Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

He thong tui khi (29t)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 29 trang )

Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Khái quát

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Túi khí SRS là gì?
1. An toàn xe
Có hai yêu cầu an toàn đối với ô tô. Thứ nhất là an toàn chủ động liên
quan đến việc ngăn ngừa tai nạn xẩy ra và thứ hai là an toàn thụ
động liên quan đến việc bảo vệ người và hành lý trên xe tại thời điểm
va đập. Để bảo vệ người và hành lý trên xe khi va đập. Điều quan
trọng là phải giữ cho ca bin bị hư hỏng ít nhất đồng thời phải giảm
thiểu sự xuất hiện các va đập thứ cấp gây ra bởi sự dịch chuyển của
người lái và hành lý trong ca bin. Để thực hiện được điều này người ta
sử dụng khung xe có cấu trúc hấp thụ được tác động của lực va đập,
đai an toàn, túi khí SRS.v.v.
2. Thân xe có cấu trúc hấp thụ được tác động của lực va đập
(CIAS)
Sự hấp thụ và phân tán lực va đập thông qua biến dạng các phần
đằng trước và đằng sau của thân xe sẽ làm giảm lực va đập tới người
lái và hành khách. Cấu trúc ca bin cứng vững cũng giúp giảm thiểu
được biến dạng của nó.
3. Đai an toàn
Đai an toàn là một trong những phương tiện cơ bản bảo vệ người lái
và hành khách. Đeo đai an toàn sẽ giúp cho người lái và hành khách
không bị văng ra khỏi xe trong quá trình va đập đồng thời cũng giảm
thiểu sự xuất hiện va ®Ëp thø cÊp trong ca bin.
4. Tói khÝ SRS (hƯ thống giảm va đập bổ sung)
Túi khí SRS được trang bị để bảo vệ bổ sung cho người lái và hành
khách khi họ đà được bảo vệ bằng đai an toàn. Đối với những va đập
nghiêm trọng ở phía trước hoặc sườn xe, túi khí SRS cùng với đai an
toàn sẽ ngăn ngừa hoặc giảm thiểu chấn thương.


(1/1)

Khái quát

Sự cần thiết
1. Sự cần thiết phải có đai an toàn và túi khí SRS
Khi xe đâm vào xe khác hoặc vật thể cố định, nó dừng lại rất nhanh
nhưng không phải ngay lập tức. Ví dụ nếu khi xe đâm vào Barie cố
định với vận tốc 50 km/h, bị đâm ở phía đầu xe, thì xe chỉ dừng lại
hoàn toàn sau khoảng 0,1 giây hoặc hơn một chút.
ở thời điểm va đập, ba đờ sốc trước ngừng dịch chuyển nhưng phần
còn lại của xe vẫn dịch chuyển với vận tốc 50 km/h. Xe bắt đầu hấp
thụ năng lượng va đập và giảm tốc độ vì phần trước của xe bị ép lại.
Trong quá trình va đập, khoang hành khách bắt đầu chuyển động
chậm lại hoặc giảm tốc, nhưng hành khách vẫn tiÕp tơc chun ®éng
lao vỊ phÝa tr­íc víi vËn tèc như vận tốc ban đầu trong khoang xe.
Nếu người lái và hành khách không đeo dây an toàn, họ sẽ tiÕp tơc
chun ®éng víi vËn tèc 50 km/h cho ®Õn khi họ va vào các vật thể
trong xe. Trong ví dụ cụ thể này hành khách và người lái dịch chuyển
nhanh như khi họ rơi từ tầng 3 xuống.
Nếu người lái và hành khách đeo dây an toàn thì tốc độ dịch chuyển
của họ sẽ giảm dần và do đó giảm được lực va đập tác động lên cơ
thể họ. Tuy nhiên, với các va đập mạnh họ có thể vẫn va đập vào các
vật thể trong xe nhưng với một lực nhỏ hơn nhiều so với những người
không đeo dây an toàn.
Túi khí SRS giúp giảm hơn nữa khả năng va đập của mặt và đầu với
các vật thể trong xe và hấp thụ một phần lực va đập lên người lái và
hành khách.
à Hoạt động của túi khí trước.
à Hoạt động của túi khí bên.

(1/1)

-1-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Khái quát

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Nguyên lý hoạt động
1. Nguyên lý hoạt động
(1) Khi va chạm, cảm biến túi khí xác định mức độ va chạm và khi mức
độ này vượt quá giá trị qui định của cụm cảm biến túi khí trung tâm
(cụm cảm biến túi khí), thì ngòi nổ nằm trong bộ thổi túi khí sẽ bị đánh
lửa.
(2) Ngòi nổ đốt chất mồi lửa và hạt tạo khí và tạo ra một lượng khí lớn
trong thời gian ngắn.
(3) Khí này bơm căng túi khí để giảm tác động lên người trên xe đồng
thời ngay lập tức thoát ra ở các lỗ xả phía sau túi khí. Điều này làm
giảm lực tác động lên túi khí và cũng đảm bảo cho người lái có một thị
trường cần thiết ®Ĩ quan s¸t.
Chó ý:

2. Tói khÝ SRS nỉ (ng­êi l¸i và hành khách)
Hệ thống túi khí SRS phía trước được thiết kế để kích hoạt ngay nhằm
đáp ứng với những va đập nghiêm trọng phía trước trong khu vực
mầu tối giới hạn bởi các mũi tên như trong hình vẽ.
Túi khÝ SRS phÝa tr­íc sÏ nỉ nÕu møc ®é va đập phía trước vượt quá
giới hạn thiết kế. Tương đương với vận tốc va đập khoảng 20 - 25
km/h khi va đập trực diện vào vật thể cố định không biến dạng.

Nếu mức độ va đập thấp hơn giới hạn thiết kế thì các túi khí SRS phía
trước có thể không nổ.
Tuy nhiên, tốc độ ngưỡng này sẽ cao hơn đáng kể nếu xe đâm vào
vật thể như xe đang đỗ, cột mốc tức là những vật thể có thể dịch
chuyển hoặc biến dạng khi va đập hoặc khi xe va đập vào những vật
thể nằm dưới mũi xe và sàn xe hoặc khi xe đâm vào gầm xe tải.
(2/5)
3. Túi khí SRS sẽ nổ (người lái và hành khách)
(1) Tói khÝ SRS phÝa tr­íc sÏ kh«ng nỉ, nÕu xe va đập ở bên sườn hoặc
phía sau, hoặc xe bị lật, hoặc va đập phía trước với tốc độ thấp.
(2) Tói khÝ SRS phÝa tr­íc cã thĨ nỉ nÕu xÈy ra va đập nghiêm trọng ở
phía gầm dưới xe như được chỉ ra trên hình vẽ.
(3/5)

-2-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Khái quát

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Nguyên lý hoạt động
4. Tói khÝ SRS sÏ nỉ (Tói khÝ bªn, tói khÝ bªn phÝa trªn)
(1) Tói khÝ bªn + tói khÝ bªn phía trên (chỉ ở phía trước)
<1> Các túi khí bên và túi khí bên phía trên được thiết kế để hoạt động
khi xe bị đâm mạnh từ bên sườn.
<2> Khi xe bị va đập chéo hoặc trực diện ở bên sườn xe như được chỉ ra
ở hình vẽ bên trái nhưng không ở khu vực khoang hành khách, thì túi
khí bên và túi khí bên phía trên có thể không nỉ.
(2) Tói khÝ bªn + tói khÝ bªn phÝa trªn (Trước + Sau).

<1> Các túi khí SRS và túi khí bên phía trên được thiết kế để hoạt động
khi phần khoang xe bị đâm từ bên sườn xe hoặc tai sau của xe.
<2> Khi xe bị va đập trực diện vào hoặc chéo vào thành bên như được
chỉ ra ở hình vẽ bên trái nhưng không thuộc khu vực khoang hành
khách, thì túi khí bên và túi khí bên phía trên có thể không nổ.

(4/5)

5. Túi khí SRS sẽ nổ ( Tói khÝ bªn, tói khÝ bªn phÝa trªn)
Tói khÝ bên và túi khí bên phía trên sẽ không nổ, khi va đập từ phía
trước hoặc phía sau, hoặc bị lật,hoặc va đập bên với tốc độ thấp.
(5/5)

Khái quát

Phân loại túi khí
1. Các loại túi khí SRS
à Túi khí phía trước cho người lái
(loại một gai đoạn và loại 2 giai đoạn)
à Túi khí phía cho hành khách phía trước
(loại một gai đoạn và loại 2 giai đoạn)
à Túi khí bªn
· Tói khÝ bªn phÝa trªn
(chØ ë phÝa tr­íc, PhÝa trước + phía sau)
2. Các loại cảm biến túi khí
à C¶m biÕn tói khÝ phÝa tr­íc
· Cơm c¶m biÕn tói khí trung tâm
(Cụm cảm biến túi khí)
à Cảm biến túi khí bên
(cảm biên túi khí bên và cảm biến túi khí bên phía trên)

à Cảm biến túi khí bên phía trên
(chỉ khi túi khí bên phía trên được lắp đặt cả ở phía trước
và phía sau)
à Cảm biến cửa bên
(Chỉ ®èi víi xe 2 cưa vµ 3 cưa cã trang bị túi khí bên)
à Cảm biến túi khí theo vị trí ghế
(chỉ có ở túi khí loại 2 giai đoạn)
à Cảm biến xác định người trên xe
Gợi ý:
Một số xe có cảm biến túi khí số 2. Có vai trò như cảm biến
túi khí phía trước ghế của hành khách phÝa tr­íc (VÝ dơ nh­
ë xe Dyna)

-3-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Khái quát

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Chú ý
1. Giảm va đập cho trẻ nhỏ
(1) Không bao giờ được lắp hệ thống giảm va đập cho trẻ nhỏ quay về
phía sau trên ghế khách phía trước vì lực bung rất nhanh của túi khí
hành khách phía trước có thể làm cho trẻ nhỏ bị chết hoặc bị thương
nặng.
(2) Khi không thể bố trí khác được, thì phải bố trí hệ thống giảm va đập
cho trẻ nhỏ hướng ra phía trước trên ghế hành khách trước. Luôn luôn
phải dịch ghế sát về phía sau vì lực bung ra của túi khí hành khách
phía trước có thể làm cho trẻ con bị chết hoặc bị thương nặng.

Trên các xe có túi khí bên và túi khí bên phía trên không được để cho trẻ
tựa vào cửa hoặc gần cửa thậm chí ngay cả khi trẻ được đặt trong hệ
thống giảm va đập cho trẻ nhỏ. Sẽ là rất nguy hiểm khi túi khí bên và túi
khí bên phía trên bung ra có thể làm cho trẻ bị chết hoặc bị thương nặng.

(1/4)

2. Khu vực đặt túi khí (túi khí phía trước)

-4-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Khía quát

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Chú ý
4. Ghế hành khách (túi khí trước)

5. Cửa xe (túi khí bên và tói khÝ bªn phÝa trªn)

-5-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp

Túi khí SRS loại E


Vị trÝ cđa c¸c bé phËn
HƯ thèng tói khÝ SRS gåm có các bộ phận sau đây:
1. Cảm biến túi khí trước (Trái, phải)
2. Cụm cảm biến túi khí trung tâm (cụm cảm biến túi khí)
3. Cụm túi khí người lái
4. Cụm túi khí hành khách phía trước
5. Cáp xoắn
6. Cụm túi khí bên (trái, phải).
7. Cụm túi khí bên phía trên ( Trái, phải)
8. Bộ căng đai khẩn cấp (Trái, phải).
9. Cảm biến túi khí bên (Trái, phải)
(cảm biến túi khí bên và túi khí bên phía trên)
10. Cảm biến túi khí bên phía trên (Trái, phải)
11. Cảm biến túi khí theo vị trí ghế (với túi khí loại 2 giai
đoạn)
12. Đèn cảnh báo SRS.
13. DLC3
(1/1)

Túi khí SRS loại E

Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết chức năng
1. Bộ thổi khí khí và túi
(1) Đối với người lái (ở đệm vô lăng)
<1> Cấu tạo

Cụm túi khí SRS cho ghế người lái được đặt trong đệm
vô lăng. Cụm túi khí SRS không thể tháo rời ra được. Nó
gồm có bộ thổi khí, túi và đệm vô lăng.
<2> Nguyên lý hoạt động


Cảm biến túi khí được kích hoạt do sự giảm tốc đột ngột
khi có va đập mạnh từ phía trước. Dòng điện đi vào ngòi
nổ nằm trong bộ thổi khÝ ®Ĩ kÝch nỉ tói khÝ. Tia lưa lan
nhanh ngay lập tức tới các hạt tạo khí và tạo ra một lượng
lớn khí Nitơ. Khí này đi qua bộ lọc và được làm mát trước
khi sang túi khí. Sau đó vì khí giÃn nở làm xé rách lớp
ngoài của mặt vô lăng và túi khí tiếp tục bung ra để làm
giảm va đập tác dụng vào đầu nguời lái.
Gợi ý
Ngoài ra, còn có bộ thổi khí loại kép để điều khiển quá trình
bung ra của túi khí theo hai cấp. Theo vị trí trượt của ghế,
đai an toàn có được thắt chặt hay không và mức độ va đập,
thiết bị này điều khiển tối ưu sự bung ra của túi khÝ.
(1/16)

-6-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Túi khí SRS loại E

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết chức năng
(2) Đối với hành khách phía trước (ở bảng táp lô)
<1> Cấu tạo.

Bơm gồm có bộ phận ngòi nổ, đầu phóng, đĩa chắn, hạt tạo khí, khí
áp suất cao .v.v. Túi khí được bơm căng bởi khí có áp suất cao từ bộ
tạo khí. Bộ thổi khí và túi được đặt trong một vỏ và đặt ở trong bảng

táp lô phía hành khách.
<2> Nguyên lý hoạt động

Nếu cảm biến túi khí được bật lên do giảm tốc khi xe bị va đập từ phía
trước, dòng điện đi vào ngòi nổ đặt trong bộ thổi khí và kích nổ. Đầu
phóng bị đốt bởi ngòi nổ phóng qua đĩa chắn và đập vào piston động
làm khởi động ngòi nổ mồi. Tia lửa của ngòi nổ này lan nhanh tới bộ
kích thích nổ và các hạt tạo khí. Khí được tạo thành từ các hạt tạo khí
bị đốt nở ra và đi vào túi khí qua các lỗ xả khí và làm cho túi khÝ bung
ra. Tói khÝ ®Èy cưa më ra tiÕp tơc bung ra giúp giảm va đập tác dụng
lên đầu, ngực hành khách phía trước.
Gợi ý:
Có bội thổi khí loại kép ®Ĩ ®iỊu khiĨn sù bung ra cđa tói khÝ theo hai cấp.
Và mỗi cấp đều có ngòi nổ và hạt tạo khí tuỳ theo mức độ va đập sẽ có
tốc ®é bung ra tèi ­u cđa tói khÝ. Møc ®é va đập được xác định bởi hệ
thống cảm biến túi khí, khi mức độ va đập lớn thì cả hai ngòi nổ A và B
đều được đánh lửa đồng thời. Khi va đập nhỏ, thời điểm đánh lửa ngòi nổ
B được làm chậm lại và túi khí được bung ra với vận tốc chậm hơn so với
bộ thổi khí loại đơn.
(2/16)
(3) Đối với túi khí bên
<1> Cấu tạo

Về cơ bản cấu tạo của túi khí bên giống như túi khí hành khách phía
trước. Cụm túi khí bên được đặt trong hép vµ bè trÝ ë phÝa ngoµi cđa
l­ng ghÕ. Cơm túi khí bên gồm có ngòi nổ, hạt tạo khí, khí áp suất cao
và vách ngăn.
<2> Nguyên lý hoạt động.

Nếu cảm biến túi khí được kích hoạt do giảm tốc đột ngột khi xe bị va

đập bên hông xe, dòng điện đi vào ngòi nổ đặt trong bộ thổi khí và
kích nổ. Khí cháy được tạo ra do các hạt tạo khí bị đốt làm rách buồng
ngăn làm cho khí ch¸y tiÕp tơc gi·n në víi ¸p st cao sau đó khí này
làm rách đĩa chạy để khí có áp suất cao đi vào túi khí và làm cho túi
khí bung ra.
(3/16)

-7-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Túi khí SRS loại E

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết chức năng
(4) Túi khí bên phía trên (rèm bảo vệ)
<1> Cấu tạo

Bộ thổi khí của cụm túi khí bên phía trên được lắp ở trụ xe phía trước
và phía sau. Túi khí nén của cụm túi khí bên phía trên được đặt trên
trần xe. Cụm túi khí bên phía trên gồm có bộ đánh lửa, giá đỡ, đinh
ghim, đệm, túi.v.v.
<2> Nguyên lý hoạt động

Theo tín hiệu đánh lửa được truyền đến từ cụm cảm biến túi khí trung
tâm, dòng điện đi vào ngòi nổ và bộ đánh lửa hoạt động. Tia lửa điện
đốt cháy hạt tạo khí và nhiệt phá vỡ đệm chặn. Sau khi khí có áp suất
cao đi qua cửa ra được thổi vào túi khí nhờ vậy túi khí được thổi phồng
lên ngay lập tức.
(4/16)


2. Cụm cảm biến túi khí trung tâm (cụm cảm biến túi
khí)
Cụm cảm biến túi khí trung tâm được lắp ở sàn giữa dưới
bảng táp lô và gồm có mạch chuẩn đoán, mạch điều
khiển kích nổ, cảm biến giảm tốc, cảm biến an toàn.v.v.

-8-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Túi khí SRS loại E

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết chức năng
5/16)

(3) Cảm biến giảm tốc
Dựa trên sự giảm tốc của xe trong quá tình va chạm từ phía trước, sự biến dạng của cảm biến được chuyển
thành tín hiệu điện. Tín hiệu này tỷ lệ tuyến tính với tỷ lệ giảm tốc.
(4) Cảm biến an toàn
Cảm biến an toàn được đặt ngay trong cụm cảm biến túi khí trung tâm. Cảm biến an toàn bật ON nếu lực
giảm tốc tác động lên cảm biến lớn hơn giá trị đặt trước.
(5) Nguồn dự phòng
Nguồn dự phòng gồm có tụ cấp điện và bộ chuyển đổi DC - DC. Trong trường hợp hệ thống cấp điện bị
hỏng do va đập, thì tụ điện sẽ phóng điện và cấp điện cho hệ thống. Bộ chuyển đổi DC - DC là một biến áp
tăng cường khi điện áp của ắc qui tụt xuống dưới mức độ nhất định.
(6) Mạch bộ nhớ
Khi mạch chẩn đoán phát hiện thấy hư hỏng, nó được mà hoá và được lưu trữ vào mạch bộ nhớ này.
Các mà này có thể được phục hồi sau đó để xác định vị trí hư hỏng và giúp tìm nguyên nhân một cách

nhanh chóng. Tuỳ theo từng loại xe, mạch bộ nhớ này có thể là loại mà có thể xoá được nội dung nhớ khi
mất điện hoặc loại mà nội dung nhớ không bị xoá khi mất điện.
Tham khảo:
ở một số xe, bộ cảm biến túi khí trung tâm truyền tín hiệu làm bung túi khí tới ECU thân xe và mở khoá các
cửa làm cho người lái và hành khách thoát khỏi xe hoặc được cấp cứu một cách dễ dàng khi tai nạn xẩy ra. ở
thời điểm này, cụm cảm biÕn tói khÝ trung t©m cịng trun tÝn hiƯu tíi ECU động cơ để ngừng việc bơm nhiên
liệu.
(6/16)

-9-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Túi khí SRS loại E

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết chức năng
3. Cảm biến túi khí trước

5. Cảm biến cửa bên

-10-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Túi khí SRS loại E
23

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết chức năng

6. Cảm biến túi khí theo vị trí ghế
Cảm biến túi khí theo vị trí ghế ngồi được sử dụng vì người ta thường
dùng bộ thổi khí loại 2 giai đoạn ở túi khí người lái. Cảm biến túi khí
theo vị trí ghế ngồi được lắp ở ray trượt ghế phía dưới ghế của lái xe.
Nó xác định tư thế người lái theo vị trí trượt của ghế và gửi tín hiệu này
tới cụm cảm biến túi khí trung tâm. Cụm cảm biến túi khí trung tâm sẽ
điều khiển túi khí bung ra một cách nhẹ nhàng khi vị trí ghế ở về phía
trước và tốc độ giảm tốc thấp.
Gợi ý:
Cảm biến túi khí theo vị trí ghế xác định hai cấp vị trí ở đó đường sức từ bị
cắt (ghế lùi về phía sau) và không bị cắt (ghế ở phía trước) bằng một tấm
cắt được lắp ở phía sau của ray trượt ghế.
(9/16)

7. Cảm biến phát hiện người ngồi trên ghế
Cảm biến phát hiện người trên ghế được gắn ở đệm ghế của ghế
hành khách trước và được dùng để xác định xem có hành khách ngồi
ở ghế không. Cảm biến được chỉ ra trên hình vẽ có cấu tạo gồm hai
tấm điện cực. Có đệm ở giữa. Khi có người ngồi lên ghế các tấm điện
cực tiếp xúc với nhau qua lỗ trên tấm đệm do đó có dòng điện đi qua.
Kết quả là cụm cảm biến túi khí trung tâm xác định có người ngồi lên
ghế.
Dùng tín hiệu này, một số loại xe không điều khiển được khi không có
người ngồi ở ghế trước. Tín hiệu này cũng được dùng để điều khiển
đèn báo thắt đai an toàn hành khách phía trước (khi không có ai ngồi
ở ghế hành khách phía trước thì đèn này không sáng).
Tham khảo:
Công tắc đóng mở túi khí bằng tay (tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
Công tắc đóng mở túi khí bằng tay có thể ngăn sự hoạt động của túi khí
nếu người sử dông muèn.

(10/16)

-11-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Túi khí SRS loại E

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết chức năng
8. Đèn cảnh báo SRS
Đèn cảnh báo SRS được lắp trên bảng đồng hồ táp lô.
Khi cụm cảm biến túi khí trung tâm phát hiện thấy sự cố trong hệ
thống túi, khí nó sẽ bật sáng đèn cảnh báo SRS để thông báo cho
người lái biết.
Trong điều kiện hoạt động bình thường khi công tắc khởi động được
bật về vị trí ON, thì đèn này sẽ sáng khoảng 6 giây và sau đó sẽ tắt.

Gợi ý:

Một số đèn cảnh báo SRS được dùng để hoạt động khi khoá điện ở vị trí
ACC.
9. Cáp xoắn
Cáp xoắn được sử dụng như là dây nối điện từ thân xe tới vô lăng.
Cáp xoắn gồm có bộ phận quay, vỏ, cáp, cam ngắt.v.v.
Vỏ được lắp cùng với cụm công tắc tổ hợp. Cơ cấu quay quay cùng
với vô lăng.
Cáp dài 4,8 m* và được đặt trong vỏ và có một độ chùng nhất định.
Một đầu cáp được cố định vào vỏ. Đầu kia được cố định vào cơ cấu
quay.

Khi vô lăng được xoay sang phải hoặc sang trái, nó có thể quay nhờ
độ chùng của cáp (2 - 1/2 vòng*).
*Khác nhau tuỳ theo loại xe.
(11/16)
10. Các giắc nối
Tất cả các giắc nối trong túi khí SRS đều có màu vàng
để phân biệt với các loại giắc nối khác.
Các giắc nối có chức năng đặc biệt và được chế tạo
riêng cho túi khí SRS được sử dụng ở các vị trí chỉ ra ở
hình bên trái để đảm bảo độ tin cậy cao.
Các cực của giắc nối này đều được mạ vàng để nâng
cao tuổi thọ.
(12/16)
Cơ cấu khoá giắc nối
Cơ cấu chống nối một nửa vời
Cơ cấu khóa giắc kép
Cơ cấu kiểm tra sự nối điện
Cơ cấu chống kích hoạt túi khí
Cơ cấu khoá cực kép
Các loại giắc nối đang áp dụng

(1) Cơ cấu khoá cực kép
Mỗi giăc nối có hai bộ phận đó là vỏ và khoá cài. Kết cấu
này đảm bảo khoá chắc cực bằng hai thiết bị khoá để
ngăn không cho các cực bÞ tơt ra.
(13/16)

-12-



Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Túi khí SRS loại E

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết chức năng
(2) Cơ cấu chống kích hoạt túi khí
Mỗi giắc nối có một lá ò xo nối tắt.
Khi giắc nối bị ngắt, lá lò xo nối tắt này nối cực dương với
cực âm của ngòi nổ một cách tự động.
(3) Cơ cấu kiểm tra sự nối điện
Cơ cấu này kiểm tra xem các giắc nối đà được nối đúng
và chắc chắn chưa.
Cơ cấu kiểm tra sự nối điện được thiết kế sao cho chốt
phát hiện ngắt điện nối với các cực chẩn đoán khi khoá
của vỏ giắc nối đà được khoá.
(14/16)

4) Cơ cấu khoá giắc nối kép
Với kết cấu này các giắc nối (giắc đực và giắc cái) được
khoá bằng 2 cơ cấu khoá, để tăng độ tin cậy của kết nối.
Nếu khoá thứ nhất không đúng thì các gờ sẽ cản trở và
ngăn không cho sự khoá thứ hai được thực hiÖn.
(15/16)

-13-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp


Túi khí SRS loại E

Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết chức năng
(5) Cơ cấu ngăn chặn nối nửa chừng
Nếu các giắc nối không được nối hoàn toàn, thì giắc nối
sẽ bị ngắt do các lò xo đẩy ra và do đó mạch bị hở.
(6) Cơ cấu khoá giắc nối
Việc khoá giắc nối đảm bảo cho sự kết nối được an toàn.
(16/16)

Túi khí SRS loại E

Nguyên lý hoạt động của hệ thống
1. Đánh giá kích nổ và các trạng thái
(1) Va chạm phía tr­íc

-14-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Túi khí SRS loại E

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Nguyên lý hoạt động của hệ thống
(2) Va đập từ phía trước
Cảm biến an toàn của cụm cảm biến túi khí trung tâm
được thiết kế để kích hoạt bằng tỷ lệ giảm tốc nhỏ hơn so
với cảm biến giảm tốc của cảm biến túi khí bên. Như
được minh hoạ trên hình vẽ, sự kích nổ túi khí bên và túi

khí bên phía trên bắt đầu khi dòng điện đi vào ngòi nổ.
Điều này xảy ra khi cảm biến an toàn và cảm biến giảm
tốc được bật lên đồng thời.
Gợi ý:
Một số mẫu túi khí SRS loại E có cảm biến an toàn ở trong
cảm biến túi khí bên.
Tham khảo:
Xe có cảm biến cửa bên.
Khi cảm biến an toàn trong cụm cảm biến túi khí trung tâm
bật lên và cảm biến giảm tốc đặt trong cảm biến cửa bên
hoặc trong cảm biến túi khí bên được bật lên thì các túi khí
bên và bên phía trên bị kích nổ.
(3) Va đập từ phía sau
Khi cả 2 cảm biến an toàn và cảm biến giảm tốc trong
cảm biến túi khí bên phía trên được bật lên, thì túi khí bên
phía trên sẽ nổ.

Gợi ý:
Một số xe có cảm biến an toàn đặt bên ngoài cảm biến túi khí
bên phía trên và việc điều khiển cảm biến an toàn nằm trong
cụm cảm biến túi khí trung tâm.

(2/2)
Túi khí SRS loại E

Chức năng tự chẩn đoán

Mạch chẩn đoán thường xuyên kiểm tra tất cả các sù cè cđa hƯ thèng tói khÝ theo hai b­íc như sau:
Khoá điện bật lên vị trí ON đ1. Kiểm tra sơ bộ (khoảng 6 giây) đ 2. Kiểm tra thường xuyên


1. Kiểm tra sơ bộ
Khi bật khoá điện lên ON từ vị trí LOCK, thì mạch chẩn đoán bật sáng đèn cảnh báo túi khí khoảng 6 giây
để thực hiện kiểm tra sơ bộ ban đầu. Nếu phát hiện thấy sự cố trong quá trình kiểm tra sơ bộ ban đầu, thì
đèn chỉ báo túi khí sáng không tắt và vẫn sáng sau 6 giây.

Gợi ý:

-15-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Túi khí SRS loại E.

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Chức năng tự chẩn đoán
3. Kiểm tra mà chuẩn đoán
Các mà chuẩn đoán có thể phục hồi được như đà mô tả.
Số mà chuẩn đoán được chỉ ra bởi kiểu nhấp nháy của
đèn báo SRS.
(1) Sử dụng SST (dây kiểm tra)
<1> Các mà hư hỏng hiện tại.

4. Xoá các mà chẩn đoán
(1) Mô tả
Thậm chí sau khi hư hỏng đà được sửa chữa, thì đèn báo cũng sẽ không tắt khi khoá điện ở vị trí ON trừ khi
các mà lưu trữ đà bị xoá đi. Quy trình xoá các mà đà lưu trữ khác nhau tuỳ theo từng loại bộ nhớ.
Đối với bộ nhớ RAM, các thông tin lưu trữ được xoá khi bị cắt điện.
Đối với bộ nhớ EEPROM* thì không thể xoá các thông tin lưu trữ ngay cả khi điện bị cắt. Các xoá mà chuẩn
đoán của bộ nhớ EEPROM được giải thích dưới đây trong các phần (2) và (3).
*EEEPROM có nghĩa là NV-RAM (không phải là bộ nhớ RAM).

(2) Xoá mà chuẩn đoán bằng cách dùng máy chẩn đoán
<1> Nối máy chẩn đoán với DLC1; DLC2 hoặc DLC3
<2> Xoá các mà chuẩn đoán hư hỏng bằng cách tuân theo các chỉ dẫn trên màn hình máy chẩn đoán.
(3/5)
3) Xoá mà chuẩn đoán bằng cách sử dụng SST
à Đối với các mẫu xe sử dụng các cực AB và TC.
<1> Dùng đây dẫn lần lượt nối với các cực TC và AB.
<2> Xoay khoá điện tới vị trí ON và đợi khoảng 6 giây.
<3> Bắt đầu víi cùc TC sau ®ã thay ®ỉi viƯc nèi ®Êt các cực
TC và AB hai lần mỗi cực trong một chu kỳ khoảng 1.0
0.5 giây.
<4> Nếu đèn cảnh báo nhấp nháy nhanh khoảng 50 msec
trong vài giây sau khi xoá thì mà chuẩn đoán đà được
xoá.
(4/5)

-16-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp

Túi khí SRS loại E

Chức năng tự chuẩn đoán
(3) Xoá mà chuẩn đoán bằng cách dùng SST
à Đối với các mẫu xe chỉ sử dụng cực TC.
<1> Dùng dây nối tắt các cực TC và CG.
<2> Bật khoá điện lên vị trí ON.

<3> Ngắt cực TC của DLC3 trong khoảng10 giây sau khi
mà chuẩn đoán bắt đầu phát ra và kiểm tra xem đèn báo
có sáng trong khoảng 3 giây không.
<4> Nối tắt các cực TC và CG
<5> Ngắt cực TC sau khi đèn cảnh báo tắt.
<6> Sau khi đèn báo SRS bật sáng, nối tắt các cực TC và
CG.
<7> Nếu mà thông thường được phát ra trong khoảng thời
gian1 giây sau khi đèn báo SRS tắt, thì mà chuẩn đoán
đà được xoá.
Gợi ý:
Tham khảo tài liệu hướng dẫn sửa chữa để có thông tin chi tiết
về cách xoá mà chuẩn đoán.

(5/5)
Túi khí SRS loại M

Mô tả
Tham khảo:
Túi khí SRS loại M là túi khí bên của người lái kiểu gọn, tất cả
các cảm biến túi khí, bộ thổi khí và túi khí đều được đặt mặt vô
lăng. Bu lông hoặc cần nhả khoá cảm biến ở bên trái của vô
lăng. Đây là một thiết bị an toàn để ngăn không cho túi khí bị
kích hoạt. Túi khí sẽ không bị kích hoạt ngay cả khi xe va đập
mà khi đó bu lông mở khoá cảm biến bị nới lỏng hoặc cần bị
kéo ra.

(1/1)

Bộ căng đai khẩn cấp


Bộ căng đai khẩn cấp là gì?
Đai an toàn không cố định người lái hoặc hành khách hoàn toàn vào ghế
của họ, vẫn có một khoảng tự do cần thiết giữa đai an toàn và người.
Kết quả là thậm chí đai an toàn bị mòn thì người lái và hành khách vẫn
có thể tiếp xúc với các vật thể trong xe trong quá trình va đập mạnh mặc
dù lực va đập nhỏ hơn nhiều so với trường hợp người không đeo dây an
toàn.
Bộ căng đai khẩn cấp hoạt động trong quá trình xe va đập mạnh từ phía
trước. Kết quả là đai sẽ bị kéo lại một lượng nhất định trước khi người lái
hoặc hành khách dịch chuyển khỏi ghế về phía trước, do đó lượng dịch
chuyển về phía trước của người lái và hành khách bị giảm đi. Sự kết hợp
giữa túi khí và đai an toàn có bộ căng đai khẩn cấp sẽ làm cho việc bảo
vệ người lái và hành khách ở phía trước được tốt hơn.
Bộ căng đai khẩn cấp được thiết kế chỉ để dùng một lần.

Gợi ý:

-17-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Bộ căng đai khẩn cấp

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
1. Mô tả
Đai an toàn có bộ căng đai + Thiết bị hạn chế lực gồm có
cơ cấu khoá ELR, bộ căng đai, cơ cấu cuốn dây đai, cơ
cấu hạn chế lực và bộ thổi khí.

Trong cơ cấu căng đai, áp lực khí từ bộ thổi khí được
truyền qua cơ cấu nối tới trục của bộ cuốn để cuốn đai
an toàn vào.
(1) Bộ căng đai
Cơ cấu căng đai là một thiết bị để cuốn đai an toàn ngay
tức thì khi va đập vừa xẩy ra và giữ cho người lái và hành
khách tránh việc va đập.
(2) Thiết bị hạn chế lực
Thiết bị hạn chế lực để nới đai nhằm duy trì một khoảng
trống nhất định giữa đai và người để giảm lực ép lên
ngực khi lực ép của đai đạt tới giá trị qui định trong khi va
đập.
(1/6)

2. Cơ cấu căng đai khẩn cấp
(1) Cấu t¹o

-18-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2
Bộ căng đai khẩn cấp

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
(2) Nguyên lý hoạt động
Khi lực va đập vượt quá giá trị qui định, bộ thổi khí được
kích nổ theo tín hiệu được truyền từ cảm biến túi khí trung
tâm và tạo ra khí có áp lực cao. Khí có áp lực cao này ép
mạnh píttông vào trong xylanh. Do đó dây bị kéo. Sau đó

tang trống bị co vào theo phương hướng kính của khe hở
và được ép vào trục của cơ cấu căng ®ai thµnh mét cơm.
Sau ®ã, chèt h·m ®Üa dÉn ®éng bị cắt làm cho tang
trống, đĩa dẫn động và trục cơ cấu căng đai quay theo
hướng cuộn đai lại để giữ cho người lái và hành khách
tránh được va đập.
Gợi ý:
Hành trình bằng khoảng hai lần dịch chuyển của piston chính
là chiều dài dây bị cuốn.

Tham khảo:
Có các loại cơ cấu căng đai khác nhau. Chẳng hạn như loại
dùng thanh răng thay vì dùng dây và được dẫn động bằng một
bánh răng.v.v.

(3/6)
3. Cơ cấu hạn chế lực
(1) Cấu tạo
Cơ cấu cuốn đai, bộ phận hạn chế lực và lõi cuốn được
lắp với nhau nói chung chúng quay cùng nhau.
(2) Nguyên lý hoạt động
Do sự dịch chuyển của hành khách trong quá trình va
đập. Lực căng đai có thể lớn hơn giá trị qui định thì đĩa
của cơ cấu hạn chế lực sẽ biến dạng (hấp thụ năng
lượng) nhờ lực quay của lõi cuốn và cuốn xung quanh
trục. Kết quả là dây đai được nhả ra.

Gợi ý:
Đĩa của bộ phận hạn chế lực có thể biến dạng cho đến khi lõi
cuốn quay được ằ 1,3 vòng


Tham khảo:
Có hai loại bộ phận hạn chế lực khác nhau, một loại sử dụng
than xoắn thay vì dùng đĩa hạn chế lực.v.v.

(4/6)

4. Bộ phận tạo khí
Bộ phận tạo khí gồm có ngòi nổ và các hạt tạo khí nằm
trong hộp kim loại. Khi cảm biến túi khí mở, dòng điện sẽ
đi vào ngòi nổ và kích nổ.
Ngay sau đó ngòi nổ làm cho hạt tạo khí cháy rất nhanh
trong một thời gian cực ngắn tạo ra khí có áp suất cao.
CHú ý:
Ngòi nổ có thể được kích nổ với một dòng điện rất yếu vì vậy nó
rất nguy hiểm. Không bao giờ được đo điện trở của ngòi nổ
bằng vôn kế hoặc ôm kế .v.v.

(5/6)

-19-


Kỹ thuật viên chẩn đoán Điện 2

Túi khí SRS và bộ căng đai khẩn cấp

Bộ căng đai khẩn cấp

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Tham khảo:
1. Các bộ phận của bộ căng đai khẩn cấp loại M

Chú ý

Chú ý khi sửa chữa túi khí và bộ căng đai khẩn cấp
1. Mô tả
Những sai phạm trong quá trình sửa chữa có thể làm cho hệ
thống giảm va đập bổ sung hoạt động ngoài mong muốn.
Điều này có thể dẫn tới tai nạn nghiêm trọng hơn nữa nếu sai
sót khi sửa chữa hệ thống này, thì có thể nó sẽ không hoạt
động khi cần thiết . Trước khi sửa chữa bảo dưỡng (bao gồm
tháo hoặc lắp các chi tiết, kiểm tra hoặc thay thế) phải đọc các
hướng dẫn sau đây một cách cẩn thận. Sau đó phải tuân thủ
đúng qui trình được mô tả trong Sách hưỡng dẫn sửa chữa
tương ứng.

2. Chó ý

-20-



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×