo tự nhiên, phục
vụ nhu cầu con người.


9
1.2.4. Thâm canh trong nông nghiệp
Bản chất kinh tế của thâm canh trong nông nghiệp là đầu tư
thêm vốn và lao động trên đơn vị diện tích nhằm thu nhiều sản phẩm
trên đơn vị canh tác với chi phí thấp nhất.
* Các tiêu chí để đánh giá trình độ thâm canh:
- Tổng số vốn sản xuất trên đơn vị diện tích.
- Tổng chi phí sản xuất trên đơn vị diện tích.
1.2.5. Các hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp
Liên kết kinh tế là một phương thức đã xuất hiện từ lâu trong
hoạt động kinh tế, nó là sự hợp tác của hai hay nhiều bên trong quá
trình hoạt động, cùng mang lại lợi ích cho các bên tham gia.
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp
“Kết quả sản xuất nông nghiệp là những gì nông nghiệp đạt
được sau một chu kỳ sản xuất nhất định được thể hiện bằng số lượng
sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất của nông nghiệp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN

NÔNG NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Tài nguyên nông nghiệp của mỗi quốc gia ảnh hưởng trực tiếp
đến sự PTNN.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu để tiến hành trồng trọt và
chăn nuôi.
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm và
sự bất thường của thời tiết.
Nguồn nước là một trong những yếu tố quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp.
Sinh vật là cơ sở để thuần dưỡng tạo nên các giống cây trồng vật
nuôi, sự đa dạng về hệ động vật.


10
1.3.2. Điều kiện kinh tế
a. Tăng trưởng inh t
Tình hình tăng trưởng kinh tế trong những năm qua với tốc độ
nhanh hay chậm, ổn định hay không ổn định ảnh hưởng đến tốc độ
phát triển kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng trong tương lai.
. o

c u inh t

Chuyển dịch co cấu kinh tế phụ thuọ c vào khả na ng chuyển
dịch co cấu ngành linh hoạt, phù hợp với viẹ c khai thác các tiềm na
ng và lợi thế tu o ng đối, cũng nhu các điều kiẹ n be n trong và be n
ngoài của nền kinh tế.
c. Th
tru


ng

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa.
. Phát triển co sở h t ng no

ng nghi

p

Cơ sở hạ tầng ở nông thôn là điều kiện tiên quyết để PTNN.
. hính sách phát triển no ng nghi

p

Thể chế chính sách phát triển KT-XH nói chung và chính sách
nông nghiệp nói riêng ảnh hưởng rất lớn đến sự PTNN.
1.3.3. Điều kiện xã hội
a. Dân tộc
. Dân số, lao động
c. Truyền thống
d. Dân trí
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN QUẢNG
NINH
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang



11
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa
1.4.3. Bài học kinh nghiệm phát triển nông nghiệp cho huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA HUYỆN QUẢNG NINH
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.3. Đặc điểm xã hội
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN QUẢNG NINH
2.2.1. Số lượng cơ sở sản xuất nông nghiệp thời gian qua
Bảng 2. 1: Số lượng cơ sở sản xuất nông nghiệp huyện

TT
1
2
3
4

Quảng Ninh giaia đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: cơ sở
Năm
Chỉ tiêu
2014

2015
2016
2017
2018
HTX
20
26
30
31
33
Trang trại
19
26
29
23
24
Doanh nghiệp
1
1
1
2
4
Kinh tế hộ
9.876
9.865
9.821
9.798 9.765
(hộ)
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh



12
Số lượng cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện phát
triển không ổn định, nhiều cơ sở tự giải thể do làm ăn thua lỗ, các cơ
sở thành lập mới tăng không nhanh.
a. Kinh t nông hộ
Bảng 2. 2: Tổng hợp kinh tế hộ trong sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: người
TT

1
2

Chỉ tiêu
Tổng lao
động NN
(người)
Hộ sản
xuất NN
(hộ)

Năm
2014

2015

2016

2017


2018

46.627

47.139

47.478

49.578

49.601

9.876

9.865

9.821

9.798

9.765

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh Năm 2018, toàn
huyện có 9.765 hộ kinh tế sản xuất nông nghiệp, số lượng giảm
111 hộ so với năm 2014. Kinh tế hộ có xu hướng giảm để phát triển
các loại hình kinh tế cao hơn như THT, HTX… tuy nhiên mức giảm
chưa nhiều. Đa số các hộ có kiến thức nông nghiệp hạn chế, quy mô
sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp, tập quán
lạc hậu, hiệu quả sản xuất không cao.

b. Kinh t trang tr i
Phong trào chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại phát triển
mạnh. Đến nay số lượng trang trại hiện có trên địa bàn huyện 24
trang trại (19 trang trại chăn nuôi, 05 trang trại tổng hợp) và trên 300
gia trại.
Bảng 2. 3: Tổng hợp trang trại trên địa bàn huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2014-2018


13

STT

Loại hình

1
2

Trang trại trồng trọt
Trang trại chăn nuôi
Trang trại lâm
nghiệp
Trang trại nuôi
trồng thủy sản
Trang trại tổng hợp

3
4
5


Tổng

Đơn vị: trang trại
Năm
2016 2017
2018
1
1
1
21
21
22

2014
1
13

2015
1
18

0

0

0

0

0


1

6

6

0

0

4

1

1

1

1

19

26

29

23

24


Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh
Bảng 2. 4: Lao động trang trại phân theo ngành hoạt động
giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: lao động
STT
1
2
3
4
5

Loại hình
Tổng số
Trang trại
trồng trọt
Trang trại
chăn nuôi
Trang trại
nuôi trồng
thủy sản
Trang trại
tổng hợp

Năm
2014

2015

2016


2017

2018

67

93

97

84

81

3

3

3

2

4

39

62

63


74

69

9

22

25

0

0

16

6

6

8

8

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh
c. Hợp tác xã
Trong năm 2018, huyện Quảng Ninh đã thành lập mới HTX
SXKD dịch vụ nông nghiệp Hàm Hòa. Đến nay toàn huyện có 33



14
HTX sản xuất nông nghiệp và 67 THT, trong đó có 32 HTX chuyển
đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Nhìn chung các HTX
sau chuyển đổi từ THT đều hoạt động có bước tiến bộ.
d. Doanh nghiệp nông nghiệp
Các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh
nghiệp kinh doanh tổng hợp, trong đó có đầu tư về nông nghiệp. Mặc
dù quy mô và số lượng chưa nhiều, tuy nhiên đây là hạt nhân quan
trọng để liên kết với các HTX, THT và nông dân theo chuỗi giá trị,
từ đầu vào cung cấp giống đến đầu ra tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện
Quảng Ninh
UBND huyện Quảng Ninh đã xây dựng đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của địa phương, các xã đã xây dựng kế hoạch triển khai
đề án của huyện, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, gắn
với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp
a. Đ t đai
Bảng 2. 5: Tình hình sử dụng đất huyện Quảng Ninh giai
đoạn 2014-2018
Đơn vị: ha
Chi tiêu
Tổng diện tích tự
nhiên
Đất sản xuất nông
nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng


Năm
2014
119.41
8,5

2015
119.41
8,2

2016
119.41
8,2

2017
119.41
8,2

8.354,3

8.349,0

8.334,6

8.323,8

100.33
4,5
472,4

100.32

8,0
471,9

99.835,
9
462,2

99.826,
4
464,3

2018
119.41
8,2
8.319,3
99.815,
6
464,7


15

Chi tiêu

Năm
2014

2015

2016


2017

2018

6.918,1

6.929,6

7.472,6

7.478,7

7.479,0

3.284,8

3.282,4

3.247,7

3.243,9

3.244,3

thuỷ sản
Đất phi nông
nghiệp
Đất chưa sử dụng


Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp năm 2018 là 8.319,3 ha, đất lâm nghiệp 99.815,6
ha, đất nuôi trồng thủy sản 464,7 ha. Quy mô
diện tích đất sản xuất nông lâm thủy sản không tăng qua các năm.
b. Lao động
Về chất lượng, phần lớn lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo,
trình độ tay nghề chưa có, là lao động phổ thông, thời gian nhàn rỗi
nhiều, đặc biệt lao động sống ở vùng xa trung tâm xã, huyện. Ngoài
ra, ở một số địa bàn bắt đầu có tình trạng lão hóa và nữ hóa lực
lượng lao động khá trầm trọng.
Bảng 2. 6: Tình hình dân số trong độ tuổi lao động huyện
Quảng Ninh phân theo thành thị/nông thôn giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: người
STT

Loại hình

1

Tổng số

2

Thành thị

3

Nông thôn
Tỷ lệ (%)
c. Vốn đ u tư


Năm
2014

2015

2016

2017

2018

56.447

56.776

57.076

2.701

2.729

2.745

2.765

53.136 53.402

53.718


54.031

54.311

95,17

95,17

95,16

55.833 56.103
2.697
95,17

95,19


16
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho PTNN, nông thôn
giai đoạn 2014-2018 liên tục tăng, phần lớn được cấp từ ngân sách
Trung ương, ngân sách tỉnh, qua các chương trình 134, 135, 167... và
gần đây càng mạnh mẽ hơn khi huyện triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Bảng 2. 7: Tình hình vốn đấu tư xây dựng cơ bản cho nông
nghiệp huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng số
Nông nghiệp
Tỷ lệ (%)

Các ngành
khác
Tỷ lệ (%)

Năm
2014

2015

2016

2017

2018

222.850

216.525

105.043

131.893

134.061

80.442

73.832

12.958


17.771

29.743

36,1

33,1

5,8

8,0

13,3

142.408

142.693

92.085

114.122

104.318

63,9

64,0

41,3


51,2

46,8

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng
Ninh Vốn đầu tư cho nông nghiệp tăng giảm không đồng đều
theo cơ
cấu kinh tế của địa phương.
Bảng 2. 8: Tình hình vốn vay tín dụng của nông dân
huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2018
Chỉ tiêu

Năm
2014

2015

2016

2017

2018

Tiền vay qua
ngân
hàng 70,5
NN&PTNT
(tỷ
đồng)

Số hộ vay (hộ)
956

102,3

156,6

203,5

226,3

11.568

15.264

18.265

19.265


17
Tiền vay qua
NHCSXH
(tỷ 45,6
đồng)
Số hộ vay (hộ)
562

95,5


102,5

126,5

186,5

956

10.265

11.265

13.654

Nguồn: Agribank huyện Quảng Ninh; Ngân
hàng Chính sách Xã hội huyện Quảng Ninh
d. Khoa học và công nghệ
Những năm gần đây, huyện Quảng Ninh ngày càng quan tâm
hơn vào việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp.
2.2.4. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp
Tình hình thâm canh trong nông nghiệp thời gian qua đã từng
bước cải thiện, góp phần đưa năng suất và sản lượng các loại cây
trồng tăng lên.
Bảng 2. 9: Năng suất cây trồng huyện Quảng Ninh giai đoạn
2014-2018
Đơn v: tạ/ha
Đậu
TT


Năm

Lúa

Ngô

Khoai
lang

1
2

2014

46.4

34.6

72.2

194.1

130

21.3

7.3

2015


55.5

29.2

74.5

190.1

300

18.7

7.0

3
4

2016

55.0

29.4

69.4

206.5

300

15.1


7.4

2017

55.1

20.7

69.1

200.0

300

13.8

5.7

5

2018

54.2

28.6

72.0

203.5


300

17.4

5.9

Sắn

Mía

Lạc

các
loại

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh


18
2.2.5. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp
Hầu hết các HTX dịch vụ nông nghiệp đều tổ chức được các
dịch vụ chủ yếu trong sản xuất cho nông dân như: tưới, tiêu nước,
cung ứng thuốc bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông.
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện Quảng Ninh
a. Về trồng trọt
. hăn nuôi
c. Thủy sản
. Lâm nghiệp
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG

NGHIỆP HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Những mặt thành công
Chính quyền huyện Quảng Ninh đã bám sát đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, với các giải pháp đồng bộ, sự cố gắng của nhân
dân giúp gia tăng sản lượng cây trồng, vật nuôi.
Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp được chính quyền huyện
Quảng Ninh chú trọng, liên tục tăng qua các năm. Việc ứng dụng
khoa học công nghệ rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực.
2.3.2. Những mặt hạn chế
Một số xã, thị trấn chưa quan tâm thực hiện Đề án tái có cấu
ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2021 của huyện.
Loại hình kinh tế doanh nghiệp nông nghiệp mặc dù đã có sự
thay đổi nhưng mức độ phát triển còn hạn chế. Các doanh nghiệp
chưa mặn mà trong đầu tư phát triển nông nghiệp.
Công tác chuyển đổi cây trồng chưa đạt kế hoạch đề ra, diện tích
chuyển đổi không cao, chỉ tập trung vào một số cây trồng chủ đạo.


19
Một số địa phương đất đai còn manh mún, việc dồn điền đổi
thửa thực hiện còn chậm, khó khăn nên không áp dụng được cơ giới
hóa, công nghiệp hóa nhằm nâng cao sản phẩm.
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Tái cơ cấu là quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài. Việc triển
khai Đề án tái cơ cấu ngành nhìn chung còn chậm, thời gian thực
hiện lại chưa nhiều, tái cơ cấu liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực,
tuy nhiên sự phối hợp giữa các đơn vị chưa nhịp nhàng.
b. Nguyên nhân chủ quan
Một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ và chưa thực sự quan

tâm đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản
xuất chưa mạnh. Công tác tuyên truyền, vận động người sản xuất áp
dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI

GIAN TỚI
3.1. CĂN CỨ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Sự biến động của môi trường đến phát triển nông
nghiệp
* Môi trường tự nhiên:
Các tác động của biến đổi môi trường tự nhiên như nước biển
dâng, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, thời tiết cực đoan... đang hiện
hữu ngày càng nhiều hơn, rõ rệt hơn, gây thiệt hại cho kinh tế nông
nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung.

* Môi trường kinh tế:


20
Môi trường kinh tế ổn định, phát triển đảm bảo các yếu tố đầu
vào, đầu ra trong nông nghiệp.
* Môi trường xã hội:
PTNN đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội nâng cao chất
lượng cuộc sống, gắn liền việc nâng cao thu nhập; các tệ nạn xã hội
nông thôn phải giảm xuống, tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc
được gìn giữ và phát huy.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng
Ninh

Tiếp tục PTNN theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững. Đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự
nhiên từng vùng và nhu cầu thị trường, giảm dần tỷ trọng giá trị
trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp.
3.1.3. Các quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải
pháp
Do đó, cần quan tâm phòng chống thiên tai, tăng cường bảo vệ
môi trường tự nhiên và khắc phục ô nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh học,
đảm bảo tính bền vững của hệ sinh thái, khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên...
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI
GIAN TỚI
3.2.1. Phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp
a. Củng cố và nâng cao năng lực kinh t hộ
Để phát triển cơ sở sản xuất nông nghiệp cần củng cố và nâng cao
năng lực kinh tế hộ nhằm hội đủ những điều kiện sản xuất và tiêu


21
thụ nông sản: đất đai, lao động, vốn, khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới, vốn và thị trường...
b. Phát triển kinh t tổ hợp tác
Kinh tế hộ có nhược điểm là sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, giá đầu
vào cao, đầu ra thấp, số lượng sản phẩm ít, chất lượng không đồng
đều, an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được quan tâm đúng mức, khó
tiếp cận các kênh tiêu thụ sản phẩm quy mô lớn, không có tư cách
pháp nhân, chưa có cơ sở pháp lý để ký kết các hợp đồng kinh tế quy
mô lớn.

c. Phát triển kinh t hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân, gọi chung là xã viên, có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp
phần phát triển KT-XH của đất nước.
d. Phát triển kinh t trang tr i
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất, gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông sản.
e. Phát triển lo i hình doanh nghiệp nông nghiệp
Hiện tại, doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện chưa
phát triển, cả về số lượng, chất lượng.
3.2.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Để nông nghiệp phát triển, cần dịch chuyển cơ cấu sản xuất hợp
lý từ đó khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế so sánh.
3.2.3. Tăng cường các nguồn lực trong nông nghiệp


22
a. Về đ t đai
Nâng cao hệ số sử dụng đất cũng như tăng năng suất của ruộng
đất. Tăng cường công tác cải tạo và khai thác sử dụng hiệu quả quỹ
đất sản xuất nông nghiệp ở từng vùng, từng xã, bởi theo quy hoạch
từ nay đến năm 2025, diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm từ 11.117 ha
xuống còn 8.262 ha.
. Về lao động
Cần thiết phải tích cực thực hiện tốt hơn nữa chính sách về giáo

dục, đào tạo, nâng cao năng lực nguồn nhân lực sản xuất nông
nghiệp của huyện.
c. Về nguồn vốn
Để tăng cường nguồn vốn cho sản xuất nông nghiệp ở huyện
Quảng Ninh, cần phải quán triệt quan điểm tận dụng tối đa nội lực,
tránh tư tưởng bao cấp, trông chờ ỷ lại. Tạo điều kiện và nắm bắt mọi
cơ hội để có thể huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế,
hình thành và phát triển thị trường vốn có tổ chức ở nông thôn để đa
dạng hóa các kênh cung cấp vốn, đem lại nhiều lựa chọn cho các cơ
sở sản xuất nông nghiệp và nông dân.
. Về áp ụng các ti n ộ trong sản xu t nông nghiệp
Cần phải đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ,
phương thức canh tác mới trong sản xuất nông nghiệp.
3.2.4. Tăng cường thâm canh trong nông nghiệp
Thực trạng, trong điều kiện diện tích đất đai ở nơi chưa khai
thác, sử dụng hết cộng với việc vốn đầu tư còn ít, cơ sở vất chất kỹ
thuật nhiều hạn chế, điều kiện canh tác khó khăn... nên phương thức
quảng canh vẫn có ý nghĩa kinh tế nhất định ở một số vùng, một xã
trên địa bàn huyện Quảng Ninh. Nhưng về lâu dài, sản xuất nông
nghiệp huyện phải phát triển theo hướng thâm canh.


23
3.2.5. Tăng cường liên kết sản xuất trong nông nghiệp
a. Mô hình liên kết “4 nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa
học, Nhà nước
b. Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, ngân hàng, các hộ nông
dân
c. Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã
d. Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, trang trại, ngân hàng

e. Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, hộ nông dân và tổ hợp
tác
3.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp
Để gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện, cần phải
lựa chọn nông sản sản xuất phù hợp với đặc điểm về tự nhiên, KTXH của từng vùng, từng xã và đáp ứng theo yêu cầu của thị trường.
Xây dựng kinh tế nông hộ và trang trại phát triển theo hướng thâm
canh, chuyên môn hóa, tập trung hóa, xây dựng các doanh nghiệp,
HTX làm đầu mối tiêu thụ nông sản và phát triển các dịch vụ nông
nghiệp, nông thôn...
3.2.7. Các giải pháp khác
a. Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn b. Hoàn thiện một số chính sách liên quan
3.2.8. Một số kiến nghị
a. Đối với hính phủ
- Có chính sách đủ mạnh để tăng cường nâng cao dân trí cho khu
vực nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng điều kiện KT-XH khó khăn, giao thông không thuận lợi.
- Nghiên cứu thực hiện miễn, giảm thuế với sản xuất và thu nhập
của nông dân. Có thể bỏ thuế đối với các tổ chức kinh tế của nông


×