Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giáo trình Đo các đại lượng điện và không điện - Nghề: Điện dân dụng - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.69 MB, 88 trang )

1

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH & XÃ HỘI
TỔNG CỤ DẠY NGHỀ

GIÁO TRÌNH

Tên mô đun:
Đo các đại lượng điện và không điện
NGHỀ:ĐIỆN DÂN DỤNG
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 120 /QĐ-TCDN
Ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề)

Năm 2013


2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


3

LỜI GIỚI THIỆU
Đo lường điện và không điện là mô đun nghiên cứu và thực hành các


phương pháp đo, các dụng cụ đo các đại lượng điện như: Điện áp, dòng điện,
công suất, điện năng, … và đại lượng không điện như: Đường kính, độ sâu, vận
tốc… Mô đun đo lường điện và không điện được bố trí sau khi sinh viên học
xong các môn học chung, các môn học/ mô đun: An toàn lao động; Mạch điện;
Vật liệu điện; Vẽ kỹ thuật; Vẽ điện; Kỹ thuật điện tử cơ bản; Khí cụ điện hạ thế.
Giáo trình mô đun đo lường điện và không điện được biên soạn dựa trên
các giáo trình và tài liệu tham khảo đã có, và giáo trình này được dùng để giảng
dạy và làm tài liệu tham khảo cho sinh viên nghề điện dân dụng. Nội dung của
giáo trình được trình bày trong 13 bài cụ thể như sau:
Bài 1: Các khái niệm về đo lường điện,
Bài 2: Đo dòng điện,
Bài 3: Đo điện áp,
Bài 4: Đo điện trở cách điện bằng mê gôm mét,
Bài 5: Sử dụng VOM,
Bài 6: Đo công suất bằng oát mét,
Bài 7: Đo điện năng 1 pha bằng công tơ 1 pha,
Bài 8: Đo điện năng 3 pha bằng công tơ 3 pha,
Bài 9: Sử dụng máy hiện sóng,
Bài 10: Đo điện trở tiếp địa bằng ter rô mét,
Bài 11: Đo đường kính và độ sâu bằng thước kẹp,
Bài 12: Đo đường kính dây điện từ bằng pan me,
Bài 13: Đo tốc độ bằng tốc độ kế.
Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo các tài liệu và giáo
trình khác như ở phần cuối giáo trình đã thống kê.
Chúng tôi rất cảm ơn các cơ quan hữu quan của TCDN, BGH và các thày
cô giáo trường CĐN Bách nghệ Hải Phòng và một số giáo viên có kinh nghiệm,
cơ quan ban ngành khác đã tạo điều kiện giúp đỡ cho nhóm tác giả hoàn thành
giáo trình này.
Lần đầu được biên soạn và ban hành, giáo trình chắc chắn sẽ còn khiếm
khuyết; rất mong các thày cô giáo và những cá nhân, tập thể của các trường đào

tạo nghề và các cơ sở doanh nghiệp quan tâm đóng góp để giáo trình ngày càng
hoàn thiện hơn, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của Mô đun nói riêng và ngành
điện dân dụng cũng như các chuyên ngành kỹ thuật nói chung.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:


4

Trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng
Khoa Điện – Điện tử
Số 196/143 Đường Trường Chinh - Quận Kiến An - TP Hải Phòng
Email:
Hà Nội, ngày…..tháng…. năm 2013
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên: KS. Phạm Văn Việt
2. Nguyễn Long Biên
3. Bùi Huy Giác


5

MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Mục lục
Bài 1: Khái niệm về đo lường điện
1. Định nghĩa đo lường
2. Các phương pháp đo
3. Sơ đồ khối dụng cụ đo
4. Các ký hiệu trên mặt dụng cụ đo
5. Đặc tính cơ bản của dụng cụ đo

6. Các thành phần cấu tạo cơ bản dụng cụ đo điện
7. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các cơ cấu đo thông dụng
8. Nhận dạng, phân biệt các kiểu cơ cấu đo
Bài 2: Đo dòng điện
1. Cấu tạo, đặc điểm, nguyên lý hoạt động của các am pe mét
2. Mắc ampe đo cường độ dòng điện
3. Phương pháp mở rộng giới hạn đo
Bài 3: Đo điện áp
1. Cấu tạo, đặc điểm, nguyên lý hoạt động của các vôn mét
2. Các phương pháp mở rộng thang đo vôn mét
3. Mắc vôn mét đo điện áp
Bài 4: Đo điện trở cách điện bằng Mê gôm mét
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và công dụng mê gôm mét
2. Phương pháp sử dụng mê gôm mét đo điện trở cách điện
3. Các bài tập ứng dụng đo điện trở cách điện
Bài 5: Sử dụng VOM
1. Cấu tạo, kết cấu mặt ngoài và công dụng VOM
2. Sử dụng VOM
3. Các chức năng khác của thang đo điện trở
Bài 6: Đo công suất
1. Oát mét một pha kiểu điện động
2. Sơ đồ nối dây mắc oát mét đo công suất tác dụng
3. Những điểm lưu ý khi sử dụng oát mét
4. Sử dụng oát mét đo công suất
Bài 7: Đo điện năng 1 pha
1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động công tơ một pha
2. Sơ đồ nối dây công tơ một pha
3. Lắp đặt, nối dây công tơ một pha
4. Chọn và kiểm tra công tơ
5. Đọc chỉ số và tính điện năng tiêu thụ

Bài 8: Đo điện năng 3 pha
1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động công tơ 3 pha 3 phần tử

TRANG
1
2
6
6
6
7
7
9
9
10
13
20
20
22
23
34
34
37
39
41
41
43
44
45
45
48

50
52
52
54
55
55
56
56
58
59
59
61
63
63


6

2. Sơ đồ nối dây công tơ 3 pha 3 phần tử
3. Chọn và kiểm tra công tơ
4. Đọc chỉ số và tính điện năng tiêu thụ
Bài 9: Sử dụng máy hiện sóng
1. Công dụng, phân loại máy hiện sóng
2. Sơ đồ khối máy hiện sóng
3. Hướng dẫn sử dụng máy hiện sóng
4. Sử dụng máy hiện sóng
Bài 10: Đo điện trở tiếp đất bằng Ter rô mét
1. Cách sử dụng ter-rô mét đo điện trở tiếp đất
2. Các bài tập đo điện trở tiếp đất bằng ter rô mét
3. Bảo quản dụng cụ đo

Bài 11: Đo đường kính và độ sâu
1. Cấu tạo thước cặp và cách đọc kết quả
2. Cách sử dụng thước cặp đo đường kính và độ sâu
3. Cách bảo quản dụng cụ đo
4. Các bài tâp ứng dụng
Bài 12: Đo đường kính dây điện từ bằng Pan me
1. Cấu tạo pan me
2. Cách sử dụng pan me đo đường kính dây điện từ
3. Cách bảo quản dụng cụ đo
4. Bài tập ứng dụng
Bài 13: Đo tốc độ bằng tốc độ kế
1. Cấu tạo, hoạt động tốc độ kế
2. Sử dụng máy Stroboscope để đo tốc độ quay
3. Đo tốc độ quay của động cơ

65
67
67
69
69
70
71
75
77
77
83
83
84
84
86

87
87
88
88
89
90
90
92
92
92
93


7

TÊN MÔ ĐUN: ĐO LƯỜNG ĐIỆN VÀ KHÔNG ĐIỆN
Mã mô đun: MĐ19
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí mô đun: Mô đun được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn
học chung, các môn học/ mô đun: An toàn lao động; Mạch điện; Vật liệu điện;
Vẽ kỹ thuật; Vẽ điện; Kỹ thuật điện tử cơ bản; Khí cụ điện hạ thế.
- Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn nghề.
Mục tiêu của mô đun:
*Về kiến thức:
- Mô tả được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu đo thông dụng:
từ điện, điện từ, điện động, cảm ứng
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các dụng cụ đo thông
dụng: am-pe mét, vôn mét, oát mét, VOM, công tơ, mê-gôm mét, ter-rô mét, cầu
đo Wheastone, máy hiện sóng, stroboscope, pan-me, thước cặp
*Về kỹ năng:

- Bảo quản tốt các loại dụng cụ đo theo các qui định kỹ thuật
- Đọc và hiểu được các ký hiệu ghi trên các đồng hồ và dụng cụ đo lường
- Sử dụng được các dụng cụ đo để đo các đại lượng về điện: điện áp,
cường độ dòng điện, điện trở, công suất, điện năng, điện trở cách điện, điện trở
tiếp đất, biên độ, tần số
- Sử dụng các dụng cụ đo để đo các đại lượng không điện: đường kính dây
dẫn, tốc độ, độ sâu.
*Về thái độ: Có tính tỉ mỉ, tuân thủ các nguyên tắc an toàn điện khi sử dụng các
dụng cụ đo lường.
Nội dung của mô đun:


8

BÀI 1
KHÁI NIỆM VỀ ĐO LƯỜNG ĐIỆN
Mã bài: MĐ 19.01
Giới thiệu:
Trong các hệ thống điện nói chung hay điện dân dụng nói riêng, thì việc đo
và chỉ báo các thông số của mạch điện là vô cùng quan trong. Nó giúp cho người
thợ điện có thể biết được tình trạng của các thông số trong hệ thống hiện tại
đang ở trạng thái bình thường hay sự cố. Việc đo và chỉ báo đó được thực hiện
nhờ các loại đồng hồ đo khác nhau. Nhưng nếu xét về mặt nguyên lý thì hầu hết
các loại đồng hồ đo đó đều được chế tạo từ một số loại cơ cấu đo cơ bản như:
Cơ cấu đo điện từ, cơ cấu đo từ điện, cơ cấu đo điện động, cơ cấu đo cảm ứng.
Việc hiểu, nắm bắt được các lợi cơ cấu đo cơ bản và một số các khái niệm ban
đầu về đo lường điện là tiền đề tối cần thiết sẽ giúp tiếp thu tốt các bài sau.
Mục tiêu:
- Giải thích được nguyên lý cấu tạo và làm việc của các cơ cấu đo thông
dụng: từ điện, điện từ, điện động, điện động, cảm ứng.

- Phân biệt được dụng cụ đo kiểu trực tiếp, so sánh, đo đại lượng điện, đại
lượng không điện
- Trình bày được các dạng sai số, các thành phần cấu tạo cơ bản của dụng
cụ đo.
- Đọc đúng các ký hiệu trên mặt dụng cụ.
Nội dung chính:
1. Định nghĩa đo lường
Mục tiêu: Nêu được định nghĩa về đo lường.
Đo lường là một quá trình đánh giá định lượng về đại lượng cần đo để có
được kết quả bằng số so với đơn vị đo.
2. Các phương pháp đo
Mục tiêu: Trình bày được các phương pháp đo.
2.1. Phương pháp đo biến đổi thẳng
Là phương pháp đo
có cấu trúc kiểu biến đổi
thẳng không có khâu Hình 1.1: Sơ đồ khối của thiết bị đo biến đổi thẳng
phản hồi.
Trong đó: BĐ là bộ biến đổi; A/D là bộ chuyển đổi tương tự sang số; SS là bộ so
sánh; CT là cơ cấu chỉ thị. Đại lượng cần đo X được đưa qua các khâu biến đổi
thành con số Nx. Đơn vị đo Xo cũng được biến đổi thành No sau đó so sánh
giữa đại lượng cần đo với đơn vị đo qua bộ so sánh. Kết quả đo được thể hiện
bởi phép chia Nx/No.
2.2. Phương pháp đo kiểu so sánh


9

Phương pháp này có sử
dụng khâu hồi tiếp và có sơ đồ
khối như hình bên. Trong đó: SS

là bộ so sánh; BĐ là bộ biến đổi;
Hình 1.2: Sơ đồ khối thiết bị đo kiểu so sánh
A/D là bộ chuyển đổi tương tự
sang số; D/A là bộ chuyển đổi số sang tương tự; CT là cơ cấu chỉ thị. Tín hiệu X
được đem so sánh với một tín hiệu Xk tỉ lệ với đại lượng mẫu Xo. Khi đó qua bộ
so sánh ta có  X = X – Xk.
3. Sơ đồ khối dụng cụ đo
Mục tiêu: Trình bày được sơ đồ khối của dụng cụ đo.
3.1. Kiểu trực tiếp
Là cách đo mà kết quả nhận được trực tiếp từ một phép đo duy nhất. Nghĩa
là kết quả đo được chính là trị số của đại lượng cần đo mà không phải tính toán
thông qua bất kỳ một biểu thức nào. Nếu không tính đến sai số thì trị số đúng
của đại lượng cần đo X sẽ bằng kết quả đo được A. Phương pháp đo trực tiếp có
ưu điểm là đơn giản, nhanh chóng và loại bỏ được sai số do tính toán. Ví dụ:
Vônmet đo điện áp, ampemet đo cường độ dòng điện, oatmet đo công suất…
3.2.Kiểu gián tiếp
Là cách đo mà kết quả đo suy ra từ sự phối hợp kết quả của nhiều phép đo
dùng cách đo trực tiếp. Kết quả đo không phải là trị số của đại lượng cần đo, các
số liệu cơ sở có được từ các phép đo trực tiếp sẽ được sử dụng để tính ra trị số
của đại lượng cần đo thông qua một phương trình vật lý liên quan giữa các đại
lượng này. Cách đo gián tiếp mắc phải nhiều sai số do sai số của các phép đo
trực tiếp được tích luỹ lại. Vì vậy cách đo này chỉ nên áp dụng trong các trường
hợp không thể dùng dụng cụ đo trực tiếp.
4.Các ký hiệu trên mặt dụng cụ đo
Mục tiêu: Nhận biết và giải thích được các ký hiệu trên mặt dụng cụ đo.
Trên mặt dụng cụ đo thường có các ký hiệu cho như bảng sau:
STT Ký hiệu
Ý nghĩa
STT Ký hiệu
Ý nghĩa

Làm việc với
Có mạch điện tử
mạng điện một
1
trong thiết bị đo
14
chiều
Chỉnh lưu (Làm
Làm từ cơ cấu
2
việc với đầu vào
cảm ứng
15
xoay chiều)
Làm việc với
mạng một
3
Điện trở Shunt
16
chiều và xoay
chiều
Làm việc ở
0
4
Điện trở phụ
trạng thái
R
17
nghiêng α độ



10

Chỉnh 0 cơ khí
đồng hồ khi đo

5

Làm việc ở trạng
thái nằm

6

18

2

Thử ở điện áp
cao(2KV)
Làm việc ở
trạng thái đứng

19

7

Nối mát

20


8

Đầu vào dương

21

9

Đầu vào âm

10

Kiểu thanh rung
cộng hưởng

11

Làm từ cở cấu
điện động

Làm việc với
mạng xoay
chiều
Làm từ cơ cấu
từ điện
Làm từ cơ cấu
điện từ

22


Cấp chính xác
23

1.0 1.5 2.5

24

CT: 100/5A
CT: 150/5A
CT: 200/5A

Hệ số của biến
dòng đi kèm
với đồng hồ
Đơn vị của giá
trị đo được

Hệ số biến áp cửa
V, A, HZ,
12
biến áp đo lường 25
KW, VAR,…
đi kèm
PT: 110V
Các giá trị điện
13
PT: 220V
áp của mạng điện
PT: 380V
công tác

Bảng 1: Các loại ký hiệu thường gặp trên mặt các loại đồng hồ đo
5.Đặc tính cơ bản của dụng cụ đo
Mục tiêu: Trình bày được các đặc tính cơ bản của dụng cụ đo như: Sai số, độ
chính xác, điện trở trong, công suất tiêu thụ.
5.1 Độ chính xác và các sai số của thiết bị đo
Sai số hệ thống là thành phần sai số của phép đo luôn không đổi hoặc thay
đổi có qui luật khi đo nhiều lần một đại lượng đo. Sai số tuyệt đối ΔX là hiệu
giữa đại lượng đo X và giá trị thực Xth: ΔX = X – Xth. Sai số tương đối γx là tỉ
PT: 6KV/100V
PT: 38KV/110V

số giữa sai số tuyệt đối và giá trị thực tính bằng phần trăm:  x 

X
.100( 0 0 ) .
X th

Độ chính xác của phép đo ε là đại lượng nghịch đảo của sai số tương đối:


1

x



X th 1
X 100

Các dụng cụ đo cơ điện có cấp chính xác: 0,05; 0,1; 0,2; 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5.

5.3 Điện trở của dụng đo và công suất tiêu thụ


11

Yêu cầu đối với các dụng cụ đo là không tiêu hao năng lượng của mạch
điện. Do đó đối với các dụng cụ đo dòng điện thường mắc nối tiếp với mạch cần
đo nên nội trởi càng nhỏ càng tốt (RA≈0). Còn đối với các dụng cụ đo điện áp
thường mắc song song với mạch cần đo nên nội trở càng lớn càng tốt (RV ≈∞).
6.Các thành phần cấu tạo cơ bản dụng cụ đo điện
Mục tiêu: Trình bày được các thành phần cấu tạo cơ bản của dụng cụ đo cơ
điện.
6.1. Trục và trụ: Là bộ phận đảm bảo
cho phần động quay trên trục như
khung dây, kim chỉ, lò xo cản ... Trục
thường được làm bằng loại thép cứng,
còn trụ đỡ làm bằng đá cứng để không
bị mòn khi làm việc.
6.2. Lò xo phản kháng: Là chi tiết tạo
mô men cản đưa kim chỉ thị về vị trí 0
khi chưa có đại lượng cần đo, dẫn dòng Hình 1.6: Cấu tạo dụng cụ cơ điện
điện vào khung dây.Thường có 2 lò xo
đối xứng ở hai đầu khung dây.
6.3. Dây căng và dây treo: Để tăng độ
nhạy cho chỉ thị người thay lò xo bằng
dây căng hoặc dây treo.
6.4.Kim chỉ:Thường được chế tạo bằng
Hình 1.7: Dây căng dây treo
hợp kim nhôm, thuỷ tinh với nhiều
hình dáng khác nhau. Hình dáng của

kim chỉ phụ thuộc vào cấp chính xác
của dụng cụ đo và vị trí đặt dụng cụ để
quan sát. Kim chỉ được gắn trên trục.
6.5. Thang đo: Là bộ phận để khắc độ
các giá trị của đại lượng cần đo. Có
Hình 1.8: Thang đo
nhiều loại thang đo tuỳ vào độ chính
xác của chỉ thị cũng như bản chất của
cơ cấu chỉ thị. Thang đo thường được
chế tạo từ nhôm lá, đôi khi còn có cả
gương phản chiếu phía dưới thang đo.
6.6. Bộ phận cản dịu: Là bộ phận để
giảm quá trình dao động của phần
Hình 1.9: Bộ phận cản dịu
động và xác định vị trí cân bằng. Có
hai loại cản dịu là cản dịu không khí và cản dịu cảm ứng từ. Cản dịu không khí
đơn giản nhất là làm hộp kín có nắp đậy bên trong có cánh cản dịu. Cản dịu cảm
ứng từ có thể thực hiện nhờ lợi dụng chính dòng xoáy xuất hiện trong phần
động khi phần động quay. Ngoài ra để tránh ảnh hưởng của các tác động từ bên
ngoài, toàn bộ cơ cấu có thể được đặt trong một màn chắn từ.


12

7.Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các cơ cấu đo thông dụng
Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại cơ cấu đo
như: Cơ cấu đo từ điện, điện từ, điện động, cảm ứng.
7.1.Cơ cấu đo kiểu từ điện
7.1.1. Cấu tạo
Phần tĩnh : Nam châm vĩnh cữu, lõi sắt, cực từ. Giữa cực từ và lõi sắt có

khe hở không khí hẹp.
Phần động : Khung dây được quấn bằng dây đồng, khung dây gắn trên trục,
quay trong khe hở không khí.
Ngoài ra còn một số bộ phận khác
như : trục, trụ, 2 lò xo cản ở hai đầu
trục, kim chỉ …
7.1.2. Nguyên lý hoạt động
Khi có dòng điện chạy trong khung
dây dưới tác động của từ trường nam
châm vĩnh cửu khung dây sẽ bị lệch
khỏi vị trí cân bằng ban đầu một góc là :


1
B.S .W .I  K .I
D

Hình 1.10: Cơ cấu chỉ thị từ điện
Trong đó :
+ B là độ từ cảm của nam châm
+ S là diện tích của khung dây
+ W là số vòng dây của khung dây
+ I là dòng điện chạy trong khung dây
+ D là mô men cản riêng của lò xo phản kháng
+ K là hệ số không đổi
7.1.3. Đặc điểm và ứng dụng
Cơ cấu chỉ thị từ điện có độ nhạy khá cao, thang đo đều do góc lệch α tỉ lệ
với dòng điện đưa vào theo một hằng số K. Chỉ đo được dòng một chiều và phân
biệt cực tính, muốn đo dòng xoay chiều thì phải kết hợp với bộ chỉnh lưu. Được
ứng dụng để chế tạo Vônmet, Ampemet, Ohmmet nhiều thang đo với dải đo

rộng.
7.2.Cơ cấu đo kiểu điện từ
7.2.1. Cấu tạo
Đối với loại cuộn dây dẹt: Phần tĩnh là một cuộn dây phẳng, bên trong có
khe hở không khí. Phần động là một lõi thép được gắn trên trục quay, lõi thép có
thể quay tự do trong khe hở không khí.
Đối với loại cuộn dây tròn: Phần tĩnh là cuộn dây có mạch từ khép kín, bên
trong có khe hở không khí và 1 lá thép cố định nằm trong lòng cuộn dây, gọi là
lá tĩnh. Phần động là một lá thép có khả năng di chuyển tương đối với lá tĩnh
trong khe hở không khí, gọi là lá động. và lá động được gắn với trục quay.


13

Hình 1.14: Cơ cấu chỉ thị điện từ cuộn
dây dẹp(kiểu hút)
Hình 1.14: Cơ cấu chỉ thị điện từ cuộn
dây tròn(kiểu đẩy)
7.2.2. Nguyên lý hoạt động
Khi có dòng điện chạy vào cuộn dây tĩnh, trong lòng cuộn dây sẽ có một từ
trường. Đối với cuộn dây dẹt từ trường này hút lá thép vào trong lòng cuộn dây
tĩnh, còn đối với cuộn dây tròn thì từ trường sẽ từ hoá các lá thép, khi đó các lá
thép trở thành các nam châm có cùng cực tính nên đẩy nhau. Cả hai trường hợp
trên sẽ làm cho phần động quay đi một góc α.
 

1 2 dL
I
2.D d


(1.13)

+ D: mô men cản riêng của lò xo phản kháng
+ I : Dòng điện đưa vào cuộn dây
+ L: Giá trị điện cảm của cuộn dây
7.2.3. Đặc điểm và ứng dụng
Góc lệch  không phụ thuộc vào chiều của I, thang đo không đều vì tỉ lệ
2
với I . Cơ cấu chỉ thị điện từ không cần phân biệt cực tính cho dây đo, có thể
được dùng để chế tạo dụng cụ đo dòng một chiều và dòng xoay chiều như
Vônmet, Ampemet tần số công nghiệp nhưng độ chính xác thấp.
7.3.Cơ cấu đo kiểu điện động
7.3.1. Cấu tạo
Cuộn dây tĩnh được chia làm 2 phần
nối tiếp nhau (quấn cùng chiều) để tạo
thành nam châm điện khi có dòng chạy
qua. Cuộn dây động quay trong từ
trường được tạo ra bởi cuộn tĩnh. Các
cuộn dây có lõi làm bằng vật liệu có độ
từ thẩm cao để tạo ra từ trường mạnh.
Thông thường chúng sẽ được bọc kín
bằng màn chắn từ để tránh ảnh hưởng
của từ trường bên ngoài. Kim chỉ thị
Hình 1.15: Cơ cấu chỉ thị điện động


14

được gắn trên trục quay của phần
động. Lò xo phản kháng tạo mô men

cản và các chi tiết phụ trợ khác.
7.3.2. Nguyên lý hoạt động
Khi cho dòng điện vào các cuộn dây thì từ trường của 2 cuộn dây tương tác
với nhau khiến cho cuộn động di chuyển và kim bị lệch đi khỏi vị trí 0.


dM 12
1
.I 1 .I 2 .
D
d

(1.15)

+ I1, I2: Hai dòng điện đưa vào các cuộn dây
+ M12: Hỗ cảm giữa hai cuộn dây tĩnh và động
7.3.3. Đặc điểm và ứng dụng
Vì góc lệch không tỉ lệ tuyến tính với dòng cần đo nên thang đo của cơ cấu
điện động là thang đo không đều. Cơ cấu điện động có thể được sử dụng để đo
dòng xoay chiều và một chiều. Tuy nhiên nó có độ nhạy kém và tiêu thụ công
suất khá lớn.
7.4.Cơ cấu đo kiểu cảm ứng
7.4.1. Cấu tạo
Phần tĩnh: Gồm các cuộn dây 2 và 3 có cấu tạo để khi có dòng điện chạy
trong cuộn dây sẽ sinh ra từ trường móc vòng qua mạch từ và qua phần động.
Phần động: Gồm đĩa nhôm gắn trên trục quay, quay quanh trụ đỡ như hình
vẽ.
7.4.2. Nguyên lý hoạt động
Dựa trên sự tác động tương hỗ giữa từ
trường xoay chiều và dòng điện xoáy tạo ra

trong đĩa nhôm làm cho đĩa nhôm quay.
Mômen quay được tính theo biểu thức:
Mq = C f Ф1Ф2sinψ
Với: C là hằng số
f là tần số của dòng điện I1, I2
ψ là góc lệch pha giữa I1, I2
Hình 1.16: Cơ cấu đo kiểu cảm
Ф1, Ф2 la các từ thông sinh ra khi cho
ứng
các dòng điện vào các khung dây.
7.4.3. Đặc điểm và ứng dụng
Cơ cấu này chỉ làm việc trong mạch xoay chiều. Nhược điểm là mômen
quay phụ thuộc vào tần số nên cần phải ổn định tần số. Chủ yếu để chế tạo công
tơ đo năng lượng.
8.Nhận dạng, phân biệt các kiểu cơ cấu đo
Mục tiêu: Nhận dạng, phân biệt được các kiểu cơ cấu đo.
8.1. Cách nhận dạng, phân biệt các kiểu cơ cấu đo
Để nhận dạng phân biệt các kiểu cơ cấu đo có rất nhiều cách khác nhau.
Trên thực tế các loại cơ cấu này thường được ứng dụng để chế tạo các loại đồng
hồ đo các thông số của mạch điện, mà trên mặt các loại đồng hồ này đều có các


15

ký hiệu bản chất cơ cấu cấu tạo nên nó. Do đó đối với các loại đồng hồ mới khi
các ký hiệu này chưa bị mờ thì người ta sẽ dựa vào các ký hiệu này để phân biệt
các loại cơ cấu đo theo như bảng sau:
STT
Tên cơ cấu chỉ thị
Ký hiệu

Ứng dụng
1

Cơ cấu chỉ thị từ điện

A,V,Ω

2

Cơ cấu chỉ thị điện từ

A,V

3

Cơ cấu chỉ thị điện động

A,V,Ω,W,cosΨ, tần số kế…

4

Cơ cấu chỉ thị cảm ứng

Công tơ

Bảng 2: Ký hiệu bản chất các loại cơ cấu chỉ thị thông dụng
Còn đối với các loại đồng hồ đo cũ, các ký hiệu trên mặt đồng hồ đã bị mờ, để
nhận biết phân biệt thì bắt buộc ta phải tháo vỏ đồng hồ để quan sát cấu tạo bên
trong của chúng và cách nhận biết như sau:
- Nếu cơ cấu nào phần tĩnh là nam châm vĩnh cửu, phần động là cuộn dây

thì đó là cơ cấu chỉ thị từ điện.
- Nếu cơ cấu nào phần tĩnh là cuộn dây, phần động là lá thép thì đó là cơ
cấu chỉ thị điện từ. Nhưng chú ý là cơ cấu chỉ thị điện từ lại phân làm hai loại.
Để phân biệt hai loại này ta dựa vào hình dáng cuộn dây phần tĩnh. Nếu cuộn
dây phần tĩnh có dạng dẹp thì đó là cơ cấu chỉ thị điện từ kiểu hút. Nếu cuộn dây
phần tĩnh có dạng tròn thì đó là cơ cấu chỉ thị điện từ kiểu đẩy.
- Nếu cơ cấu nào cả phần tĩnh và phần động đều là cuộn dây thì đó là cơ
cấu chỉ thị điện động.
- Nếu cơ cấu nào phần tĩnh là hai cuộn dây riêng biệt, phần động là đĩa
nhôm thì đó là cơ cấu chỉ thị cảm ứng.
8.2. Thực hành nhận dạng, phân biệt các kiểu cơ cấu đo
Yêu cầu: Sinh viên quan sát, nhận biết các cơ cấu chỉ thị, đọc các ký hiệu
trên mặt các cơ cấu chỉ thị đó, đồng thời ghi lại kết quả nhận được theo bảng
sau:
STT
Ảnh dụng cụ
Giới thiệu về dụng cụ

1

2

2.5

-

Đồng hồ đo điện áp xoay chiều
Hãng EMIC
Dải đo từ 0÷500V
Kích thước 96x96

Làm từ cơ cấu điện từ
Điện áp thử cách điện 2KV
Trạng thái làm việc vuông góc 900
Cấp chính xác 2.5


16

2

2

2.0 100/5A

3

1. 5

2

4

-

Đồng hồ đo dòng điện xoay chiều
Hãng EMIC
Dải đo từ 0÷100A
Kích thước 96x96
Làm từ cơ cấu điện từ
Điện áp thử cách điện 2KV

Trạng thái làm việc vuông góc 900
Cấp chính xác 2.0
Hệ số biến dòng đi kèm 100/5A
Đồng hồ đo dòng điện một chiều
Hãng RISESUN
Dải đo từ 0÷50A
Kích thước 96x96
Làm từ cơ cấu từ điện
Điện áp thử cách điện 2KV
Trạng thái làm việc vuông góc 900
Cấp chính xác 1.5

-

Đồng hồ đo điện áp xoay chiều
Hãng RISESUN
Dải đo từ 0÷500V
Làm từ cơ cấu điện từ
Kích thước 96x96
Trạng thái làm việc vuông góc 900
Cấp chính xác 1.5

1. 5

5

1. 5

220V


- Đồng hồ đo tần số
- Hãng RISESUN
- Dải đo từ 55÷65Hz
- Nguyên lý kiểu thanh rung cộng
hưởng
- Kích thước 96x96
- Trạng thái làm việc vuông góc 900
- Cấp chính xác 1.5


17

6

2 5A

7

1. 5

- Đồng hồ đo hệ số công suất
- Hãng RISESUN
- Dải đo từ 0.5÷1÷0.5
- Làm từ cơ cấu từ điện, bên trong có
mạch điện tử
- Điện áp thử cách điện 2KV
- Kích thước 96x96
- Trạng thái làm việc vuông góc 900
- Cấp chính xác 1.5
- LAG: Phía chậm pha

- LEAD: Phía nhanh pha
- Dòng điện định mức là 5A
- Đồng hồ đo tần số
- Hãng RISESUN
- Dải đo từ 45÷65Hz
- Là loại đồng hồ điện tử
- Kích thước 96x96
- Trạng thái làm việc vuông góc 900
- Cấp chính xác 1.5
- Điện áp 220V

220V

8

1. 5 PT 380V
CT 600/5A

9
CT 250/5A
380V

1. 5 2

-

Đồng hồ đo công suất tác dụng
Hãng RISESUN
Dải đo từ 0÷400KW
Là loại đồng hồ điện tử

Kích thước 96x96
Trạng thái làm việc vuông góc 900
Cấp chính xác 1.5
Điện áp 380V
Hệ số biến dòng đi kèm 600/5A
Đồng hồ đo công suất tác dụng
Hãng RISESUN
Dải đo từ 0÷100KW
Làm từ cơ cấu từ điện
Kích thước 96x96
Trạng thái làm việc vuông góc 900
Cấp chính xác 1.5
Điện áp thử cách điện 2KV
Điện áp định mức 380V
Hệ số biến dòng đi kèm 250/5A


18

BÀI 2
ĐO DÒNG ĐIỆN
Mã bài: MĐ 19.02
Giới thiệu:
Dòng điện là một trong các thông số của mạch điện mà thường xuyên được
đo và kiểm tra tùy theo từng mục đích khác nhau trong từng trường hợp cụ thể.
Có những trường hợp dòng điện được đo để chỉ bóa bằng các đồng hồ dòng.
Nhưng cũng có những trường hợp dòng điện được đo để phục vụ cho việc bảo
vệ hệ thống tránh khỏi các sự cố như ngắn mạch, quá tải, …Việc nắm bắt được
các dụng cụ đo, cách chọn và cách sử dụng chúng là một điều quan trọng đối với
những một người thợ điện.

Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, đặc điểm của am-pe-mét kiểu
từ điện, kiểu điện từ.
- Chọn đúng các loại am pe mét phù hợp yêu cầu công việc đo.
- Sử dụng thành thạo các loại am-pe-mét để đo dòng điện một chiều và xoay
chiều.
Nội dung chính:
1. Cấu tạo, đặc điểm, nguyên lý hoạt động của các am pe mét
Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của am pe mét từ điện,
am pe mét điện từ, am pe mét điện động, am pe mét nhiệt điện, và am pe mét
điện tử.
1.1.Am pe mét từ điện
Chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị từ điện, có đặc điểm là rất nhạy, tiêu thụ ít
năng lượng nên thường dùng để chế tạo ampemet có cấp chính xác (1,5; 1; 0,5;
0,2; 0,05). Đối với ampemet từ điện, khi nhiệt độ thay đổi sẽ làm cho điện trở
của cuộn dây thay đổi dẫn tới sai số. Để giảm sai số người ta thường dùng
phương pháp bù nhiệt, tức là dùng một nhiệt điện trở có hệ số nhiệt điện trở âm
mắc nối tiếp trong mạch của ampemet, vì
vậy sẽ làm cho điện trở của ampemet gần
như không thay đổi theo nhiệt độ. RT là
nhiệt điện trở âm, thường là nhiệt điện trở
Hình 2.1: Bù sai số do nhiệt độ và
bán dẫn. Ampemet từ điện chỉ có thể đo
mở rộng thang đo
dòng điện một chiều nhỏ từ 20mA ÷
100mA. Do đó khi đo dòng điện lớn hơn
thì phải mở rộng thang đo bằng điện trở sun.
1.2. Am pe mét điện từ
Được chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị điện từ. Loại này có độ chính xác thấp
hơn nhưng nó bền chắc, dễ sử dụng và rẻ tiền nên được sử dụng rộng rãi hơn

trong công nghiệp. Ampemet điện từ có thể đo được cả dòng một chiều và dòng
xoay chiều nhưng chủ yếu là đo dòng xoay chiều. Có nhiều loại ampemet điện
từ, chúng giống nhau về nguyên lý làm việc song chỉ khác nhau về hình thức, số


19

vòng dây và kích thước cuộn dây đặt ở phần tĩnh. Mỗi cơ cấu điện từ được chế
tạo với số Ampe và số vòng nhất định.
Ví dụ: Cuộn dây tròn có IW = 200A vòng, cuộn dẹp có IW = 100÷150A
vòng. Do đó khi mở rộng thang đo chỉ cần thay đổi sao cho IW là hằng số, bằng
cách chia đoạn dây thành
nhiều đoạn bằng nhau và
thay đổi cách nối ghép các
đoạn đó để đo dòng điện
nhỏ, điện trung bình, dòng
điện lớn.
1.3. Am pe mét điện động
Có cấu tạo phức tạp
Hình 2.1: Mở rộng thang đo của ampe mét điện từ
và đắt tiền nên chỉ dùng trong những trường hợp cần độ chính xác cao, hoặc tín
hiệu đo có tần số cao hơn. Sai số tần số trong dải từ một chiều tới 3000Hz được
xem như không đáng kể. Với các ampemet điện động khi dòng định mức I ≤
0,5A thì cuộn dây động và cuộn dây tĩnh nối tiếp nhau, còn khi dòng định mức
lớn hơn thì cuộn dây động và cuộn dây tĩnh mắc song song với nhau.

a,

b,


Hình 2.3: Ampemet điện động
a, Hai cuộn dây mắc nối tiếp. b, Hai cuộn dây mắc song song
1.4. Am pe mét nhiệt điện
Đây là ampemet chỉnh lưu vì qua cặp nhiệt ngẫu đã biến dòng điện xoay
chiều thành dòng điện một chiều. Khi có dòng điện xoay chiều Ix chạy qua sợi
dây dẫn làm dây dẫn này bị đốt nóng. Nhiệt độ này làm nóng đầu công tác của
cặp nhiệt ngẫu, ơ đầu tự do của nó sẽ xuất hiện sức điện động nhiệt điện. Hai
đầu tự do của cặp nhiệu ngẫu được nối với cơ cấu chỉ thị từ điện, nên sức điện
động nhiệt điện được đặt lên cơ cấu này sinh ra dòng điện qua cơ cấu làm kim

Hình 2.4a: Ampemet nhiệt điện

Hình 2.4b: Tăng độ nhạy ampemet
nhiệt điện


20

chỉ thị lệch đi một góc α. Để tăng sức điện động nhiệt điện nhằm dễ dàng nhận
biết kết quả đo bằng chỉ thị từ điện, người ta thường mắc nối tiếp các cặp nhiệt
ngẫu với nhau hoặc thông qua một bộ khuếch đại một chiều. Ưu điểm của
ampemet nhiệt điện là cho phép đo được dòng điện ở tần số cao, dải tần làm việc
rộng. Nhưng nó có nhược điểm là sai số lớn và khả năng quá tải kém.
1.5. Am pe mét điện tử
Ngoài các loại đồng hồ ampe mét nối trên, trên thị trường hiện nay còn có
thêm loại ampe mét điện tử cũng rất phổ biến, thuận tiện trong việc sử dụng và
đọc kết quả hơn các loại đồng hồ cơ.

Hình2.4c: Ampe mét điện tử 48x96
Đây đều là hai đồng hồ ampe mét

Hình 2.4d: Ampe mét điện tử 96x96
điện tử với kích thước khác nhau, hiển
thị bằng bốn lét bảy vạch, đo dòng điện một pha xoay chiều, giới hạn đo là nhỏ
hơn 5A. Muốn đo dòng điện lớn hơn thì phải kết hợp với biến dòng. Loại đồng
hồ này còn có thể cài đặt được thông số của biến dòng.
2.Mắc ampe đo cường độ dòng điện
Mục tiêu: Trình bày được cách mắc am pe mét một chiều, am pe mét xoay chiều.
Khi mắc ampemet để đo
dòng điện thì phải mắc nối tiếp
với mạch điện cần đo. Nếu là
đồng hồ ampe 1 chiều thì phải
đấu đúng chân “+” sau đồng hồ
vào dương nguồn, và chân “- ”
vào âm nguồn. Còn đồng hồ ampe
đo dòng xoay chiều thì không có
cực tính nên mắc chiều nào cũng
được.
Hình 2.18: Mắc ampe đo dòng điện mạch
một chiều
3. Phương pháp mở rộng giới hạn đo
Mục tiêu:
- Trình bày được phương pháp mở rộng giới hạn đo của am pe mét 1 chiều
bằng điện trở shunt, tính toán được điện trở shunt phù hợp.
- Trình bày được phương pháp mở rộng giới hạn đo của am pe mét xoay
chiều bằng điện trở biến dòng, chọn và mắc được biến dòng.
- Sử dụng được am pe kìm để đo dòng điện.


21


3.1. Dùng điện trở shunt
3.1.1. Giới thiệu về điện trở Shunt và cách tính
a. Giới thiệu về điện trở Shunt
Cơ cấu chỉ thị từ điện dùng chế tạo các ampemet cho mạch một chiều.
Khung dây được quấn bằng dây đồng có kích thước nhỏ từ 0,02 ÷ 0,04 mm. Vì
vậy dòng điện chạy qua khung dây thông thường chỉ nằm trong khoảng 20mA
÷100mA. Khi cần đo dòng điện lớn hơn ta phải dung điện trở Shunt. Đó là điện
trở được chế tạo bằng hợp kim của maganin có độ ổn định cao so với nhiệt độ.
Sau đây là một vài hình ảnh về điện trở Shunt trên thực tế:

Hình 2.5a: Shunt 100mV-10A

Hình 2.5b: Shunt 75mV-20A

Hình 2.5d: Shunt 75mV-200A
Hình 2.5c: Shunt 100mV-20A
Trên điện trở Shunt thường có các thông số sau:
+ Dòng điện định mức trên hai cực dòng, ví dụ: 100A; 200A; 10A; 20A;…
+ Điện áp định mức trên hai cực áp, vị dụ: 50mV; 75mV; 100mV;…
+ Cấp chính xác của điện trở Shunt, ví dụ: 0.2; 0.5; 1.0; 1.5; 2.0; …
Trên hình 2.5a là hình ảnh của một điện trở Shunt có dòng điện chạy trên 2
cực dòng thay đổi từ 0÷10A thì điện áp ra trên 2 cực áp sẽ là từ 0÷100mV. Trên
hình 2.5b là điện trở Shunt có dòng trên 2 cực dòng từ 0÷20A thì điện áp trên 2
cực áp từ 0÷75mV. Tưng tự như trên đối với 2 hình còn lại (2.5c và 2.5d).
b. Cách tính điện trở Shunt
Giá trị của điện trở Sun mắc vào được tính theo công thức sau:
RS 

Rm
I R

= A m
n 1
I  IA

Trong đó: RS là giá trị của điện trở Shunt
Rm là nội trở của cơ cấu đo


22

n

I
là hệ số mở rộng thang đo dòng
IA

I là dòng điện cần đo hay giá trị dòng điện cần mở rộng
IA là dòng điện lớn nhất mà cơ cấu có thể đo được (Imax)
Khi biết Rm, dòng điện định mức lệch toàn thang đo IA, dòng cần đo I, ta có
thể tính được n, từ đó tính được RS. Một ampemet một chiều có thể có nhiều
giới hạn đo, thay đổi giới hạn đo bằng cách thay đổi giá trị RS.
3.1.2. Sơ đồ mắc điện trở sun
Điện trở Shunt thường được mắc nối tiếp với tải qua 2 cực dòng và song
song với cơ cấu đo qua 2 cực áp như hình vẽ dưới đây:

Hình 2.6: Cách mắc điện trở Shunt
3.1.3. Thực hành tính điện trở sun
Ví dụ1: Tính điện trở Sun cho một tải có dòng cần đo là I = 10kA. Biết
dòng định mức qua cơ cấu là IA = 20mA, điện trở cơ cấu là Rm = 1Ω.
Bài làm:

10.10 3
I
=
= 5.105
3
20.10
IA
R
1
=> RS = m =
= 2.10-6(Ω)
5
n  1 5.10  1
n


23

Có thể dùng cách chuyển đổi tầm đo theo kiểu Shunt Ayrton như hình 2.7.
Mạch đo kiểu Shunt Ayrton có 3 tầm đo 1, 2, 3:
-Khi khóa K ở vị trí 1: tầm đo nhỏ nhất.
+ Điện trở Shunt ở vị trí 1: RS1 = R1 + R2 + R3
+Nội trở của cơ cấu là Rm
-Khi khóa K ở vị trí 2:
+ Điện trở Shunt ở vị trí 2:
RS2 = R1 + R2
+Nội trở của cơ cấu là Rm + R3
-Khi khóa K ở vị trí 3:
Hình 2.7: Mạch đo kiểu Shunt Ayrton
+ Điện trở Shunt ở vị trí 3: RS3 = R1

+ Nội trở của cơ cấu là Rm + R3 + R2
Ví dụ2: Cho cơ cấu đo có nội trở R0 = 1k . Dòng điện lớn nhất qua cơ
cấu là 50A. Tính các điện trở Shunt ở tầm đo 1 (1mA), tầm đo 2 (10mA), tầm
đo 3 (100mA).
Bài làm:
- Ở tầm đo 1 (1mA):
Áp dụng công thức: RS  I A. max * Rm

I tai  I A. max

3
Ta có: RS1  R1  R2  R3  I A. max * Rm  50 * 10 *61  52,6 (1)

I tai  I A. max

950 * 10

- Ở tầm đo 2 (10 mA):
RS 2  R1  R2 

I A. max * Rm  R3 50 * 10 6 * (1.k  R3 ) 1.k  R3 (2)


199
I tai  I A. max
9950 * 10  6

- Ở tầm đo 3 (100 mA):
RS 3  R1 


I A. max .Rm  R3  R2 50.106.(1.k  R3  R2 ) 1.k  R3  R2 (3)


99950.10 6
1999
I tai  I A. max

- Giải hệ 3 phương trình (1), (2), (3) ta được: R3=47,337Ω; R2=4,737Ω;
R1=0,526Ω.
3.2.Dùng máy biến dòng
3.2.1. Giới thiệu về biến dòng và cách chọn
a. Giới thiệu về biến dòng
Biến dòng là một biến áp mà thứ cấp được ngắn mạch, sơ cấp nối tiếp với
mạch có dòng điện chạy qua. Nếu biến dòng lý tưởng và không có tổn hao thì:
KI 

I 2 W1

I1 W2

Với I1, I2 là dòng qua cuộn sơ cấp và thứ cấp. W1, W2 là số vòng dây của cuộn
sơ cấp và thứ cấp. Biến dòng được sử dụng nhằm lấy được dòng nhỏ ở bên thứ
cấp tỉ lệ với bên sơ cấp nên số vòng dây W2 lớn hơn rất nhiều so với số vòng dây
W1. Lõi biến dòng thường được làm bằng thép silic hình chữ E, O hay  có tiết


24

diện dây quấn lớn hơn và số vòng nhỏ hơn biến áp động lực, dây quấn được bọc
bằng epoxy đảm bảo cách điện cao, chịu ẩm tốt. Biến dòng cần có tổn hao lõi

thép nhỏ và điện trở tải (R0) càng nhỏ càng tốt. Do đó cuộn sơ cấp có tiết diện to
và ít vòng, đôi khi không có cuộn sơ cấp. Còn cuộn thứ cấp có tiết diện nhỏ và
số vòng dây thì nhiều. Biến dòng hạ thế được chế tạo với điện áp ≤ 1000V; dòng
sơ cấp định mức từ 50 ÷ 10.000A; dòng thứ cấp định mức là 1A hoặc 5A; cấp
chính xác là 0.5 hoặc 1.0. Cuộn thứ cấp thường nối đất để tránh trường hợp cuộn
thứ cấp hở mạch gây ra điện áp cực lớn (tới hàng kV) vì thực chất biến dòng là
một biến áp tăng áp. Sau đây là hình ảnh một số biến dòng trên thực tế:

Hình 2.8: Hình ảnh biến dòng trên thực tế
Các thông số ghi trên biến dòng:
+ Công suất định mức: 15VA; 20VA; 30VA; 40VA; 50VA
+ Hệ số biến dòng: 100/5A; 250/1A; 1000/5A;2000/1A;... Trong đó số ghi đằng
trước là dòng sơ cấp định mức, còn số ghi đằng sau là dòng thứ cấp định mức.
+ Tần số định mức: 50Hz; 60Hz
+ Điện áp định mức: 660V; 720÷1000V.
+ Cấp chính xác của biến dòng: 0.5; 1.0
+ Đối với loại biến dòng không có cuộn sơ cấp thì còn có thêm ký hiệu chiều
luồn dây động lực như hình vẽ dưới đây: Hai đầu kl nhỏ là hai đầu cuộn thứ cấp
nối với đồng hồ. Còn hai đâu KL lớn có chiều mũi tên từ K sang L nghĩa là khi
luồn dây động lực thì phải luồn theo chiều vào phía K và ra phía L để đảm bảo
đúng cực tính.


25

Hình 2.9a: Ký hiệu chiều luồn
dây biến dòng
Hình 2.9a: Chiều luồn dây biến dòng không có
cuộn sơ cấp
b. Cách chọn biến dòng

- Điện áp định mức của biến dòng phải ≥ điện áp của mạng điện.
- Công suất của mạch đo lường phải ≤ công suất định mức của biến dòng.
- Tần số định mức của biến dòng phải bằng tần số của mạng điện làm việc.
- Hệ số biến dòng phải phù hợp với đồng hồ hoặc mạch đo lường.
3.2.2. Sơ đồ mắc biến dòng
a. Sơ đồ dùng biến dòng đo dòng 1 pha
Khi đo dòng xoay chiều 1 pha lớn vượt quá giới hạn đo của các đồng hồ
ampemét thì người ta thường sử dụng thêm một biến dòng để hạ thấp dòng điện
đó xuống rồi mới đưa vào đồng hồ. Đối với loại biến dòng có cuộn sơ cấp thì
cuộn này được mắc nối tiếp với dòng điện cần đo, còn cuộn thứ cấp thì được nối
với đồng hồ như hình 2.10. Còn với biến dòng không có cuộn sơ cấp thì dây dẫn
dòng cho tải đóng vai trò là cuộn sơ cấp và được luồn vào trong lòng của biến
dòng như hình 2.11.
Chú ý: Một đầu cuộn thứ cấp luôn được nối đất, và khi thay tháo hoặc sửa
chữa đồng hồ ampemet thì phải đóng khoá K lại trước khi tháo để ngắn mạch
biến dòng. Khi lắp thì lắp xong mớ mở K ra, làm như thế để tránh hở mạch thứ
cấp biến dòng. Trong trường hợp ampemet nối hợp bộ với biến dòng điện thì số
chỉ của ampemet được khắc độ theo giá trị dòng điện I1 phía sơ cấp.

Hình 2.10: Sơ đồ nguyên lý mắc biến
dòng đo dòng 1 pha

Hình 2.11: Sơ đồ mắc biến dòng đo
dòng 1 pha


×