Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng - Nghề: Điện dân dụng - Trình độ: Trung cấp nghề (Tổng cục Dạy nghề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 56 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ

GIÁO TRÌNH
Tên mô đun:Thiết bị nhiệt gia dụng
NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 120 /QĐ-TCDN
Ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề)

Hà Nội - Năm 2013


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


1
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay, với sự phát triển nâng cao đời sống trong gia đình nên các hộ gia
đình đã trang bị cho mình những thiết bị cấp nhiệt hiện đại và tiên tiến nhất để
phục vụ sinh hoạt hàng ngày như bàn ủi, bếp điện, nồi cơm điện, tủ sấy, bình
nóng lạnh, lò vi sóng, bếp từ, bếp hồng ngoại… Đồng thời để đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh học nghề Điện dân dụng, tôi đã biên soạn cuốn sách này
trang bị cho học sinh có cơ bản về lý thuyết và thực hành sửa chữa trên các pan
thực tế trên từng thiết bị cấp nhiệt đồng thời theo tiêu chí chương trình đào tạo
hệ chính qui cao đẳng nghề Điện dân dụng.


Mô đun Thiết bị nhiệt gia dụng được xây dựng nhằm phục vụ cho nhu cầu
nói trên. Nội dung mô đun bao gồm 10 bài như sau:
Bài 1: Bàn là.
Bài 2: Bếp điện
Bài 3: Tủ sấy.
Bài 4: Nồi cơm điện.
Bài 5: Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bình nước nóng.
Bài 6: Lắp đặt bình nước nóng.
Bài 7: Bảo dưỡng và sửa chữa bình nước nóng.
Bài 8: Bếp từ.
Bài 9: Sử dụng và bảo dưỡng lò vi sóng.
Bài 10: Sử dụng và bảo dưỡng bếp điện quang.
Mặc dù tác giả đã cố gắng hết sức trong việc cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan đến các thiết bị cấp nhiệt trong dân dụng. Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp,
kiến thức và nguồn tài liệu tham khảo còn hạn chế, nên không thể tránh khỏi
những sai sót. Mong nhận được các ý kiến đóng góp để tác giả hoàn thiện hơn
nữa nội dung của tài liệu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Biên soạn
KS. Bùi Thành Chung


2

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1

MỤC LỤC ......................................................................................................... 2
BÀI 1 - BÀN LÀ - BÀN ỦI ............................................................................... 4
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là ........................................................... 4
2. Sửa chữa, thay thế các bộ phận của bàn là ...................................................... 6
BÀI 2 - BẾP ĐIỆN ........................................................................................... 11
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện ..................................................... 11
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bếp điện ..................................................... 13
BÀI 3 - TỦ SẤY .............................................................................................. 16
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy ........... Error! Bookmark not defined.
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa tủ sấy ............ Error! Bookmark not defined.
3. Bảo dưỡng tủ sấy ............................................ Error! Bookmark not defined.
BÀI 4 - NỒI CƠM ĐIỆN ................................................................................. 21
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện .............................................. 21
2. Một số sơ đồ nồi cơm điện ........................................................................... 24
3. Chọn nồi cơm điện ....................................................................................... 24
4. Thay thế các bộ phận, sửa chữa nồi cơm điện ............................................... 26
BÀI 5 - CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA BÌNH NƯỚC NÓNG ... 31
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bình nước nóng.......................................... 31
2. Tháo, lắp các bộ phận bình nước nóng ......................................................... 35
BÀI 6 - LẮP ĐẶT BÌNH NƯỚC NÓNG ......................................................... 37
1. Qui trình và phương pháp lắp đặt bình nước nóng ........................................ 37
2. Lắp đặt bình nước nóng ................................................................................ 37
3. Cấp nguồn thử bình nước nóng..................................................................... 38
BÀI 7 - BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA BÌNH NƯỚC NÓNG ............................ 39
2. Bảo dưỡng bình nước nóng .......................................................................... 39
3. Các hư hỏng thường gặp và cách khắc phục sửa chữa: ................................. 40
BÀI 8 - BẾP TỪ ............................................................................................... 40
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp từ ........................................................ 41
2. Sử dụng bếp từ ............................................................................................. 42
3. Bảo dưỡng, sửa chữa bếp từ ......................................................................... 43

BÀI 9 - SỬ DỤNG VÀ BẢO DƯỠNG LÒ VI SÓNG ..................................... 48
1. Công dụng và các qui tắc cần thiết khi sử dụng lò vi sóng. ........................... 48
2. Qui trình và phương pháp bảo dưỡng lò vi sóng. .......................................... 50
3. Bảo dưỡng lò vi sóng.................................................................................... 50
BÀI 10 - SỬ DỤNG VÀ BẢO DƯỠNG BẾP ĐIỆN QUANG ........................ 50
1. Công dụng của bếp điện quang. .................................................................... 50
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bếp điện quang. ...................................... 51
3. Sử dụng bếp điện quang. .............................................................................. 51
4. Qui trình và phương pháp bảo dưỡng bếp điện quang................................... 52
5. Bảo dưỡng bếp điện quang. .......................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54


3
TÊN MÔ ĐUN: THIẾT BỊ NHIỆT GIA DỤNG
Mã mô đun: MĐ 32
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí mô đun: Mô đun được bố trí sau khi học sinh học xong các môn học
chung, các môn học/ mô đun: An toàn lao động; Mạch điện; Vẽ điện; Vật liệu
điện; Kỹ thuật điện tử cơ bản; Khí cụ điện hạ thế; Đo lường điện và không điện
; Nguội cơ bản; Hàn điện cơ bản; Động cơ điện xoay chiều KĐB 1 pha.
- Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn nghề.
Mục tiêu của mô đun:
* Về kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên ly làm việc và công dụng của các thiết
bị nhiệt gia dụng: bàn là, bếp điện, lò sấy, nồi cơm điện, bình nước nóng.
* Về kỹ năng:
- Tháo lắp, bảo dưỡng được các thiệt bị nhiệt gia dụng: bàn là, bếp điện,
lò sấy, nồi cơm điện, bình nước nóng, lò vi sóng đúng quy trình
- Sửa chữa được các thiết bị nhiệt gia dụng: bàn là, bếp điện, lò sấy, nồi

cơm điện, bình nước nóng, theo tiêu chuẩn sửa chữa.
* Về thái độ:
- Rèn luyện cho người học thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học
tập và trong thực hiện công việc.
Nội dung của mô đun:
Thời gian
Số
Tên các bài trong mô đun
Tổng

Thực Kiểm
TT
số
thuyết hành
tra*
1 Bàn là
8
4
4
0
2 Bếp điện
8
2
5
0
3 Tủ sấy
8
2
5
0

4 Nồi cơm điện
12
4
8
0
Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bình
5
12
4
8
2
nước nóng
6 Lắp đặt bình nước nóng
8
2
6
0
7 Bảo dưỡng, sữa chữa bình nước nóng
8
2
6
0
8 Bếp từ
8
2
6
0
9 Sử dụng và bảo dưỡng lò vi sóng
8
4

4
0
10 Sử dụng và bảo dưỡng bếp điện quang
10
4
4
2
Cộng:
90
30
56
4


4
BÀI 1
BÀN LÀ – BÀN ỦI
Mã bài: MĐ 32.01
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là.
- Thay thế các bộ phận, sửa chữa được bàn là theo tiêu chuẩn sửa chữa.
- Rèn luyện tính tư duy, tác phong công nghiệp.
Nội dung chính:
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là
Mục tiêu:
1.1. Bàn là không có bộ phận phun nước:
1.1.1. Cấu tạo của bàn là không có bộ phận phun nước:
Bàn là điện có nhiều loại khác nhau tuỳ theo các hãng sản xuất, nhưng nó
đều có một nguyên lý chung. Hình 1.2 là sơ đồ nguyên lí mạch điện của bàn là

không có bộ phận phun nước bàn là này thông thường có điện áp 100V hoặc
220V, công suất 1000W.

F1 FUSE

SW1

1 L
2 N
3 GND
J1
100V-220V/50Hz

Power

R1 § iÖn trë nhiÖt

1
R2 R

2

Led

Red

OCR
3

Hình 1.2: Sơ đồ mạch điện của bàn là không

có bộ phận phun nước.

Hình 1.1: Hình dạng thực tế
của một loại bàn là không có
bộ phận phun nước.
*Cấu tạo: Về phương diện bên ngoài thì bàn là không có bộ phận phun nước
thông thường được chế tạo theo kiểu dáng như hình 1.1. Vỏ thường làm bằng
nhựa cứng chịu nhiệt có tráng men hoặc sơn theo các màu sáng sang trọng. Bên
dưới là mặt ủi được chế tạo bằng hợp kim nhôm gia công nhẵn bóng, không đục
lỗ và có phủ lớp men chống ôxy hoá để dễ dàng di chuyển trên các loại vải. Phía
sau thường là vị trí gắn dây dẫn, phích cắm và đèn báo có loại thì đèn báo đặt
dưới hay bên cạnh tay cầm. Tại đoạn cuối của dây dẫn người ta chế tạo thêm
một ốp nhựa dẻo (hoặc lò xo phản kháng) có đàn hồi để trong quá trình ủi cũng
như di chuyển để mềm mại sự di chuyển của dây dẫn tránh dối dây và đứt ngậm
bên trong. Giữa bàn là là một mâm xoay (núm điều chỉnh) nhiệt độ đã được ghi
theo các mức qui định của nhà sản xuất, dành cho người sử dụng tuỳ thuộc vào
chất liệu vải trong khi ủi để điều chỉnh cho phù hợp.
Về phương diện bên trong chủ yếu là mạch điện như hình 1.2 phần tử sinh
nhiệt chính là điện trở nhiệt R1 được gắn trên mặt ủi. Quá trình khống chế nhiệt


5
độ được thực hiện bởi phần tử rơ le nhiệt OCR. Việc báo hiệu bàn ủi đang hoạt
động hay không hoạt động sử dụng đèn báo chuyên dụng 100V-220V hoặc dùng
đèn led có mắc điện trở hạn dòng R2. Một số hãng người ta còn lắp thêm phần tử
cần chì F1 để bảo vệ ngắn mạch.
1.1.2. Nguyên lý làm việc của bàn là không có bộ phận phun nước:
Bàn là không có bộ phận phun nước được trình bày theo sơ đồ mạch điện
hình 1.2. Điều chỉnh nhiệt độ bằng rơ le nhiệt 0CR làm cho tiếp điểm của rơ le
SW1 đóng lại, mạch điện được kín mạch. Dây điện trở R1 được cấp điện, đồng

thời đèn báo hiệu led sáng. Tuỳ vị trí điều chỉnh rơ le nhiệt 0CR để trục ví 3 thay
đổi khoảng cách vị trí tiếp điểm SW1 của rơ le nhiệt theo các loại bàn là mà có
nhiệt độ làm việc khác nhau. Trong một khoảng thời gian nhất định, mặt ủi nóng
lên, thanh lưỡng kim 2 của rơ le nhiệt cong lên đến nhiệt độ xác định, nó sẽ đẩy
tiếp điểm SW1 làm hở mạch điện, dây điện trở R1 mất điện, đồng thời đèn báo
hiệu led tắt. Sau một khoảng thời gian bàn ủi giảm nhiệt độ, thanh lưỡng kim 2
nguội đi, trở về vị trí ban đầu, tiếp điểm SW1 của rơ le nhiệt tự động đóng lại,
dây điện trở R1 lại được cấp điện, đèn báo hiệu led sáng. Cứ như vậy chương
trình hoạt động của bàn là sẽ lặp đi lặp lại theo nguyên lý trên. Thời gian đóng
mở của rơ le OCR nhiệt phụ thuộc vào việc điều chỉnh trục vít 3, được gắn vào
mâm xoay hay núm điều chỉnh tuỳ thuộc vào chất liệu vải mà trên mâm xoay
nhà chế tạo đã chỉ những vị trí điều chỉnh nhiệt độ.
1.2. Bàn là có bộ phận phun nước:
1.2.1. Cấu tạo của bàn là có bộ phận phun nước:
Về phương diện tổng quan thì
cấu tạo của bàn là có bộ phận phun
nước gần giống với bàn là không có bộ
phận phun nước. Trên bàn là có bộ
phận phun nước thì có thêm một số chi
tiết cấu tạo sau: Mặt ủi được chế tạo
bằng hợp kim nhôm gia công nhẵn
bóng, có đục lỗ để tạo hơi nước, Chốt
mở khoá tháo bộ phận chứa nước, nút
ấn phun nước phía trước, nút ấn mở
nước dưới mặt ủi, lỗ đổ nước vào hốc
chứa nước và đầu phun nước phía
trước.
Hình 1.3: Hình dạng thực tế của một
loại bàn là có bộ phận phun nước.
1.2.2. Nguyên lý làm việc của bàn là có bộ phận phun nước:

Về phần điện thì bàn là có bộ phận phun nước có nguyên lý giống như
bàn là không có bộ phận phun nước. Nhưng trên bàn là có bộ phận phun nước sử
dụng áp lực hơi nước trên mặt ủi khi tác động “nút mở nước dưới mặt ủi” nên
bàn là này thường có ưu điểm phù hợp với các loại vải và ủi được nhanh hơn.
Đối với các vị trí khó tiếp xúc toàn bộ mặt ủi thông thường sử dụng hệ thống
phun nước phía trước khi tác động “nút ấn phun nước phía trước” để làm ướt vải
rồi sử dụng mũi mặt ủi để len lỏi vào tạo áp lực hơi nước cho các vị trí khó tiếp
xúc.


6
2. Sửa chữa, thay thế các bộ phận của bàn là
Mục tiêu:
2.1. Rơ le nhiệt:
2.1.1. Sửa chữa rơ le nhiệt:
Rơ le nhiệt trong bàn là có cấu tạo như hình 1.4 trong đó bao gồm các chi
tiết sau:
- Trục vít: Dùng để điều chỉnh nhiệt độ.
- Cam sứ: Dùng để giữ và thay đổi lực phản kháng của thanh lưỡng kim
tiếp điểm.
- Tiếp điểm: Dùng để đóng cắt nguồn cho điện trở nhiệt.
- Lót cách điện: Dùng để cách điện ra vỏ.
- Điểm đấu dây cấp nguồn: Dùng để đấu dây nguồn vào và ra.
- Vị trí bắt vào mâm nhiệt: Dùng để cố định rơ le nhiệt vào mâm nhiệt.

Hình 1.4: Hình dạng thực tế của rơ le nhiệt trong bàn là điện.
Hiện tượng, hư hỏng

Cách kiểm tra và biện pháp khắc phục sửa chữa


- Dùng đồng hồ vạn năng ở chế độ đo điện trở để
thang đo Rx1để kiểm tra sự tiếp xúc của tiếp điểm.
Tiếp xúc hai que đo của đồng hồ vào hai vị trí đấu
dây cấp nguồn vào ra của rơ le nhiệt nếu thấy kim
đồng hồ chỉ:
- Tiếp điểm của rơ le
+ Rtđ≈0Ω là tiếp điểm tiếp xúc tốt (tiếp điểm sạch).
nhiệt tiếp xúc không tốt
+ Rtđ= 1Ω trở lên đến vài chục ôm là tiếp điểm tiếp
hoặc không tiếp xúc.
xúc không tốt (tiếp điểm không sạch).
+ Rtđ= ∞Ω là tiếp điểm không tiếp xúc.
- Dùng giấy nhám mịn chà bề mặt tiếp điểm, sau đó
dùng kìm kẹp kiểm tra sao cho khi ép hai mặt tiếp
xúc của tiếp điểm được áp khít vào nhau.
- Cam sứ đội tiếp điểm
- Dùng mắt thường quan sát cam sứ của rơ le nhiệt.
bị vỡ hoặc bị tuột.
- Gia công một cam sứ khác phù hợp với kích thước


7
cam sứ bị vỡ, để dễ dàng gia công cam sứ đội tiếp
điểm thì nên sử dụng loại gỗ phíp chịu nhiệt.
- Quá trình cam sứ tuột khỏi vị trí đội tiếp điểm
thông thường do panh kẹp trên tiếp điểm bị lỏng hoặc
quá trình tiếp xúc nhiệt nhiều lần nên bị giãn nở. Khi
lắp cam sứ trở lại đúng vị trí rồi dùng kìm kẹp ép lại
panh kẹp để cố định cam sứ.
- Tiếp điểm trên rơ le

- Dùng mắt thường quan sát sự mòn vẹt của tiếp
nhiệt bị mòn vẹt hoặc
điểm rơ le nhiệt.
thanh lưỡng kim không
- Thay mới rơ le nhiệt.
còn khả năng đàn hồi.
2.1.2. Thay thế rơ le nhiệt:
Trước khi thay thế rơ le nhiệt ta phải mua được một rơ le nhiệt tương
đương với rơ le nhiệt đã bị hỏng.
Quá trình thay mới rơ le nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như
sau:
Bước 1: Tháo mâm xoay điều chỉnh nhiệt độ.
Bước 2: Tháo ốc vít tách rời hai nửa bàn là.
Bước 3: Tháo dây nguồn vào và dây dẫn vào điện trở trên rơ le nhiệt.
Bước 4: Lấy dấu vị trí rơ le nhiệt, rồi tháo ốc vít tách rời rơ le nhiệt ra khỏi
mâm nhiệt.
Bước 5: Lắp rơ le nhiệt mới vào theo đúng vị trí lấy dấu các bước được thực
hiện ngược lại so với các bước tháo rơ le nhiệt.
2.2. Dây điện trở:
2.2.1. Kiểm tra độ cách điện của dây điện trở:

Hình 1.5: Hình dạng thực tế dây điện trở được gắn trên mâm nhiệt của
bàn là điện.


8
Hiện tượng, hư hỏng

- Dây điện trở chạm vỏ.


Nguyên nhân hư hỏng và cách kiểm tra
- Do sử dụng lâu ngày làm chất cách điện trong ống
điện trở không còn khả năng cách điện giữa dây
điện trở và vỏ kim loại. Sự cố này rất nguy hiểm
cho người khi sử dụng bàn là.
- Dùng đồng hồ vạn năng ở chế độ đo điện trở để
thang đo Rx10K để kiểm tra sự cách điện giữa dây
điện trở và vỏ kim loại. Tiếp xúc một que đo của
đồng hồ vào một trong hai vị trí đầu dây điện trở
que đo còn lại tiếp xúc vào vỏ kim loại nếu thấy
kim đồng hồ chỉ:
+ Rđt=1MΩ÷5MΩ là điện trở nhiệt chạm vỏ ở mức
nhẹ.
+ Rđt= 100KΩ÷1MΩ là điện trở nhiệt chạm vỏ ở
mức trung bình.
+ Rđt= 100K  ≈0Ω là điện trở nhiệt chạm vỏ ở
mức nặng.
- Với những mức độ chạm vỏ trên dù nặng hay nhẹ
thì ta đều phải thay điện trở mới.
- Do quá thời gian sử dụng hoặc có thể bị va đập
trong khi đang sử dụng (dây điện trở vẫn được đốt
nóng) làm dây điện trở bị đứt.

- Dây điện trở bị đứt.

- Dùng đồng hồ vạn năng ở chế độ đo điện trở để
thang đo Rx1Ω và Rx10Ω để kiểm tra tốt xấu của
dây điện trở. Tiếp xúc hai que đo của đồng hồ vào
hai vị trí đầu dây điện trở nếu thấy kim đồng hồ chỉ:
+ Nếu Rđt= 2Ω÷5Ω  dây điện trở còn tốt.

+ Nếu Rđt=   dây điện trở bị đứt.

2.2.2. Thay thế dây điện trở
Để thay thế dây điện trở ta phải khẳng định là dây điện trở đang bị một
trong hai sự cố như sau: Dây điện trở chạm vỏ hoặc dây điện trở bị đứt.
Quá trình thay mới điện trở nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như
sau:
Bước 1: Tháo mâm xoay điều chỉnh nhiệt độ
Bước 2: Tháo ốc vít tách rời hai nửa bàn là
Bước 3: Tháo dây nguồn vào dây điện trở.
Bước 4: Tháo dây điện trở ra khỏi mâm nhiệt, dùng đột thép và búa chạm các vị
trí khóa chéo điện trở nhiệt.
Bước 5: Lắp dây điện trở mới và thực hiện các bước ngược lại so với các bước
tháo dây điện trở.
2.3. Bộ phận phun nước:


9

a) Bộ phận phun nước phía trước
b) Bộ phận mở nước xuống mặt ủi
Hình 1.6: Bộ phận phun nước
2.3.1. Sửa chữa bộ phận phun nước phía trước:

Hình 1.7: Hình dạng thực tế của bộ phun nước trong bàn là điện.
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
- Thường do một vài nguyên nhân sau: Đầu phun bị
tắc do nước có cặn, pít tông (vòng găng) bị mòn hoặc
vẹt và lò xo phản kháng có thể bị gãy.

- Do lỗ đầu phun để tạo áp lực nên rất nhỏ thông
thường khi cho nước có cặn vào bàn là thì khi sử
Bộ phận phun nước phía dụng chế độ phun nước phía trước làm lỗ đầu phun
trước không phun được rất dễ bị tắc. Dùng vật kim loại nhỏ để thông lỗ đầu
nước.
phun và rửa sạch hốc chứa nước của bàn là.
- Quá trình pít tông (vòng găng) bị mòn thì áp lực
giữa pít tông và xi lanh là không còn vì vậy nước
cũng không phun ra phía trước được. Thay mới vòng
găng.
- Trường hợp lò xo phản kháng gãy làm quãng đường
di chuyển của pít tông (vòng găng) bị ngắn nên áp


10
lực không đủ lớn để phun nước ra ngoài. Thay mới lò
xo phản kháng.
2.3.2. Sửa chữa bộ phận mở nước dưới mặt ủi:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
- Trường hợp này thường do đệm cao su bị kênh vì
cặn nước làm nước dò rỉ xuống mặt ủi. Tháo đệm
Nước dò rỉ xuống mặt ủi cao su và vệ sinh hốc chứa nước.
mà chưa tác động nút - Do thời gian sử dụng lâu ngày làm đệm cao su mất
mở nước
tính đàn hồi và bị biến dạng làm nước dò rỉ xuống
mặt ủi. Tháo đệm cao su lấy mẫu và gia công đệm
cao su mới.
2.4. Dây dẫn, phích cắm, đèn báo:


b)
a)
Hình 1.8: Hình dạng thực tế của dây dẫn, phích cắm và đèn báo
2.4.1. Sửa chữa, thay thế dây dẫn và phích cắm:
Hiện tượng, hư hỏng
Cách kiểm tra và biện pháp khắc phục sửa chữa
- Thông thường do sử dụng lâu ngày, kết hợp với sự
di chuyển của bàn là trong khi ủi làm dây dẫn bị bẻ
đi bẻ lại nhiều lần tại vị trí cố định cứng trong bàn là
và trên phích cắm dẫn đến đứt ngậm bên trong.
- Dùng đồng hồ vạn năng ở chế độ đo điện trở để
thang đo Rx1Ω để kiểm tra sự tốt xấu của dây dẫn.
Tiếp xúc hai que đo của đồng hồ vào một trong hai
đầu dây dẫn nếu thấy kim đồng hồ chỉ:
+ Nếu Rdd  0Ω  dây dẫn còn tốt.
Dây dẫn bị đứt ngậm
+ Nếu Rdd=   dây dẫn bị đứt.
- Trong trường hợp bị đứt ngậm thì không nên cắt bỏ
phích cắm trước mà nên cắt bỏ phần cố định cứng
trong bàn là tới ốp nhựa ngoài, vì phích cắm thường
được đúc kín với dây dẫn nếu dây dẫn không đứt tại
phần cố định cứng của phích cắm thì việc nối lại là
rất khó khăn ngoài ra còn mất tính thẩm mỹ cho dây
dẫn và phích cắm, sau đó kiểm tra thông mạch nếu
dây dẫn Rdd  0 thì lắp lại dây dẫn cho bàn là. Quá


11
trình cắt bỏ dây dẫn tại phần cố định cứng trong bàn
là, rồi kiểm tra thông mạch mà Rdd=  thì phải cắt bỏ

phích cắm và thay phích cắm tương đương mới cho
phù hợp.
2.4.2. Sửa chữa, thay thế đèn báo:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
Đèn báo hiệu không
- Có thể bị cháy hoặc lỏng ốc vít trên đui cài. Thay
sáng.
đèn mới hoặc xiết lại ốc vít.
- Với việc thay đèn báo hiệu đúng chủng loại là rất
R1 470K
Led1
khó khăn nên chúng ta thay bằng đèn led (đi ốt phát
quang) lựa chọn màu đỏ theo đúng qui định đèn báo
RED
hiệu trên bàn là. Do led chạy với mức điện áp thấp
Hình 1.9: Sơ đồ nguyên 1,8V đến 3V nên phải sử dụng thêm điện trở hạn
lý lắp điện trở hạn dòng
dòng theo hình 1.9
cho đèn led.

BÀI 2
BẾP ĐIỆN
Mã bài: 32.02
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện.
- Thay thế các bộ phận, sửa chữa được bếp điện theo tiêu chuẩn sửa chữa.
- Rèn luyện tính tư duy, tác phong công nghiệp.
Nội dung chính:

1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện
Mục tiêu:
1.1. Bếp điện có công suất không đổi:
1.1.1. Cấu tạo của bếp điện có công suất không đổi:
Bếp điện cũng là thiết bị gia nhiệt dùng dây điện trở, có nhiều công suất
khác nhau. Trước đây bếp điện kiểu hở được sử dụng rộng rãi vì tính kinh tế,
nhưng loại này không an toàn, hiệu suất thấp, nay được thay thế bằng bếp điện
kiểu kín có hiệu suất cao hơn và an toàn hơn.
- Cấu tạo: Bếp điện có hai bộ phận chính là dây đốt nóng và thân bếp
+ Dây đốt nóng thường làm bằng hợp kim niken-crôm
a) Bếp điện kiểu hở:
*Cấu tạo bếp điện kiểu hở:
Dây đốt nóng của bếp điện kiểu hở
được quấn thành lò xo, đặt vào rãnh
của thân bếp (đế) làm bằng đất chịu
nhiệt. Hai đầu dây sợi đốt được luồng
trong chuỗi hạt cườm.


12
Hình 2.1: Hình dạng thực tế của bếp
kiểu hở.
b) Bếp điện kiểu kín:
*Cấu tạo của bếp điện kiểu kín:
Dây đốt nóng được đúc kín trong
ống (có chất chịu nhiệt và cách điện
bao quanh dây đốt nóng) đặt trên thân
bếp làm bằng nhôm, gang hoặc sắt.
1. Đèn báo
2. Công tắc

3. Dây đốt nóng
4. Thân bếp

Hình 2.2: Hình dạng thực tế của bếp
kiểu kín.

1.1.2. Nguyên lý làm việc của bếp điện có công suất không đổi:
OCR
*Nguyên lý làm việc:
SW1 C«ng t¾c
Cấp điện cho bếp thì đèn báo
DS1
2
LAMP
1
DS1 sáng, đóng công tắc SW1 điện trở
J1
1
nhiệt R1 có điện, sau một khoảng thời 220V
2
3
gian đốt nóng đến nhiệt độ định mức
F1 FUSE
R1 §iÖn trë nhiÖt
thì rơ le nhiệt OCR mở tiếp điểm làm
dây điện trở R1 mất điện đồng thời đèn
Hình 2.3: Sơ đồ mạch điện của bếp
báo DS1 tắt.
điện có công suất không đổi
Khi nhiệt độ trên điện trở nhiệt R1 giảm dưới định mức thì tiếp điểm rơ le

nhiệt OCR lại đóng lại. Chương trình hoạt động của bếp được lặp lại như trên.
1.2. Bếp điện có công suất thay đổi được:
1.2.1. Cấu tạo của bếp điện có công suất thay đổi được:
*Cấu tạo:
Loại bếp này vỏ ngoài bằng sắt có
tráng men. Dây điện trở được đúc kín
trong ống, đảm bảo độ bền, hiệu suất
cao, cách điện tốt, công suất tối đa
2kW, điện áp 220V.
1. Đèn báo
2. Công tắc (chuyển mạch)
3. Dây đốt nóng
Hình 2.4: Hình dạng thực tế của bếp
4. Thân bếp
điện có công suất thay đổi.


13
SW1
ChuyÓn m¹ ch
C

OCR

DS1
LAMP
J1
220V

1

2
3

2
1

R1 § iÖn trë nhiÖt
C

F1 FUSE

0
1
2
3
4

SW2
ChuyÓn m¹ ch

0
1
2
3
4
R2 § iÖn trë nhiÖt

Hình 2.5: Sơ đồ mạch điện của bếp điện có công suất thay đổi được.
1.2.2. Nguyên lý làm việc của bếp điện có công suất thay đổi được:
*Nguyên lý làm việc:

Bếp có một công tắc chuyển mạch để nấu được 4 chế độ khác nhau:
- Vị trí công tắc ở số 4, nhiệt độ cao nhất (6500 ÷ 7500C) 2 điện trở nối
song song, công suất cỡ 1kW.
- Vị trí công tắc ở số 3. Nhiệt độ trung bình (5500 ÷ 6500C), công suất cỡ
600W.
- Vị trí công tắc ở số 2, nhiệt độ (4500 ÷ 5000C), công suất 400W.
- Vị trí công tắc ở số 1, nhiệt độ thấp nhất (2500 ÷ 4000C), ở vị trí này 2
dây điện trở nối tiếp với nhau, công suất cỡ 250W.
Với loại bếp này thông thường rơ le nhiệt chỉ hoạt động ở mức nhiệt độ
lớn nhất theo đinh mức.
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bếp điện
Mục tiêu:
2.1. Rơ le nhiệt:
2.1.1. Sửa chữa rơ le nhiệt:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
- Dùng giấy nhám mịn chà bề mặt tiếp điểm, sau
Tiếp điểm của rơ le nhiệt
đó dùng kìm kẹp kiểm tra sao cho khi ép hai mặt
không tiếp xúc.
tiếp xúc của tiếp điểm được áp khít vào nhau.
Tiếp điểm trên rơ le nhiệt bị - Thay mới rơ le nhiệt
mòn vẹt hoặc thanh lưỡng kim
không còn khả năng đàn hồi.
2.1.2. Thay thế rơ le nhiệt:
Quá trình thay mới rơ le nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như
sau:
+ Tháo vỏ bếp điện, tháo dây nguồn vào và dây dẫn vào công tắc (chuyển
mạch) trên rơ le nhiệt
+ Lấy dấu vị trí rơ le nhiệt rồi tháo ốc vít tách rời rơ le nhiệt ra khỏi mâm

nhiệt
+ Lắp rơ le nhiệt mới vào theo đúng vị trí lấy dấu các bước được thực
hiện ngược lại so với các bước tháo rơ le nhiệt.
2.2. Công tắc, công tắc xoay:
2.2.1. Sửa chữa công tắc và công tắc xoay:


14
Hiện tượng, hư hỏng

Biện pháp khắc phục và sửa chữa
- Dùng giấy nhám mịn chà bề mặt tiếp điểm, sau đó
dùng đồng hồ đo điện trở để thang X1 kiểm tra độ
tiếp xúc của tiếp điểm nếu Rtđ  0 là tốt hay còn gọi là
tiếp điểm sạch.
- Nếu là loại công tắc ấn nún (tịnh tiến vào trong
hoặc ra ngoài), để khoá giữ tiếp điểm thường được sử
dụng lẫy tanh kim loại. Thông thường công tắc này
Tiếp điểm của công tắc
bị mất tự giữ tiếp điểm do lẫy tanh kim loại bị biến
không tiếp xúc.
dạng không đúng vị trí khoá hoặc bị kẹt không mở
được tiếp điểm do bụi bẩn.
+ Tháo rời công tắc và bẻ lại lẫy tanh kim loại cho
đúng vị trí khoá giữ tiếp điểm đồng thời vệ sinh bụi
bẩn và tra dầu, mỡ cách điện chuyên dụng để tránh
hiện tượng kẹt không nhả được tiếp điểm khi được
tác động trên công tắc cho cả hai trạng thái.
- Trước khi vệ sinh tiếp điểm thì phải lấy dấu các đầu
Tiếp điểm công tắc xoay dây dẫn được gắn trên công tắc xoay, tránh phải xác

không tiếp xúc.
định lại đầu dây khi lắp công tắc xoay chở lại
- Dùng giấy nhám mịn chà bề mặt tiếp điểm, sau đó
dùng đồng hồ đo điện trở để thang X1 kiểm tra độ
tiếp xúc của tiếp điểm nếu Rtđ  0 là tốt hay còn gọi là
tiếp điểm sạch.
- Thông thường trên công tắc xoay còn một sự cố do
thanh lưỡng kim bị biến dạng nên không còn khả
năng đàn hồi làm độ tiếp xúc giữa hai tiếp điểm là rất
kém. Quá trình tháo công tắc xoay để bẻ lại đúng vị
Hình 2.6: Hình dạng
thực tế của một công tắc trí của thanh lưỡng kim, phải chú ý tới viên bi tạo
trạng thái chuyển mạch của công tắc xoay.
xoay
2.2.2. Thay thế công tắc và công tắc xoay:
2.3. Dây điện trở:
2.3.1. Kiểm tra độ cách điện của dây điện trở:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
- Do sử dụng lâu ngày làm chất cách điện trong ống
điện trở không còn khả năng cách điện giữa dây điện
trở và vỏ sự cố này rất nguy hiểm cho người sử dụng
Dây điện trở chạm vỏ
bàn là.
- Dùng đồng hồ đo điện trở để ở thang X10K hoặc
X100K để kiểm tra độ cách điện của dây điện trở.
- Thay mới điện trở nhiệt
- Để kiểm tra dây điện trở, dùng đồng hồ đo điện trở
Dây điện trở bị đứt
để ở thang X1 hoặc X10.



15
+ Nếu Rđt= R  dây điện trở còn tốt.
+ Nếu Rđt=   dây điện trở bị đứt.
- Thay dây điện trở mới khi bị đứt
2.3.2. Thay thế dây điện trở:
Quá trình thay mới điện trở nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như
sau:
+ Tháo vỏ bếp điện, tháo dây nguồn vào dây điện trở, tháo ốc vít cố định
dây điện trở trên mâm nhiệt
+ Nếu bếp là loại không có ốc vít thì dùng đột thép và búa chạm các vị trí
khóa chéo dây điện trở
+ Lắp dây điện trở mới các bước được thực hiện ngược lại so với các
bước tháo dây điện trở.
2.4. Dây dẫn, phích cắm, đèn báo:

b)
a)
Hình 2.7: Hình dạng thực tế của dây dẫn, phích cắm và đèn báo
2.4.1. Sửa chữa, thay thế dây dẫn và phích cắm:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
- Thông thường do sử dụng lâu ngày, kết hợp với sự
di chuyển của bếp điện hay trong khi di chuyển dây
dẫn và phích cắm làm dây dẫn bị bẻ đi bẻ lại nhiều
lần tại vị trí cố định cứng trong bếp điện và trên
phích cắm dẫn đến đứt ngậm bên trong.
- Dùng đồng hồ đo điện trở để ở thang X1 đo thông
mạch dây dẫn.

+ Nếu Rdd  0  dây dẫn còn tốt.
Dây dẫn bị đứt ngậm
+ Nếu Rdd=   dây dẫn bị đứt.
- Trong trường hợp bị đứt ngậm thì không nên cắt bỏ
phích cắm trước mà nên cắt bỏ phần cố định cứng
trong bếp điện tới ốp nhựa ngoài, vì phích cắm
thường được đúc kín với dây dẫn nếu dây dẫn không
đứt tại phần cố định cứng của phích cắm thì việc nối
lại là rất khó khăn ngoài ra còn mất tính thẩm mỹ cho
dây dẫn và phích cắm, sau đó kiểm tra thông mạch
nếu dây dẫn Rdd  0 thì lắp lại dây dẫn cho bếp điện.


16
Quá trình cắt bỏ dây dẫn tại phần cố định cứng trong
bếp điện, rồi kiểm tra thông mạch mà Rdd=  thì phải
cắt bỏ phích cắm và thay phích cắm tương đương
mới cho phù hợp.
2.4.2. Sửa chữa, thay thế đèn báo:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
Đèn báo hiệu không
- Có thể bị cháy hoặc lỏng ốc vít trên đui cài. Thay
sáng
đèn mới hoặc xiết lại ốc vít.

BÀI 3
TỦ SẤY
Mã bài: 32.03
Giới thiệu:

Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy.
- Thay thế các bộ phận, sửa chữa và bảo dưỡng được tủ sấy theo tiêu chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn sửa chữa.
- Rèn luyện tính tư duy, tác phong công nghiệp.
Nội dung chính:
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy.
- Vận hành tủ sấy theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
1.1. Cấu tạo của tủ sấy:

Hình 3.1: Hình dạng thực tế của tủ sấy
1. 2 lọc khí sơ cấp và thứ cấp cho khí vào.
3. Lọc khí chịu nhiệt
4. Lọc khí trung cao cấp
5. bộ gia nhiệt
6. Tủ điều khiển

Hình 3.2: Cấu tạo của tủ sấy.


17
7. Lọc khí cao cấp
8. các khay chứa nguyên liệu sấy
9. quạt hút gió
1.2. Nguyên lý làm việc của tủ sấy:
- Đối với các loại tủ sấy thông thường, luồng khí nóng được tiếp xúc với bề mặt
nguyên liệu, với nguyên lý sấy như vậy, hiệu suất trao đổi nhiệt giữa khí nóng
và nguyên liệu diễn ra không cao, chất lượng sấy không đồng đều, thời gian sấy

chậm. và với kết cấu của tủ sấy thông thường không thể đạt tiêu chuẩn GMP
được.
- Chính vì các mặt hạn chế nêu trên của những loại tủ sấy thông thường, nhà
nghiên cứu chế tạo đã cải tiến và thiết kế ra loại tủ sấy dùng nguyên lý gió nóng
xuyên thẩm thấu qua nguyên liệu. loại tủ này ứng dụng nhiều công nghệ tiên
tiến trên thê giới. nguyên lý hoạt động của tủ như hình 3.2. Khí sạch được lọc
qua các cấp sơ, trung cao cấp rồi mới vào buồng sấy. cấp độ sạch của khí sấy đạt
cấp 100000 tiêu chuẩn GMP dược phẩm (lọc hepa). Khí sạch trước khi qua cấp
lọc cuối, được gia nhiệt qua bộ trao đổi nhiệt hơi hoặc điện, sau đó khí nóng đạt
nhiệt độ cần thiết và thẩm thấu xuyên qua các lớp sản phẩm trên khay theo chiều
từ dưới lên (các khay chứa nguyên liệu thiết kế dạng lưới mịn), khí nóng thấm
đều lên từng hạt nguyên liệu đồng đều và tách đi hàm ẩm theo khí nóng hút ra
ngoài theo quạt hút. Trước khi khí ra ngoài, khí được lọc qua bộ lọc đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường. một phần khí nóng dư thừa được tuần hoàn lại
nhằm tiết kiệm năng lượng.
Đặc điểm thiết bị.
- Gió nóng qua mỗi lần tuần hoàn đều được lọc sạch qua các bộ lọc nên tránh
được các hạt bụi mịn bay theo khí và không bị ô nhiễm trong chu trình khi tuần
hoàn cũng như gia nhiệt. Thiết bị được thiết kế theo chuẩn GMP trong Dược
phẩm.
- So sánh với loại tủ sấy bề mặt, năng suất sấy của tủ loại này cao hơn từ 3 ~ 6
lần. Độ dầy của lớp nguyên liệu trên khay sấy được tăng lên gấp 3 lần.
- Tủ sấy phù hợp cho nhiều loại nguyên liệu dạng định hình, dạng hạt, dạng
cục..
- Tủ sấy vận hành ổn định, đơn giản, dễ bảo dưỡng, vệ sinh nhanh, không hỏng
vặt.
- Tủ được trang bị lọc khí vào, lọc khí ra vì vậy nguyên liệu sấy không bị ô
nhiễm, chất lượng sấy cao cấp.
- Nguồn nhiệt sấy có thể dùng hơi hoặc điện.
Thông số cơ bản của tủ sấy:

Lượng nguyên liệu sấy/lần(kg)
Động cơ(KW)
Tiêu hao hơi(kg/h)
Diện tích trao đổi nhiệt(M2)

CHG-1
100
4
40~80
50

CHG-2
200
5.5
80~120
80


18
Lưu lượng khí
Số lượng khay nguyên liệu sấy
Kích thước khay sấy(mm)
Trọng lượng tủ(kg)

4000~7300
10
550x610x80
2200

7200~15800

20
550x610x80
4000

2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa tủ sấy
Mục tiêu:
- Thay thế và sửa chữa: Rơ le nhiệt, công tắc, công tắc xoay, dây điện trở, dây
dẫn phích cắm đèn báo và đèn chiếu sáng.
- Lắp đặt theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
2.1. Rơ le nhiệt
2.1.1. Sửa chữa rơ le nhiệt:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
- Dùng giấy nhám mịn chà bề mặt tiếp điểm, sau
Tiếp điểm của rơ le nhiệt
đó dùng kìm kẹp kiểm tra sao cho khi ép hai mặt
không tiếp xúc.
tiếp xúc của tiếp điểm được áp khít vào nhau.
Tiếp điểm trên rơ le nhiệt bị - Thay mới rơ le nhiệt
mòn vẹt hoặc thanh lưỡng kim
không còn khả năng đàn hồi.
2.1.2. Thay thế rơ le nhiệt:
Quá trình thay mới rơ le nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như
sau:
+ Tháo vỏ tủ sấy, tháo dây nguồn vào và dây dẫn vào công tắc (chuyển
mạch) trên rơ le nhiệt
+ Lấy dấu vị trí rơ le nhiệt rồi tháo ốc vít tách rời rơ le nhiệt ra khỏi vị trí
gá trên tủ sấy
+ Lắp rơ le nhiệt mới vào theo đúng vị trí lấy dấu các bước được thực
hiện ngược lại so với các bước tháo rơ le nhiệt.

2.2. Công tắc, công tắc xoay
Trước khi thay mới công tắc và công tắc xoay là chúng ta đã xác định
chính xác công tắc và công tắc xoay bị hỏng.
2.2.1. Thay thế công tắc:
Quá trình thay mới công tắc được thực hiện theo thứ tự các bước như sau:
+ Tháo vỏ tủ sấy, tháo dây nguồn trên công tắc.
+ Lấy dấu dấu trạng thái hoạt động vị trí “on – off” của công tắc (trên hay
dưới hoặc trái hay phải).
+ Lắp công tắc mới vào theo đúng vị trí lấy dấu trạng thái hoạt động các
bước được thực hiện ngược lại so với các bước tháo công tắc.
2.2.2. thay thế công tắc xoay:
Quá trình thay mới công tắc xoay được thực hiện theo thứ tự các bước
như sau:
+ Tháo vỏ tủ sấy, tháo dây nguồn trên công tắc.


19
+ Lấy dấu các đầu dây trên công tắc xoay.
+ Lắp công tắc xoay mới vào theo đúng vị trí lấy dấu các bước còn lại
được thực hiện ngược lại so với các bước tháo công tắc xoay.
2.3. Dây điện trở

Hình 3.3: Hình dạng thực tế của một loại điện trở sấy.
2.3.1. Kiểm tra độ cách điện của dây điện trở:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
- Do sử dụng lâu ngày làm chất cách điện trong ống
điện trở không còn khả năng cách điện giữa dây điện
trở và vỏ sự cố này rất nguy hiểm cho người sử dụng
Dây điện trở chạm vỏ

tủ sấy.
- Dùng đồng hồ đo điện trở để ở thang X10K hoặc
X100K để kiểm tra độ cách điện của dây điện trở.
- Thay mới điện trở nhiệt
- Để kiểm tra dây điện trở, dùng đồng hồ đo điện trở
để ở thang X1 hoặc X10.
Dây điện trở bị đứt
+ Nếu Rđt= R  dây điện trở còn tốt.
+ Nếu Rđt=   dây điện trở bị đứt.
- Thay dây điện trở mới khi bị đứt
2.3.2. Thay thế dây điện trở:
Quá trình thay mới điện trở nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như
sau:
+ Tháo vỏ tủ sấy, tháo dây nguồn vào dây điện trở, tháo ốc vít cố định dây
điện trở trên vị trí gá tủ sấy
+ Nếu tủ sấy là loại không có ốc vít thì dùng đột thép và búa chạm các vị
trí khóa chéo dây điện trở
+ Lắp dây điện trở mới các bước được thực hiện ngược lại so với các
bước tháo dây điện trở.
2.4. Dây dẫn, phích cắm, đèn báo
2.4.1. Sửa chữa, thay thế dây dẫn và phích cắm:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
- Thông thường do sử dụng lâu ngày, kết hợp với sự
Dây dẫn bị đứt ngậm
di chuyển của tủ sấy hay trong khi di chuyển dây dẫn
và phích cắm làm dây dẫn bị bẻ đi bẻ lại nhiều lần tại


20

vị trí cố định cứng trong tủ sấy và trên phích cắm dẫn
đến đứt ngậm bên trong.
- Dùng đồng hồ đo điện trở để ở thang X1 đo thông
mạch dây dẫn.
+ Nếu Rdd  0  dây dẫn còn tốt.
+ Nếu Rdd=   dây dẫn bị đứt.
- Trong trường hợp bị đứt ngậm thì không nên cắt bỏ
phích cắm trước mà nên cắt bỏ phần cố định cứng
trong tủ sấy tới ốp nhựa ngoài, vì phích cắm thường
được đúc kín với dây dẫn nếu dây dẫn không đứt tại
phần cố định cứng của phích cắm thì việc nối lại là
rất khó khăn ngoài ra còn mất tính thẩm mỹ cho dây
dẫn và phích cắm, sau đó kiểm tra thông mạch nếu
dây dẫn Rdd  0 thì lắp lại dây dẫn cho tủ sấy. Quá
trình cắt bỏ dây dẫn tại phần cố định cứng trong tủ
sấy, rồi kiểm tra thông mạch mà Rdd=  thì phải cắt
bỏ phích cắm và thay phích cắm tương đương mới
cho phù hợp.
2.4.2. Sửa chữa, thay thế đèn báo:
Hiện tượng, hư hỏng
Biện pháp khắc phục và sửa chữa
Đèn báo hiệu không
- Có thể bị cháy hoặc lỏng ốc vít trên đui cài. Thay
sáng
đèn mới hoặc xiết lại ốc vít.
2.5. Đèn chiếu sáng
Đèn chiếu sáng trong tủ sấy thường được hoạt động ở chế độ mở cửa,
mục đích chiếu sáng để dễ dàng lấy vật dụng trong tủ sấy như bát, đĩa, đũa …
Để đèn chiếu sáng hoạt động ở chế độ này thì phải có công tắc hành trình cửa
khi cửa mở thì đèn sáng còn khi cửa đóng thì đèn tắt để tiết kiệm điện năng.

Khi gặp sự cố hỏng hóc thì đèn không sáng chúng ta sẽ kiểm tra các
trường hợp sau:
+ Kiểm tra tim đèn có bị đứt không.
+ Kiểm tra dây dẫn có bị đứt không.
+ Kiểm tra đui đèn có tiếp xúc không.
+ Kiểm tra công tắc hành trình có tiếp xúc không.
3. Bảo dưỡng tủ sấy
Mục tiêu:
- Tháo lắp bảo dưỡng rơ le nhiệt, công tắc, công tắc xoay và dây điện trở.
- Duy trì hiệu suất làm việc và cấp độ chính xác của rơ le nhiệt, công tắc, công
tắc xoay.
3.1. Rơ le nhiệt:
Quá trình bảo dưỡng rơ le nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như
sau:
- Tháo vỏ của tủ sấy, tháo dây dẫn và dây nguồn vào cho bộ tiếp điểm rơ le
nhiệt.


21
3.2. Công tắc, công tắc xoay:
3.3. Dây điện trở:
BÀI 4
NỒI CƠM ĐIỆN
Mã bài: 32.04
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện.
- Thay thế các bộ phận, sửa chữa được nồi cơm điện theo đúng tiêu chuẩn
sửa chữa.
- Rèn luyện tính tư duy, tác phong công nghiệp

1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện
Mục tiêu:
Hiện tại trên thị trường có khá nhiều nhãn hiệu nồi cơm điện khác nhau từ
Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,…và Việt Nam, nhưng về cơ bản được
phân thành 2 loại chính: nồi cơm điện cơ , nồi cơm kỹ thuật số (nồi cơm điện tử)
và nồi cơm cao tần.
1.1. Nồi cơm điện cơ:
1.1.1. Cấu tạo của nồi cơm điện cơ:
Nồi cơm điện cơ là loại nồi có rơ le
tự ngắt, xuất hiện trên thị trường từ
hơn 20 năm nay, hoạt động dựa trên
nguyên lý cơ học, khi nhiệt độ đạt đến
mức nhiệt nhất định khoảng 102 độ C
thì rơ le này sẽ tự ngắt và chuyển sang
chức năng giữ ấm.
Loại nồi này chỉ có 2 chức năng :
nấu chín và giữ ấm thông thường, vì
thế mà giá của chúng chỉ tầm từ
300,000 đến 1 triệu đồng, và tất nhiên
cũng có sản phẩm giá cao hơn, tùy
hãng sản xuất và dung tích nồi.
Hình 4.1: Hình dạng thực tế nồi cơm
điện cơ.
1.1.2. Nguyên lý làm việc của nồi cơm điện cơ:
1.2. Nồi cơm điện tử:
1.2.1. Cấu tạo của nồi cơm điện tử
Nồi cơm kỹ thuật số hay nồi cơm điện tử, có khả năng tự điều chỉnh nhờ
một chip điện tử (vi xử lý) đã được cài đặt sẵn các chương trình nấu nướng. Việc
điều chỉnh và cài đặt được hiển thị thông qua một màn hình tinh thể lỏng LCD



22
hay led 7 thanh, do vậy mà ngoài chức năng nấu cơm thì nồi kỹ thuật số có thể
dùng để nấu cơm nếp, nấu cháo, làm bánh hay hầm, xào,..

Hình 4.2: Hình dạng thực tế nồi cơm điện kỹ thuật số (nồi cơm điện tử).
Trên thị trường hiện nay có hai dòng sản phẩm chính hãng Nhật Bản và
Thái Lan của một số thương hiệu như Tiger, Panasonic, Hitachi, Sharp,
Zojirushi, Toshiba... với các loại dung tích phổ biến là 1,8L, 1L và 0,5L.
1.2.2. Nguyên lý làm việc của nồi cơm điện tử:
1.3. Nồi cơm cao tần:
1.3.1. Cấu tạo của nồi cơm cao tần:
Một số model Panasonic có thêm chức năng nướng bánh và tiềm thức ăn,
sản xuất tại Nhật Bản - Thái Lan. Trong khi đó, loại sản phẩm cao cấp của Nhật
như Tiger ngoài lớp chống dính bên trong, còn có thêm lớp men chống trầy bên
ngoài, hai mâm nhiệt làm nóng bên trên, bên dưới giữ cơm ấm đều 12 tiếng với
nhiệt độ cao nhất đến 6000C, đảm bảo cho người sử dụng luôn có cơm nóng như
vừa chín tới.
Tuy nhiên sự hiện đại chưa hẳn đã
phổ biến bởi người tiêu dùng còn e
ngại khi mua sắm nồi cơm cao tần do
khó sử dụng và giá thành còn cao.
Do sản phẩm này có quá nhiều tính
năng nên đòi hỏi người sử dụng phải
có sự am hiểu nhất định về quá trình
vận hành của nó để có những thao tác
đúng trong việc điều chỉnh, cài đặt
nhiệt độ/ thời gian, định lượng thực
phẩm cho phù hợp với món ăn.
Bên cạnh đó việc tháo lắp, lau rửa

cũng phức tạp hơn, đòi hỏi đúng kỹ Hình 4.3: Hình dạng thực tế của nồi
thuật để đảm bảo các mạch điện tử cơm cao tần. Với model JKC-R10W có
hoặc màn hình tinh thể lỏng LCD
5 lớp chống dính.
không bị hỏng hóc.


23
1.3.2. Nguyên lý của nồi cơm cao tần:
1.2. Cấu tạo:
Về phương diện phân loại thì có 3 loại nồi cơm: nồi cơm điện cơ, nồi cơm
điện tử và nồi cơm cao tần. Nhưng chức năng nhiệm vụ thì giống nhau, nên về
cấu tạo cũng chỉ lấy đại diện một loại nồi cơm điện.
Cấu tạo của nồi cơm điện thường có 2 lớp vỏ. Giữa 2 lớp vỏ đặt bông
thủy tinh giữ nhiệt. Dây điện trở R1 (điện trở chính) được đúc kín trong ống có
chất chịu nhiệt và cách điện với vỏ ống, đặt ở đáy nồi, giống như một bếp điện,
điện tở phụ R2 được gắn trên thành nồi như hình vẽ. Nồi nấu làm bằng nhôm đặt
khít trong vỏ, để chống dính cho nồi người ta thường phủ bên trong nồi một lớp
men mỏng đặc biệt màu ghi nhạt.

1. Vỏ nồi.
2. Soong.
3. Nắp trong.
4. Nắp nồi.
5. Đèn báo hiệu: hẹn giờ nấu cơm và ủ
cơm.
6. Công tắc đóng cắt điện.
7. Núm hẹn giờ.
Hình 4.4: Cấu tạo nồi cơm điện cơ.
Vung nồi có van an toàn, khi đậy vung khít chặt với nồi, nhiệt năng không

phát tán ra ngoài, ngoài vỏ có cốc hứng nước ngưng tụ để khỏi rơi xuống sàn
bếp.
1.3. Nguyên lý làm việc của nồi cơm điện:
Sơ đồ mạch điện đơn giản nhưng có
thể làm việc tự động ở 2 chế độ:
- Chế độ nấu cơm, dùng một điện trở
nhiệt chính R1 trên mâm nhiệt đặt dưới
đáy nồi.
- Chế độ ủ cơm hoặc ninh thực phẩm
dùng thêm một điện trở nhiệt phụ R2
có công suất nhỏ được gắn vào thành
nồi. Việc nấu cơm hoặc ủ cơm được
Hình 4.5: Sơ đồ nồi cơm cơ thông
thực hiện hoàn toàn tự động.
dụng hiện nay.
Nguyên lý đầy đủ và đại diện cho một loại nồi cơm điện được thực hiện
theo sơ đồ hình 4.6: Khi cấp điện cho nồi cơm đèn màu vàng (Led1) sáng báo
hiệu đã có nguồn, đồng thời thiết bị cũng đang ở chế độ giữ nhiệt điện trở nhiệt
phụ (R2) được cấp điện. Tác động công tắc (SW1) đèn màu đỏ (Led2) sáng còn
đèn màu vàng (Led1) tắt thiết bị ở chế độ sinh nhiệt điện trở nhiệt chính (R1)
được cấp điện. Công tắc (SW1) tự giữ nhờ lực hút của nam châm vĩnh cửu (4)


×