Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

biên pháp thi công san nền + xây dựng khu thể thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.45 KB, 62 trang )

Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

PHẦN II

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT – TỔ CHỨC THI CÔNG
Chương 1: Giới thiệu tóm tắt về gói thầu
Chương 2: Biện pháp kỹ thuật thi công và công tác bảo hành
Chương 3: Biện pháp kiểm tra chất lượng và mỹ thuật công trình
Chương 4: Biện pháp tổ chức thi công
Chương 5: Kế hoạch hành động môi trường, an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ và thiên tai
Chương 6: Tiến độ thực hiện

Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

0


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ GÓI THẦU
Tên gói thầu: Gói thầu số 6 Thi công xây dựng.
Công trình: Khu thể thao xã Trà Phú
Địa điểm xây dựng: Xã Trà Phú, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Bên mời thầu:.
1. Yêu cầu về mặt kỹ thuật :
Trên cơ sở điều kiện địa hình, công trường nhà thầu lập giải pháp kỹ
thuật, biện pháp tổ chức thi công, giám sát, trình tự thi công lắp đặt công trình


theo đúng qui định hiện hành, có thuyết minh cụ thể, rõ ràng. Yêu cầu về mặt kỹ
thuật bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Yêu cầu chung:
- Yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi thực hiện thi công công trình tuân thủ theo các
tiêu chuẩn quy phạm Nhà nước về công tác xây dựng đã quy định trong Tiêu
chuẩn Xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành và các chỉ định kỹ thuật
trong bản vẽ thi công.
- Ngoài việc tuân theo những quy định về an toàn lao động, phòng cháy
chữa cháy cũng như các tiêu chuẩn khác có liên quan do Nhà nước ban hành.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm khảo sát hiện trường, kiểm tra, xác định toàn
bộ các kích thước, cao độ và điều kiện làm việc trước khi thi công.
- Nhà thầu phải phối hợp với các nhà thầu phụ (nếu có) trong các vấn đề
theo đúng chỉ định của bản vẽ kỹ thuật.
- Trong quá trình thi công, nhà thầu cần báo cho Chủ đầu tư và đơn vị tư
vấn thiết kế biết về những vấn đề còn chưa rõ ràng trong Hồ sơ thiết kế để xử lý.
- Trong quá trình thi công, những thay đổi về thiết kế và những công tác
phát sinh ngoài thiết kế phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư và phải được ghi
chép, vẽ chi tiết, lưu giữ để làm cơ sở thanh toán hợp đồng, lập Hồ sơ hoàn công
sau khi được nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
- Toàn bộ quá trình thi công phải tiến hành công tác nghiệm thu từng đợt
đối với các khối lượng lớn hoặc trước khi chuyển giai đoạn thi công theo kế
hoạch và trình tự thi công đã thoả thuận trong hợp đồng. Các biên bản nghiệm
thu công việc và biên bản nghiệm thu kỹ thuật chuyển giai đoạn, nghiệm thu bàn
giao sử dụng phải được đóng thành tập theo đúng trình tự thi công làm cơ sở lập
Hồ sơ hoàn công sau này. Khi nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình
đưa vào sử dụng phải có đủ hồ sơ pháp lý, hồ sơ quản lý chất lượng, các biên
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

1



Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

bản nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn hoàn thành, chứng chỉ chất
lượng vật tư, bản vẽ hoàn công,...
- Vật liệu xây dựng và chất lượng sản phẩm phải đạt yêu cầu tốt nhất và
phải thoả mãn các quy định của yêu cầu kỹ thuật và Tiêu chuẩn quy phạm.
Trong trường hợp không có các quy định và tiêu chuẩn của Việt Nam thì phải
tuân thủ theo các tiêu chuẩn Quốc tế tương đương do Nhà thầu đề xuất và được
sự chấp thuận của Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế và đơn vị tư vấn giám sát.
- Tất cả các công việc phải được hoàn thành đúng hạn, không có sai sót và
phải được sự chấp nhận của Kỹ sư giám sát chất lượng.
- Tuân thủ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án ĐTXD công
trình.
- Tuân thủ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Các Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với hợp đồng
kinh tế và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
- Việc tuân thủ các quy phạm trong thiết kế phải được thực hiện nhất
quán. Trong quá trình thực hiện thi công, yêu cầu nhà thầu phối hợp với Chủ đầu
tư, đơn vị thiết kế, đơn vị giám sát và cơ quan Quản lý chất lượng xây dựng cơ
bản địa phương để đảm bảo công tác thi công và nghiệm thu công trình.
- Chủ đầu tư chỉ cung cấp các yêu cầu về kỹ thuật chính để phục vụ thi
công công trình. Ngoài các điều khoản nêu trong điều kiện kỹ thuật này, trong
quá trình thi công các công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu phải tuân theo các
tiêu chuẩn có liên quan khác có liên quan đến kỹ thuật, chất lượng công trình.

1.2. Quy trình, quy phạm áp dụng cho việc thi công, nghiệm thu công
trình: Theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
1.3. Yêu cầu về kỹ thuật thi công, giám sát:
Yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi thực hiện thi công công trình tuân thủ theo các
tiêu chuẩn quy phạm Nhà nước về công tác xây dựng đã quy định trong Tiêu
chuẩn Xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành và các chỉ định kỹ thuật
trong bản vẽ thi công.
Ngoài việc tuân theo những quy định về an toàn lao động, phòng cháy
chữa cháy cũng như các tiêu chuẩn khác có liên quan do Nhà nước ban hành.
Nhà thầu chịu trách nhiệm khảo sát hiện trường, kiểm tra, xác định toàn
bộ các kích thước, cao độ và điều kiện làm việc trước khi thi công.
Nhà thầu phải phối hợp với các nhà thầu phụ (nếu có) trong các vấn đề
theo đúng chỉ định của bản vẽ kỹ thuật.
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

2


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

Trong quá trình thi công, nhà thầu cần báo cho Chủ đầu tư và đơn vị tư
vấn thiết kế biết về những vấn đề còn chưa rõ ràng trong Hồ sơ thiết kế để xử lý.
Trong quá trình thi công, những thay đổi về thiết kế và những công tác
phát sinh ngoài thiết kế phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư và phải được ghi
chép, vẽ chi tiết, lưu giữ để làm cơ sở thanh toán hợp đồng, lập Hồ sơ hoàn công
sau khi được nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
Toàn bộ quá trình thi công phải tiến hành công tác nghiệm thu từng đợt
đối với các khối lượng lớn hoặc trước khi chuyển giai đoạn thi công theo kế
hoạch và trình tự thi công đã thoả thuận trong hợp đồng. Các biên bản nghiệm

thu công việc và biên bản nghiệm thu kỹ thuật chuyển giai đoạn, nghiệm thu bàn
giao sử dụng phải được đóng thành tập theo đúng trình tự thi công làm cơ sở lập
Hồ sơ hoàn công sau này. Khi nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình
đưa vào sử dụng phải có đủ hồ sơ pháp lý, hồ sơ quản lý chất lượng, các biên
bản nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn hoàn thành, chứng chỉ chất
lượng vật tư, bản vẽ hoàn công,...
Vật liệu xây dựng và chất lượng sản phẩm phải đạt yêu cầu tốt nhất và
phải thoả mãn các quy định của yêu cầu kỹ thuật và Tiêu chuẩn quy phạm.
Trong trường hợp không có các quy định và tiêu chuẩn của Việt Nam thì phải
tuân thủ theo các tiêu chuẩn Quốc tế tương đương do Nhà thầu đề xuất và được
sự chấp thuận của Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế và đơn vị giám sát chất
lượng.
Tất cả các công việc phải được hoàn thành đúng hạn, không có sai sót và
phải được sự chấp nhận của Kỹ sư giám sát chất lượng.
Tuân thủ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án ĐTXD công
trình.
Tuân thủ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Các Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với hợp đồng kinh
tế và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Việc tuân thủ các quy phạm trong thiết kế phải được thực hiện nhất quán.
Trong quá trình thực hiện thi công, yêu cầu nhà thầu phối hợp với Chủ đầu tư,
đơn vị thiết kế, đơn vị giám sát và cơ quan Quản lý chất lượng xây dựng cơ bản
địa phương để đảm bảo công tác thi công và nghiệm thu công trình.
Chủ đầu tư chỉ cung cấp các yêu cầu về kỹ thuật chính để phục vụ thi
công công trình. Ngoài các điều khoản nêu trong điều kiện kỹ thuật này, trong
quá trình thi công các công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu phải tuân theo các

tiêu chuẩn có liên quan khác có liên quan đến kỹ thuật, chất lượng công trình.
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

3


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

1.4. Yêu cầu về chủng loại, chất lượng vật tư, máy móc, thiết bị (kèm theo
các tiêu chuẩn về phương pháp thử).
* Yêu cầu về chủng loại, chất lượng vật tư:
Vật tư, vật liệu đưa vào công trình phải đảm bảo chất lượng, do nhà sản
xuất có chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng sản xuất, có đầy đủ chứng nhận
nguồn gốc xuất xứ, chứng nhận chất lượng của vật tư, vật liệu đưa vào công
trình, thoả mãn các TCVN theo thiết kế về chất lượng.
Tất cả các loại vật tư, vật liệu phục vụ cho công trình xây dựng trước khi
đưa vào thi công xây dựng bắt buộc phải thí nghiệm, kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý
tại phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo các quy định hiện hành, vật liệu đảm bảo
chất lượng mới được sử dụng cho công trình xây dựng, trường hợp không đảm
bảo chất lượng Nhà thầu phải loại bỏ không đưa vào công trình xây dựng.
Nguồn cung cấp vật tư, vật liệu phải được nhà thầu nêu trong HSDT và
cam kết cung cấp vật tư, vật liệu chính.
Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư để tiến hành nghiệm thu tất cả
các vật tư, vật liệu mới được đưa vào thi công xây lắp công trình.
Khi phát hiện có sự thay đổi vể chủng loại, nguồn gốc vật liệu,…Chủ đầu
tư có quyền ngưng thi công để kiểm tra, nếu không đạt yêu cầu, Nhà thầu có
trách nhiệm chuyển toàn bộ số vật liệu sai khác đó ra khỏi công trình và chịu
mọi phí tổn có liên quan.
Lưu ý: Mỗi loại vật tư chỉ được nêu 1 tên nơi sản xuất. Trong HSDT nhà

thầu phải chỉ định rõ và đầy đủ chủng loại, mã hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của các
vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình (không được ghi “ hoặc tương đương”)
* Yêu cầu về máy móc, thiết bị thi công:
Nhà thầu phải bố trí được các máy móc, thiết bị thi công chủ yếu (nêu tại
Mục 2 Chương III) và các máy khác phục vụ thi công công trình. Những thiết bị
xe máy đưa vào công trình đều là loại được lựa chọn có công suất và tính năng
phù hợp, chất lượng còn tốt, đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
Nhà thầu tuỳ thuộc vào Biểu đồ tiến độ thi công và biểu đồ sử dụng máy
móc thi công mà sử dụng dụng máy móc cho phù hợp. Căn cứ vào mức độ đáp
ứng và sự phù hợp sử dụng máy móc trong công tác thi công đó để đánh giá.
1.5. Yêu cầu về trình tự thi công, lắp đặt
Công tác xây dựng trong phạm vi gói thầu được thực hiện theo hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công, mô tả công việc mời thầu và chỉ dẫn kỹ thuật thi công.
Nhà thầu phải có thuyết minh và bảng tiến độ thi công
a) Trình tự thực hiện công việc của nhà thầu và thời gian thi công dự tính
cho mỗi giai đoạn chính của công trình;
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

4


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

b) Nhà thầu phải lập biện pháp đảm bảo chất lượng (các yêu cầu về kiểm
tra, nghiệm thu cho từng hạng mục của gói thầu)
c) Nhà thầu lập báo cáo số lượng cán bộ, công nhân và thiết bị của nhà
thầu cần thiết trên công trường cho mỗi giai đoạn chính.
d) Nhà thầu phải trình chủ đầu tư xem xét, chấp thuận Bảng tiến độ thi
công chi tiết đã cập nhật vào những thời điểm không vượt quá thời gian quy

định. Nếu nhà thầu không trình Bảng tiến độ thi công chi tiết đã cập nhật vào
những thời điểm trên, chủ đầu tư có thể giữ lại một số tiền trong kỳ thanh toán
tiếp theo. Số tiền này sẽ được thanh toán ở kỳ thanh toán kế tiếp sau khi Bảng
tiến độ thi công chi tiết này được trình. Nhà thầu phải thực hiện theo Bảng tiến
độ thi công chi tiết sau khi Bảng này được chủ đầu tư chấp thuận.
(Tuân thủ các qui trình thi công và nghiệm thu hiện hành).
1.6. Yêu cầu về vận hành thử nghiệm, an toàn:
Tất cả các thiết bị lắp đạt vào công trình phải được vận hành thử và phải
đảm bảo an toàn. Những thiết bị khi vận hành thử không đảm bảo yêu cầu đều
phải được thay thế bằng thiết bị mới cho đến khi thiết bị đạt yêu cầu và được
chủ đầu tư chấp thuận.
Trước khi bắt đầu chạy thử khi hoàn thành, nhà thầu phải trình chủ đầu tư
các tài liệu hoàn công, các sổ tay vận hành và bảo trì phù hợp với đặc tính kỹ
thuật với đầy đủ chi tiết để vận hành, bảo trì, tháo dỡ lắp đặt lại, điều chỉnh và
sửa chữa.
1.7. Yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ
Nhà thầu cần phải lập và đưa ra các biện pháp, giải pháp và thiết bị để
thuyết trình biện pháp phòng chống cháy nổ trong HSDT để Chủ đầu tư xem
xét, đánh giá, theo quy định của HSMT và sẽ được thống nhất áp dụng trong
suốt quá trình thi công. Các biện pháp được đề ra phải tuân thủ theo các quy
định của pháp luật hiện hành, ngoài ra còn phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Nhà thầu phải ban hành các quy định, nội quy và biện pháp về phòng
cháy và chửa cháy;
+ Thực hiện nghiêm túc các quy định về tổ chức mặt bằng thi công các
công trường xây dựng và yêu cầu về an toàn điện khi thi công xây dựng. Các
biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn phải được phổ biến và công khai
trên công trường để mọi người biết và chấp hành;
+ Trên công trường phải bố trí các thiết bị chữa cháy cục bộ. Tại các vị trí
dễ xảy ra cháy phải có biển báo cẩm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết
bị báo động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để ứng phó.

1.8. Yêu cầu về vệ sinh môi trường
Nhà thầu cần lập thiết kế mặt bằng thi công rõ ràng trước khi tiến hành thi
công;
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

5


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

Hoàn thành che chắn và làn biển báo (Có rào che chắn cao > 2m những
nơi nguy hiểm như đào sâu..., có biển báo công trường và báo nguy hiểm);
Đảm bảo vệ sinh môi trường,vệ sinh an toàn giao thông:
+ Có phương án vận chuyển cấu kiện, vật liệu phục vụ thi công vào ban
đêm và ngoài giờ hành chính theo quy định của chính quyền địa phương;
+ Các phương tiện vận chuyển vật liệu phế thải đều được che bạt tránh rơi
đổ phế liệu ra đường;
+ Vệ sinh sạch sẽ các vật liệu rơi vãi, không để mất vệ sinh, bụi, bẩn;
+ Nhà thầu cần bố trí một đội thu gom phế thải dọn dẹp công trường trong
suốt thời gian thi công;
Chống ồn và rung động quá mức;
Kết thúc công trình cần tiến hành thu dọn mặt bằng, chuyển hết phế liệu,
vật liệu thừa, dỡ công trình tạm.
Biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, an ninh trật tự cho khu vực công
trường.
Biện pháp bảo vệ công trình Hạ tầng (Đường giao thông; Hệ thống cấp
thoát nước, cấp điện,v.v...) và bảo vệ cây xanh hiện có trong khu công trường.
Biện pháp quản lý phương tiện vận chuyển vật tư, vật liệu để không ảnh
hưởng đến môi trường.

Biện pháp xử lý chất thải sinh hoạt và quản lý chất thải rắn trong quá trình
thi công.
1.9. Yêu cầu về an toàn lao động
Tổng mặt bằng công trường xây dựng phải được thiết kế và phê duyệt
theo quy định, phù hợp với địa điểm xây dựng, diện tích mặt bằng công trường,
điều kiện khí hậu tự nhiên nơi xây dựng, đảm bảo thuận lợi cho công tác thi
công, an toàn cho người, máy và thiết bị trên công trường và khu vực xung
quanh chịu ảnh hưởng của công tác thi công xây dựng.
Vật tư, vật liệu phải được sắp xếp gòn gàng ngăn nắp đung theo thiết kế
tổng mặt bằng được phê duyệt. Không được để các vật tư, vật liệu và các
chướng ngại vật cản trở đường giao thông, đường thoát hiểm, lối ra vào chữa
cháy, kho chứa vật tư, vật liệu dễ cháy nổ không được bố trí gần nơi thi công và
lán trại, vật liệu thải phải được dọn sạch, đổ đúng nơi quy định. Hệ thống thoát
nước phải thướng xuyên được thông thoát đảm bảo mặt bằng công trường luôn
khô ráo.
Trên công trường phải có biển báo quy định tại Điều 109 Luật Xây dựng
số 43/QH13. Tại cổng chính ra vào phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường,
treo nội quy làm việc. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn phải
được phổ biến và công khai trên công trường xây dựng để mọi người đều biết và
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

6


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

chấp hành, những vị trí nguy hiểm trên công trường như đường hào, hố móng,
hố ga phải có rào chắn, biển cảnh báo và hướng dẫn đề phòng tai nạn, ban đêm
phải có đèn tín hiệu cảnh báo.

* An toàn về điện:
+ Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường
phải độc lập, có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một phần
hay toàn bộ khu vực thi công;
+ Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường phải được
bảo đảm an toàn về điện. Các thiết bị điện phải được cách điện an toàn trong quá
trình thi công xây dựng;
+ Những người tham gia thi công xây dựng phải được hướng dẫn về kỹ
thuật an toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.
- Thi công xây dựng phải tuân thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật. Đối với những công việc có yêu cầu phụ
thuộc vào chất lượng của công việc trước đó, thì chỉ được thi công khi công việc
trước đó đã được nghiệm thu đảm bảo chất lượng theo quy định;
- Tổ chức, cá nhân phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc
đảm nhận theo quy định. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và
những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động phải được huấn luyện an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy
định;
- Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải
được kiểm định, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì mới được
phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động, máy và thiết bị thi công phải
tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn:
- Đối với nhân sự thi công trên công trường:
+ Người tham gia thi công trên công trường phải có đủ các tiêu chuẩn về
độ tuổi, sức khoẻ, tay nghề và đều được huẩn luyện về an toàn lao động trước
khi vào thi công;
+ Người tham gia thi công trên công trường được trang bị đầy đủ dụng cụ,
phương tiện, bảo hộ lao động theo nghề nghiệp của mình;
+ Nhà thầu phải có cán bộ phụ trách về an toàn lao động có mặt trong suốt
quá trình thi công để kịp thời báo cáo, xử lý hạn chế tai nạn xảy ra;

+ Nêu cam kết cụ thể của nhà thầu về việc sẽ áp dụng các chính sách về
bảo hiểm lao động và công tác trang bị bảo hộ lao động. Cần nêu cụ thể những
chính sách về bảo hiểm và bảo hộ lao động sẽ được áp dụng như: Mua bảo hiểm
tai nạn cho công nhân; .v.v....
+ Tổ chức học tập và cho tập huấn cho công nhân về an toàn lao động.
Nêu rõ chương trình cụ thể về thời lượng sẽ được áp dụng cho công tác này.
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

7


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

+ Thuyết minh đầy đủ về chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của một số
đầu mối chủ chốt trong hệ thống an toàn lao động sẽ được áp dụng trên công
trường.
1.10. Biện pháp huy động nhân lực và thiết bị phụ vụ thi công:
Nhà thầu phải có thuyết minh và biểu đồ nhân lực và tiến độ huy động
thiết bị phục vụ thi công phù hợp với tiến độ thi công của nhà thầu.
Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư không muộn hơn 01 ngày, trước
ngày mà mọi vật tư, thiết bị được vận chuyển tới công trường (bao gồm cả đóng
gói, xếp hàng, vận chuyển, nhận, dỡ hàng, lưu kho và bảo vệ vật tư thiết bị);
Nhà thầu phải bồi thường và gánh chịu thiệt hại cho Chủ đầu tư đối với
các hư hỏng, mất mát và chi phí (kệ cả lệ phí và phí tư pháp) do việc vận chuyển
vật tư thiết bị của nhà thầu;
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ thiết bị của mình. Khi
được đưa tới công trình, thiết bị của Nhà thầu phải dùng riêng cho việc thi công
công trình.
1.11. Yêu cầu về biện pháp tổ chức thi công tổng thể và các hạng mục

Nhà thầu phải chuẩn bị trong HSDT các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và
tổ chức thi công theo đúng yêu cầu của HSMT, thiết kế được phê duyệt, thực
hiện đúng quy trình, Qui phạm của Nhà nước;
a) Để chuẩn bị thi công gói thầu công trình, nhà thầu phải nghiên cứu kỹ
các hồ sơ:
- Mặt bằng và các vật tư, vật liệu hàng hóa, cấu kiện chính của công trình
- Cốt cao độ của các khu vực công trình.
- Hồ sơ thiết kế của các hệ thống, hạng mục liên quan
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu trên, nhà thầu chọn sơ đồ, thiết bị,
phương pháp thi công hợp lý.
Trước khi thi công Chủ đầu tư sẽ tiến hành bàn giao mặt bằng, giao các
mốc chuẩn và các mốc ranh giới cho nhà thầu. Sau khi bàn giao, nhà thầu phải
bổ sung thêm những cọc phụ (nếu cần thiết) để phục vụ cho quá trình thi công.
Yêu cầu của công tác định vị là phải xác định được đúng tim theo thiết kế.
Thiết bị trắc địa phải đạt được độ chính xác theo quy định và phải có chứng chỉ
kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền còn hiệu lực.
Nhà thầu phải tự khảo sát, xác định vị trí và qui mô của tất cả các công
trình ngầm phụ cận (đường ống cấp thoát nước, điện thoại, cáp quang, cáp điện
lực và các công trình khác) có liên quan đến công trình. Nhà thầu phải đảm bảo
an toàn và chịu mọi chi phí sửa chữa, bồi thường thiệt hại nếu làm hỏng những
công trình hiện có trong khi thi công.
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

8


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

b) Biện pháp thi công do nhà thầu thực hiện cho các hạng mục bao gồm:

- Biện pháp đảm bảo chất lượng thi công xây lắp cho công trình các
phương pháp phương tiện, cơ quan kiểm tra chất lượng từng loại công việc, từng
loại vật liệu, vật tư, hàng hóa, máy móc…đưa vào thi công). Phương án giám
sát, nghiệm thu theo yêu cầu kỹ thuật của giám sát , nghiệm thu theo yêu cầu kỹ
thuật của thiết kế, nhà sản xuất và qui phạm nhà nước.
- Sơ đồ tổ chức hiện trường, danh sách nhân sự phù hợp hạng mục thi
công với mặt bằng thi công và yêu cầu của HSMT.
- Các biện pháp công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho thi công xây lắp;
kiểm tra chất lượng công trình
- Các biện pháp khắc phục thi công không có sự cố như mất điện, nước…
- Thuyết minh biện pháp cung cấp lắp đặt.
- Các bản vẽ mô tả phần thuyết minh.
- Kế hoạch, tiến độ thực hiện, hoàn thành các hạng mục công trình của
nhà thầu. Đảm bảo các biện pháp tổ chức thi công phù hợp với việc đảm bảo
tiến độ của công trình đã được đặt ra.
- Thời gian thực hiện hợp đồng và cam kết hoàn thành hợp đồng của nhà
thầu
- Thiết bị thi công phải có khả năng bảo đảm được qui định trong hồ sơ
thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật khác, có đầy đủ các chứng chỉ kiểm tra của các
thiết bị thi công.
- Nhà thầu phải cung cấp dầy đủ thiết bị chuyên dùng, nhân lực về kỹ
thuật, trắc đạc và vật liệu cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, thử nghiệm
những việc liên quan mà không được đòi hỏi bất kỳ một chi phí phát sinh nào.
- Khi hoàn thành xây dựng hoặc lắp đặt các phần hoặc toàn bộ các hạng
mục công việc, Nhà thầu sẽ đề nghị bằng văn bản để Chủ đầu tư kiểm tra chất
lượng những công việc đã hoàn thành theo yêu cầu về thiết kế đã được phê
duyệt. Nhà thầu sẽ chuẩn bị Biên bản nghiệm thu và các tài liệu kỹ thuật cho
Chủ đầu tư đối chiếu trong lúc nghiệm thu. Biên bản nghiệm thu và các tài liệu
đó sẽ làm cơ sở cho việc chứng nhận bàn giao từng phần hoặc toàn bộ công
việc.

1.12. Yêu cầu về hệ thống kiểm tra, giám sát chất lượng của nhà thầu
Nhà thầu phải có quy trình kiểm tra chất lượng, cơ sở vật chất, trang thiết
bị kiểm tra chất lượng, bố trí nhân lực kiểm tra, giám sát chất lượng đối với tất
cả các hạng mục công việc thực hiện (bao gồm cả vật tư thiết bị, vật liệu, máy
móc thi công, các công việc thi công...)
Lập hồ sơ công trình, sổ ghi nhớ hàng ngày, sau mỗi ca đều có sự thống
nhất của cán bộ giám sát bên A cùng ký xác nhận.
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

9


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

Kiên quyết xử lý các vi phạm, mọi thay đổi ở hiện trường đều phải có sự
thống nhất và đồng ý của chủ đầu tư và đơn vị thiết kế.
Có biện pháp thi công, trình tự thi lắp đặt.
Công việc kiểm tra chất lượng thi công có thể được tiến hành vào bất cứ
thời gian nào và yêu cầu phải sửa chữa và khắc phục những sai sót để được nâng
cao chất lượng công trình.
* Nhật ký công trình
Nhà thầu phải có sổ nhật ký công trình, bên Nhà thầu phải ghi chép đầy
đủ diễn biến công trình, lập các văn bản nghiệm thu, kết thúc mỗi ca làm việc
phải lập ngay bản thống kê khối lượng hoàn thành, chất lượng kỹ thuật có xác
nhận của bên A. Sổ nhật ký công trình sẽ được nộp kèm theo hồ sơ hoàn công và
là chứng từ quan trọng cho việc quyết toán.
* Hồ sơ hoàn công
- Trong thời gian hoàn thiện công trình gần xong, Nhà thầu có trách
nhiệm chuẩn bị Hồ sơ hoàn công toàn bộ công trình. Khi công trình hoàn thành

được bàn giao, trong vòng tối đa 15 ngày Nhà thầu phải trình Hồ sơ hoàn công
của tất cả các phần việc Nhà thầu đã ký hợp đồng với bên A được chấp nhận
nghiệm thu kỹ thuật và các phần việc phát sinh liên quan khác.
- Hồ sơ hoàn công được lập thành 7 bộ:
Gồm có:
+ Danh mục của Hồ sơ.
+ Tài liệu Hồ sơ bản vẽ hoàn công.
+ Các tài liệu liên quan khác.
+ Các phiếu bảo hành, phiếu vật liệu …
+ Các biên bản làm việc tại công trường.
+ Các biên bản nghiệm thu giai đoạn.
+ Các biên bản bàn giao và hướng dẫn sử dụng thiết bị.
+ Sổ nhật ký công trường,… đến khi hoàn thành công trình.
+ Kế hoạch kiểm tra bảo hành.
+ Các tài liệu khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
(Tất cả được đóng tập hoàn chỉnh.)
1.13. Yêu cầu về công tác bảo hành công trình: Nhà thầu đưa ra thời gian
bảo hành cho gói thầu, biện pháp khắc phục sửa chữa sai sót trong thời gian bảo
hành.

2. Các tiêu chuẩn, quy phạm áp dụng cho các công việc thi công và
nghiệm thu:
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

10


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”


 TCVN 4055 -2015 - Tổ chức thi công.
 TCVN 4447 -2012 - Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu.
 TCVN 4453 -1995 - Kết cấu BT và BTCT toàn khối - Quy phạm thi công và
Nghiệm thu.
 TCVNXD 9115 - 2012 - Kết cấu BT và BTCT lắp ghép - Quy phạm thi công
và Nghiệm thu.
 TCVN 4085-2011 - Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
 TCXD - 170 - 2007 -Kết cấu thép. Gia công lắp ráp và nghiệm thu.
 TCVN 9361 - 2012 - Công tác BT nền móng - Quy phạm thi công và nghiệm
thu.
 TCVN 4087 -2012 - Sử dụng máy xây dựng - Yêu cầu chung.
 TCVN 371 -2006 - Nghiệm thu chất lượng các công trình xây dựng.
 TCVN 4459 : 1987 Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng
 TCVN 4452 -1987 - Quy phạm thi công và nghiệm thu các kết cấu bê tông
và BTCT lắp ghép.
 TCXD 9390 - 2012 Nối cốt thép có gờ
 TCVN 4516 -1988 - Hoàn thiện mặt bằng - Quy phạm thi công và nghiệm
thu.
 TCVN 710 -1980 - Thi công nghiệm thu các công tác nền móng.
 TCVN 5674 -2012 - Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Quy phạm thi
công và nghiệm thu.
 TCVN 5640 -1991 - Bàn giao công trình xây dựng - Nguyên tắc cơ bản.
 TCXD1510 - 1986 - Trát đá trang trí - Thi công và nghiệm thu.
 TCVN 4519 -1988 - Quy phạm thi công và nghiệm thu cấp thoát nước bên
trong công trình.
 TCVN 5576 - 1991 - Hệ thống cấp thoát nước. Quy phạm quản lý kỹ thuật.
 TCVN 56310 - 1991 - Nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong.
 TCVN 5175 -1990 Huỳnh quang, đèn cao áp, tăng phô đèn.
 TCXD 25 - 1991- Lắp đặt đường dây trong nhà và công trình công cộng.
 Các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong Hồ sơ thiết kế kèm theo và các

quy định kỹ thuật hiện hành khác có liên quan.
 Các phương pháp thử và phương pháp lấy mẫu thử áp dụng theo Tuyển tập
xây dựng Việt Nam. ( Tập X và XI)
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

11


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

 TCVN 2287 1978 - Hệ thống tiêu chuẩn lao động. Quy định căn bản.
 TCVN 22101 - 1978 - Phương tiện bảo vệ người lao động. Phân loại.
 TCVN 4086 - 1985 An toàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung.
 TCVN 4244 - 1986 - Quy phạm an toàn thiết bị nâng.
 TCVN 5308 - 1991 - Quy phạm an toàn trong xây dựng.
 TCVN 3255 - 1986 - An toàn nổ. Yêu cầu chung.
 TCVN 3254 - 1989 - An toàn cháy. Yêu cầu chung.
Chương 2
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ CÔNG TÁC BẢO HÀNH
A. BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ:
I. TRÌNH TỰ THI CÔNG:
Căn cứ vào khối lượng cụ thể của các hạng mục công trình. Chúng tôi lập
ra biện pháp thi công hợp lý cho các phần việc theo từng thời điểm. Tất cả các
đội thi công được bố trí thi công theo phương pháp dây chuyền, hoàn thành gọn
từng hạng mục công việc theo hướng thi công tổng quát và trình tự ưu tiên dưới
đây:
1. Khi nhận bàn giao mặt bằng thi công và được lệnh khởi công Chúng tôi
sẽ tiến hành ngay công tác lán trại, dọn mặt bằng thi công.
2. Kiểm tra và đi lại cao độ nền móng, tính lại khối lượng các hạng mục

trong gói thầu để dự trù và cung ứng vật tư, thiết bị...
3. Tiến hành san lấp mặt bằng, đào móng và thi công các công tác từ
móng đến mái trên các vị trí đã được xác định. Thi công hệ thống cấp thoát
nước, hệ thống diện, chống sét toàn công trình.
4. Hoàn thiện công trình trong phạm vi gói thầu, hoàn trả lại mặt bằng thi
công.
5. Công tác hoàn công, nghiệm thu và bàn giao công trình.
II. BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ:
1. Các công trình kiến trúc:
1.1. Phần nền móng công trình:
- Công tác đào đất hố móng: Đào đất sâu đến cao độ chỉ ra trong bản vẽ,
chống đỡ hố móng để đảm bảo an toàn cho người và công trình.
- Sau khi hoàn thành công tác đào móng tiến hành đổ bê tông lót và bê
tông móng hoặc xây móng.
- Phần móng công trình kiến trúc cần phải được thi công trước.
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

12


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

1.2. Phần thân và mái công trình:
- Đối với kết cấu khung BTCT cốt liệu bê tông theo TCVN 1770-86 và
TCVN 1771-87, cốt thép theo TCVN 5574-1999và nước TCVN 4506-87.
+ Cường độ bê tông được chỉ ra trong bản vẽ, công tác ván khuôn, dàn
giáo phải đảm bảo chất lượng, dễ dàng lắp dựng và tháo dỡ không ảnh hưởng
đến chất lượng của bê tông.
+ Thi công xong kết cấu sàn BTCT sẽ được ngâm nước XM bảo dưỡng,

chống thấm đầy đủ.
- Đối với kết cấu tường xây gạch cường độ nén của gạch bằng 75kg/cm2,
vữa xây XM50.
+ Gạch xây phải tưới nước trước khi xây, phần trên tường lúc ngừng thi
công phải được tưới nước trước khi thi công tiếp, chiều dày lớp vữa không vượt
quá 10mm. Toàn bộ các khe nối dọc và ngang phải được phủ vữa.
- Công tác lợp ngói: Phải phù hợp với các yêu cầu của nhà sản xuất về vật
liệu các tấm lợp và đinh vít chuyên dùng.
1.3. Phần hoàn thiện:
- Trát tường gạch phải làm sạch bề mặt không được lẫn bụi, dầu hoặc bất
kỳ tạp chất nào có thể ảnh hưởng đến sự dính kết giữa vữa và gạch.
- Công tác lát gạch: Mặt sàn lát gạch phải bằng phẳng, gạch lát phải no
vữa, miết mạch gạch được tiến hành sau khi lát ít nhất 24 giờ.
- Công tác sản xuất và lắp dựng cửa đi và cửa sổ: khung cửa được lắp đặt
bằng cách sử dụng quả dọi và ê ke, các chêm cứng sẽ được đặt dọc theo thanh
dọc với khoảng cách không lớn hơn 400mm, chêm cứng được đặt sau bản lề.
- Công tác quét vôi: Màu sắc và chất lượng của vật liệu được chỉ ra trong
bản vẽ, không được phép quét vôi trong các điều kiện sau:
+ Khi độ ẩm W>100%
+ Trong khi mưa hoặc có quá nhiều sương mù.
+ Khi có bụi bẩn bám trên bề mặt vật sơn.
2. Phần điện và thoát nước:
2.1. Thi công phần điện:
Bao gồm các công tác sau:
+ Lắp đặt cáp nguồn.
+ Lắp điện và các thiết bị an toàn.
+ Hệ thống chống sét.

Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng


13


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

Chúng tôi tiến hành thi công đường dây điện và các thiết bị an toàn điện
khác theo đúng yêu cầu trong thiết kế kỹ thuật về kích thước, chủng loại dây
dẫn, thiết bị.
Phần đường dây điện đi trong ống nhựa ngầm trong tường phải được tiến
hành trước khi trát hoàn thiện.
Mối nối phải được bọc cách điện tuyệt đối an toàn tránh dò rỉ điện ra
ngoài .
Các điểm nhánh, dây rẽ phải được đặt trong hộp nối điện cho xử lý và sửa
chữa.
Dây dẫn đi trong ống nhựa đặt nổi trên tường phải đảm bảo thẩm mỹ theo
chiều ngang và chiều đứng và phải được ghim chắc chắn vào tường.
2.2. Thi công thoát nước:
+ Tuyệt đối phải lưu ý đến độ dốc thoát nước từ mái; đảm bảo thoát hết
nước không bị đọng nước gây dò thấm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
+ Các ống thoát nước mưa từ mái, hệ thống rãnh, ga cống phải đảm bảo
theo yêu cấu thiết kế. Không bị tắc nghẽn dềnh nước khi mưa.
B. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CHI TIẾT
Trên cơ sở các giải pháp kiến trúc và kết cấu đã nêu, chúng tôi sẽ có biện
pháp thi công chi tiết cho từng hạng mục cụ thể phù hợp với điều kiện thi công
thực tế tại hiện trường. Dưới đây là Biện pháp thi công chi tiết cho một số công
tác chính:
1. Định vị công trình:
- Trước khi khởi công xây dựng các hạng mục trong gói thầu, đơn vị thiết
kế phải tiến hành bàn giao các cọc mốc và cọc tim chính, cao độ của từng hạng

mục công trình cụ thể. Chúng tôi có trách nhiệm bố trí thêm các cọc mốc phụ
cần thiết cho việc thi công. Tất cả các cọc mốc đều được dẫn ra ngoài phạm vi
ảnh hưởng của xe máy thi công, cố định thích hợp và được bảo vệ chu đáo trong
suốt thời gian thi công, để có thể nhanh chóng khôi phục lại các cọc mốc chính,
đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công và nghiệm thu.
- Trong khi thực hiện công tác định vị công trình Chúng tôi bảo đảm xác
định đúng đắn và chính xác các vị trí như tim, trục, cao độ công trình mà đơn vị
thiết kế đã bàn giao.
2. Công tác đào móng:
- Đào đất, đắp đất được áp dụng theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 4147 87 công tác thi công đất - qui phạm thi công và nghiệm thu.
- Chúng tôi chỉ tiến hành công tác đào hào và hố móng theo qui định chỉ
rõ ở phần này sau khi đã thực hiện đầy đủ và đúng các biện pháp chuẩn bị mặt
bằng cần thiết đã nêu trên.
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

14


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

- Khi thi công công tác đất sẽ có biện pháp tiêu thoát nước mặt để không
ảnh hưởng đến các hoạt động thi công trên công trường.
- Đắp đất móng hay tôn nền đều phải tuân thủ các yêu cầu về vật liệu đất
đắp và qui trình đắp, đầm nén theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế cũng như thỏa
mãn các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn TCVN 4147 - 87.
- Đánh giá chất lượng và nghiệm thu phần đất: Đảm bảo khoảng không
gian hợp lý để thao tác thi công, mép hố đào cách mép đáy móng > 30cm.
- Công tác đắp, đầm đất: được đổ từng lớp dày 20cm, tưới nước đầm kỹ
đảm bảo độ ẩm, đầm chặt theo yêu cầu của thiết kế.

3. Công tác xây:
Khối xây phải đảm bảo nguyên tắc kỹ thuật sau: Ngang - Bằng - Đứng Thẳng - Mặt phẳng - Góc vuông - Mạch không trùng - Khối đặc chắc.
- Công tác xây móng công trình được áp dụng theo tiêu chuẩn nghiệm thu
Nhà nước TCVN 4085 - 85 “ Kết cấu gạch - đá “ và TCVN 4085 - 85” Qui
phạm thi công và nghiệm thu “ TCVN 1450 - 86 và TCVN 1451 - 86 về tiêu
chuẩn gạch xây đất sét nung.
- Sử dụng gạch đúng tiêu chuẩn không bị nứt vỡ, cong vênh, đảm bảo
cường độ theo yêu cầu của thiết kế.
- Chế tạo vữa đảm bảo các yêu cầu sai lệch trong giới hạn sau:
+ Xi măng và nước 1%, cát 3%.
+ Độ dẻo của vữa theo cân tiêu chuẩn 120 ÷ 140mm.
+ Độ đồng đều màu sắc cao.
+ Khả năng giữ nước cao.
- Để vữa được đồng đều và giám sát chặt chẻ về mặt chất lượng, tất cả các
loại vữa đều được chế tạo bằng máy trộn vữa.
- Mác của gạch, đá xây, vữa ximăng đúng theo yêu cầu thiết kế. Vữa xây
được sử dụng xong trong thời gian 1giờ sau khi trộn.
- Đánh giá chất lượng khối xây: Khối xây đảm bảo độ đặc chắc đúng kích
thước hình học của đồ án thiết kế, qui định về độ phẳng, độ thẳng đứng chiều
dày mạch vữa, không trùng mạch . . .
- Gạch xây được nhúng nước kỹ trước khi xây, đối với những viên gạch
dính bụi, bùn, bẩn ... được cạo sạch trước khi đưa vào khối xây.
- Dàn giáo: Sử dụng dàn giáo khung định hình.
- Tránh va chạm mạnh cũng như không được vận chuyển, đặt vật liệu
dụng cụ trực tiếp lên trên khối xây đang làm, khối xây còn mới.

Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

15



Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

- Khi xây xong mỗi tầng, mỗi đầu, phải kiểm tra độ ngang bằng, thẳng
đứng, mốc độ cao của khối xây.
- Những mặt khối xây tiếp giáp với trụ bêtông, phải có thép râu fi 6 chờ
liên kết ( Lneo> 30cm ).
- Không chờ các nanh, hốc ở các tường chịu lực.
- Các hàng gạch ngang, là những viên gạch nguyên, các vị trí sau đây phải
là những hàng gạch đặt ngang: Hàng gạch đầu tiên, hàng trên cùng, dưới đáy
dầm sàn.
- Khối xây sau 12giờ được tiến hành bảo dưỡng theo qui định.
- Bảo dưỡng khối xây bảo đảm theo mùa và thời gian tối thiểu là 7 ngày.
- Khối xây được nghiệm thu trước khi trát vữa.
- Trước khi thi công xây gạch đá, Chúng tôi áp dụng các biện pháp ngăn
ngừa nước ngầm và nước mặt xâm nhập vào móng.
4. Công tác ván khuôn, dàn giáo và cầu công tác
4.1. Kết cấu và gia công ván khuôn
- Kết cấu ván khuôn và giằng chống phải dựa trên cơ sở kết cấu ván khuôn
qui định, đồng thời thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Khi chịu lực đảm bảo độ ổn định, độ vững chắc và mức độ biến dạng
phải trong phạm vi cho phép.
+ Bảo đảm đúng hình dạng, kích thước theo bản vẽ thiết kế.
+ Bảo đảm kín khít để hiện tượng mất nước xi măng khi đúc bê tông.
- Đà giáo, cầu công tác phải dựa trên nền vững chắc, không bị trượt. Nếu
cột chống trên đất nền mềm phải có gỗ lót đệm dưới chân cột. Diện tích mặt cắt
cột chống hay gỗ lót đệm phải đủ rộng để khi đổ bê tông hoặc vận chuyển kết
cấu chống đỡ không bị lún qua trị số cho phép. Để dễ điều chỉnh và tháo dỡ dưới
chân cột (hoặc trên đầu cột) nên có hộp cát hoặc nêm. Góc nghiêng của miếng

nêm không nên quá 250, áp lực ở mặt tiếp xúc của các nêm không nên quá
25daN/cm2.
- Mặt tiếp xúc giữa các cạnh ván khuôn và nền hoặc khối bê tông đổ trước,
cũng như khe hở giữa các tấm ván khuôn phải thật kín không cho nước xi măng
chảy ra ngoài.
- Lúc dựng lắp ván khuôn phải chừa lỗ để đặt những bộ phận cần chôn sẵn
trong bê tông như bulông, móc sắt ... dùng để thi công các phần sau, hay đường
ống và các vật chôn sẵn khác theo yêu cầu của thiết kế. Lỗ khoan để đặt bulông
nên có đường kính bằng 0,10 đường kính của bulông.

Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

16


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

- Khi dựng lắp ván khuôn ở các bộ phận kết cấu vừa nhỏ, hẹp mà lại cao
như cột phải chừa ô cửa sổ để đổ, dầm bê tông. Cửa sổ hay mặt ghép dầm cố
gắng bố trí ở phía mặt trong kết cấu công trình sau này không lộ ra ngoài.
- Khi đã dựng lắp ván khuôn giằng chống xong phải kiểm tra và nghiệm
thu theo các điểm sau:
+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế
+ Độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn
+ Độ kín, khít giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với mặt nền hoặc
với mặt khối bê tông đổ trước.
+ Sự vững chắc của ván khuôn và giằng chống, chú ý các chỗ nối, chỗ tựa.
- Kiểm tra độ chính xác của ván khuôn ở những bộ phận chủ yếu phải tiến
hành bằng máy trắc đạc hay bằng những dụng cụ khác như: dây, thước đo chiều

dài ... Cán bộ kiểm tra phải có phương tiện cần thiết để kết luận được về độ
chính xác của ván khuôn theo hình dáng, kích thước và vị trí.
- Sai lệch cho phép về kích thước vị trí của ván khuôn và giằng chống đã
dựng xong không được vượt quá trị số qui định dưới đây:
TT

1

2

Tên sai lệch

Trị số cho
phép

Độ gồ ghề cục bộ của mặt ván khuôn để đổ bê tông
(dùng thước thẳng hai mép sát vào ván để kiểm tra)
được phép lồi lõm
a. Phần mặt bê tông lộ ra ngoài

±3

b. Phần mặt bê tông không lộ ra ngoài thì không cần
nhẵn

±5

Chiều cao của dầm không được nhỏ hơn so với kích
thước thiết kế, có thể lớn hơn so với kích thước thiết kế
trong phạm vi


±5

- Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng, kích
thước và vị trí của ván khuôn, nếu ván khuôn bị biến dạng do chuyển dịch phải
có biện pháp xử lý kịp thời.
4.2 Đà giáo
Đà giáo, cầu công tác phải dựa trên nền vững chắc, không bị trượt. Cột
chống trên nền đất phải có gỗ lót đệm dưới chân cột. Diện tích mặt cắt của cột
chống hay gỗ lót đệm phải đủ rộng để khi đổ bê tông hoặc vận chuyển kết cấu
chống đỡ không bị lún quá trị số cho phép. Để dễ điều chỉnh vào tháo dỡ ở dưới
chân cột (hoặc trên đầu cột) nên có hộp cát hoặc nêm. Góc nghiêng của miếng
nêm không nên quá 250, áp lực ở mặt tiếp xúc của các nêm không nên vượt quá
25 daN/cm2.
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

17


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

Những bộ phận chủ yếu của đà giáo như cột, dầm chính nên hạn chế nối,
các vị trí nối không được nằm trên cùng một mặt cắt ngang và nên bố trí ở chỗ
chịu lực bé. Trên đầu cột không được đặt trực tiếp mối nối đối đầu của hai dầm
mà phải dùng gỗ đệm hay xà ngang để chống đỡ. Đối với cột cao trên 5m phải
nối đối đầu thì ở chỗ nối phải dùng thanh, nẹp và bu lông, đối với cột cao dưới
5m phải nối đối đầu có thể dùng đinh dĩa hoặc gỗ ốp hai bên chỗ nối. Chiều dài
gỗ nẹp không được nhỏ hơn 4 lần cạnh nhỏ của cột, tổng diện tích mặt cắt ngang
của 2 thanh nẹp không được nhỏ hơn diện tích mặt cắt ngang của cột.

4.3. Cầu công tác
- Cầu công tác phải chắc chắn, bằng phẳng. Không được dùng gỗ mục. Khi
vận chuyển hỗn hợp bê tông, cần phải đảm bảo ít rung động.
- Cầu công tác nhất thiết không được nối liền hoặc giằng móc vào ván
khuôn, vào cốt thép, để tránh làm vị trí ván khuôn và cốt thép bị xê dịch, tránh
làm cho bê tông bị chấn động trong thời gian ninh kết.
4.4. Tháo dỡ ván khuôn
- Tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê tông đạt được cường độ
cần thiết tương ứng với các chỉ dẫn dưới đây:
- Đối với ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực do trọng lượng của
kết cấu như ở tường dày, trụ lớn ..., chỉ được phép tháo dỡ khi bê tông đạt được
cường độ đủ đảm bảo giữ được bề mặt và các góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt
lở. Cường độ bê tông đó là 25 daN/cm2 tham khảo như sau:
Nhiệt độ trung bình hàng ngày (0C)

15

20

25

30

Thời gian tối tiểu để đạt 25 daN/cm2

2

1,5

1


1

- Đối với ván khuôn chịu tải trọng (trọng lượng cốt thép và trọng lượng hỗ
hợp bê tông mới đổ) thì thời gian tháo dỡ ván khuôn phải dựa vào kết quả thí
nghiệm cường độ bê tông. Trong trường hợp không có kết quả thí nghiệm thì có
thể tham khảo thời gian tối thiểu qui định dưới đây:
Tên gọi kết cấu
công trình

Cường độ đạt
được

Nhiệt độ bình quân hàng
ngày 0C

để tháo ván
khuôn

15

20

25

30

Tấm đan có khẩu độ từ 2m trở
xuống


50%

7

6

5

4

Tấm đan, dầm có khẩu độ từ
2m-8m

70%

12

10

10

8

- Đối với loại ván khuôn chịu tải trọng, phải tháo ván khuôn thành thẳng
đứng trước để xem xét chất lượng bê tông, nếu chất lượng bê tông nứt rỗ thì
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

18



Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

phải xử lý bê tông đạt yêu cầu mới được tháo ván khuôn, nếu bê tông quá xấu,
rỗ nhiều thì phải phá đi làm lại.
- Những kết cấu sau khi tháo dỡ ván khuôn phải đợi đến khi bê tông đạt
cường độ thiết kế mới cho phéo chịu toàn bộ tải trọng thiết kế.
5. Công tác cốt thép
Toàn bộ cốt thép dùng cho công trình này là thép loại AI và AII và phải
thoả mãn TCVN 5574-9012.
5.1 Gia công cốt thép
- Uốn cốt thép: Chỗ bắt đầu uốn cong phải hình thành một đoạn cong,
phẳng, đều; bán kính cong phải bằng 15 lần đường kính của nó, góc độ và vị trí
uốn cong phải phù hợp với quy định của thiết kế.
- Móc cong của hai đầu cốt thép phải hướng vào phía trong của kết cấu;
khi đường.kính của cốt thép đai từ 6 - 10mm thì đoạn thẳng ở đầu móc uốn của
cốt thép đai không bé hơn 60mm và từ 10 - 12mm thì không bé hơn 80mm.
- Cốt thép phải uốn nguội, tuyệt đối không được uốn nóng. Đối với cốt
thép có gờ hoặc các lưới hay khung cốt thép hàn điện thì không cần làm móc
uốn.
- Cốt thép sau khi uốn cong cần được kiểm tra kỹ sai số cho phép không
được vượt quá các trị số qui định trong bảng sau:
TT
1

Các loại sai số

Trị số sai lệnh cho
phép


Sai lệnh về kích thước theo chiều dài của cốt
thép chịu lực trong kết cấu
a. Mỗi mét dài

± 5mm

b. Toàn bộ chiều dài

± 20mm

2

Sai lệch về vị trí điểm uốn

± 30mm

3

Sai lệch về chiều dài CT trong CK BT khối lớn
a. Khi chiều dài nhỏ hơn 10 m

+d

b. Khi chiều dài lớn hơn 10 m

+(d+0,2a)

4

Sai lệch về góc uốn của cốt thép


30

5

Sai lệch về kích thước móc uốn

+a

Chú thích: d: Đường .kính cốt thép
a: Chiều dày của lớp bảo vệ
* Nối cốt thép: Phương pháp nối hàn
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

19


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

- Hàn cốt thép phải do người thợ hàn đã được kiểm tra thực tế và có
chứng nhận cấp bậc nghề nghiệp. Khi cần thiết phải được kiểm tra bằng thực
nghiệm mới cho phép tiến hành. Riêng việc hàn đính có thể sử dụng thợ lắp ráp
có giấy chứng nhận về khả năng công tác hàn.
- Hàn cốt thép thường dùng các phương pháp hàn sau đây: hàn đầu nối
tiếp xúc, hàn mang, hàn có thanh nẹp. Tuỳ theo nhóm và đường kính cốt thép
mà sử dụng các kiểu hàn cho thích hợp.
- Trước khi nối phải lập sơ đồ bố trí móc nối, không nên đặt mối hàn của
những thanh chịu kéo ở vị trí chịu lực lớn. Riêng đối với cốt thép chịu kéo trong
kết cấu có độ bền mới. Cốt thép trong kết cấu chịu tải trọng chấn động thì chỉ

được dùng phương pháp hàn nối.
- Khi hàn nối cốt thép tròn cán nóng thì không hạn chế số mối nối trong
một mặt cắt. Riêng khi mối hàn cốt thép ở kết cấu có độ bền mỏi thì tại mặt cắt
ngang nói chung không được nối quá 50% số thanh cốt thép chịu kéo.
- Chỗ nào cốt thép bố trí rất dày, khoảng cách nhỏ hơn 1,5 lần đường kính
thì không được dùng phương pháp hàn đáp chồng cốt thép lên nhau để đảm bảo
bất cứ chỗ nào cũng đủ khe hở cho bê tông chèn vào.
- Kiểm tra hình dạng mặt ngoài mối hàn bằng mắt thường phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
+ Mặt nhẵn, hoặc có vảy nhỏ và đều, không phồng bọt, không đóng cục,
không cháy, không đứt quãng, không bị thon hẹp cục bộ và phải chuyển tiếp đều
đến cốt thép được hàn (kim loại gốc).
+ Theo suốt dọc chiều dài mối hàn, kim loại phải đông đặc, không có khe
nứt, ở mặt nối tiếp không có miệng hở, kẽ nứt.
+ Đường tim của hai cốt thép nối phải trùng nhau, không lệch, song song
với nhau.
+ Cốt thép hàn xong, lấy búa gõ phải có tiếng kêu ròn.
* Phương pháp nối buộc
- Mối nối cốt thép là nối bằng phương pháp hàn, nếu không có điều kiện
hàn mới cho phép nối buộc: đường kính lớn nhất của thanh nối buộc không nên
vượt quá 25mm. Khi đường kính của thanh cốt thép lớn hơn 40mm cấm không
được nối buộc.
- Trước khi nối phải lập sơ đồ bố trí mối nối, tránh nối ở chỗ lực lớn, chỗ
uốn cong; trong mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không được nối quá 25%
diện tích tổng cộng của các thanh chịu kéo đối với thép thuộc nhóm A-l và
không được nối quá 5% diện tích tổng cộng của các thanh chịu kéo đối với thép
thuộc nhóm A-II khi nối cốt thép chừa ra ở móng với cốt thép của cột đỗ tại chỗ
mà ở mép chịu kéo của các cột đó có tất cả là 3 thanh đó trên cùng tiết diện, nếu
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng


20


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

khi đó bố trí mối nối của một thanh (giữa) ở sát móng. Các mối nối không đ ược
đặt ở vị trí chịu uốn của các thanh.
- Nối cốt thép bằng phương pháp nối buộc phải phù hợp với các qui định
dưới đây:
+ Chiều dài nối buộc không được nhỏ hơn các chỉ số qui định ở bảng dưới
đây:

Chiều dài nối buộc

TT

Loại cốt thép

trong khu vực chịu
kéo

trong khu vực chịu nén

Dầm
hoặc
tường

Kết cấu
khác


Đầu cốt
thép có
móc câu

Đầu cốt
thép không
có móc
câu

1

Cốt thép trơn cán
nóng

40d

30d

20d

30d

2

Cốt thép có gờ cán
nóng số hiệu 5

40d


30d

-

20d

Chú thích: d: Là đường kính thực tế đối với cốt thép trơn.
- Là đường kính tính toán đối với cốt thép có gờ.
- Là đường kính trước khi xử lý nguội đối với thép xử lý nguội.
+ Cốt thép nằm trong khu vực chịu kéo trước khi nối buộc phải uốn đầu
thành móc câu: cốt thép có gờ không cần uốn móc.
+ Dây thép buộc phải dùng loại dây thép có số hiệu 18-22 hoặc đường
kính khoảng 1mm. Mối nối buộc ít nhất là ở 3 chỗ (giữa và 2 đầu)
+ Nếu nối buộc các lưới cốt thép hàn trong phương thức chịu lực thì trên
chiều dài gối lên nhau cuả mỗi một lưới cốt thép bị nối nằm ở vùng chịu kéo
phải đặt ít nhất là thanh cốt ngang và hàn chúng với tất cả các thanh dọc của
lưới. Khi đó chiều dài đoạn chồng lên của các khung và lưới hàn nên lấy theo
bảng 10 nhưng không nhỏ hơn 200mm đối với thanh chịu kéo và không nhỏ hơn
100mm với các thanh chịu nén.
5.2. Lắp dựng cốt thép
- Việc vận chuyển cốt thép sản xuất đến vị trí dựng đặt phải bảo đảm
thành phẩm không hư hỏng và biến dạng. Nếu trong quá trình vận chuyển làm
cho cốt thép bị biến dạng thì trước khi dựng đặt phải cần sửa chữa lại.
- Vị trí khoảng cách, độ dày lớp bảo vệ và kích thước của các bộ phận cốt
thép phải thực hiện theo sơ đồ đã vạch sẵn phù hợp với qui định của bản vẽ thiết
kế. Cốt thép đã được dựng đặt cần phải bảo đảm không cho biến dạng và xê dịch
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

21



Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

vị trí trong qua trình thi công. Những sắt cố định đặt trước vào bê tông như
bulông, cầu thang v.v. phải đặt đúng vị trí thiết kế qui định, nếu không chôn sẵn
thì phải đặt ống tre, nứa để chừa lỗ, tuyệt đối không được làm gãy cốt chịu lực
khi đổ bê tông.
- Để đảm bảo khoảng cách giữa cốt thép và khuôn ván phải dùng những
miếng vừa xi măng cát có chiều dày bằng lớp bảo vệ, kê vào giữa ván khuôn và
cốt thép, cấm không được dùng đầu mẩu cốt thép, gỗ, tre .. để kê. Giữa 2 lớp
cốt thép phải đặt các trụ đỡ bằng bê tông đúc sẵn hay cốt thép đuôi cá để giữ
khoảng cách giữa chúng theo đúng qui định của thiết kế. Trụ bê tông đúc sẵn
phải có cường độ bằng cường độ bê tông của kết cấu đó, mặt xung quanh phải
đánh sờm và hạn chế đặt ở bộ phận công trình chịu áp lực nước. Trụ cốt thép
đuôi cá do đơn vị thi công chế tạo với điều kiện tiết kiệm cốt thép.
- Khi đặt xong cốt thép ở các tấm đan mỏng cần phải dùng cầu kê ván làm
đường đi để tránh người đi lại trên cốt thép làm sai lệch vị trí và biến hình. Cốt
thép còn thừa ra ngoài phạm vi đổ bê tông phải dùng thanh ngang cố định lại, để
tránh rung động làm lệch vị trí của cốt thép. Cấm không được bẻ cong với bất kỳ
góc độ nào làm phá hoaị tính năng cơ học của cốt thép và làm rạn nứt phần bê
tông ở chân cốt thép.
- Các sai số cho phép khi dựng đặt cốt thép không được vượt quá những
trị số qui định ở bảng dưới đây:
STT
1

2

A. Các loại sai số


Trị số cho
phép (mm)

Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng
biệt
a. Đối với các kết cấu khối lớn

±30

b. Đối với cột, dầm và vòm

±10

c. Đối với bản, tường và móng dưới kết cấu khung

±20

Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí
nhiều hàng theo chiều cao
a. Trong các kết cấu có chiều dày lớn hơn 1mm trong
các móng đặt dưới các kết cấu và các thiết bị kỹ thuật

±20

b. Trong các dầm, khung và bản có chiều dày lớn hơn
100mm

±5


c. Trong các bản có chiều dày đến 100mm và lớp bảo
vệ 0mm

±3

3

Sai số về các khoảng cách giữa các đai của khung và
giàn cốt thép

±10

4

Sai số cục bộ về chiều dày của lớp bảo vệ

Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

22


Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

STT

5

A. Các loại sai số


Trị số cho
phép (mm)

a. Trong các kết cấu khối lớn (chiều dày hơn 1mm)

±20

b. ở móng nằm dưới các kết cấu và các thiết bị kỹ thuật

±10

c. ở cột, dầm và vòm

±5

d.ở tường và bản có chiều dày đến 100mm

±5

e. ở tường và bản có chiều dày đến 100mm với chiều
dày lớp bảo hộ được thế là 10mm

±3

Sai số về các khoảng cách giữa các thanh phân bổ trong
một hàng
a. Đối với các tường

±25


b. Đối với những kết cấu khối lớn

±40

6

Sai số về vị trí cốt thép đai so với chiều đứng hoặc
chiều ngang (không kế các trường hợp khi các đai đặt
nghiêng theo qui định)

±10

7

Sai số về vị trí tim của các thanh đặt ở những đầu
khung hàn nối tại hiện trường các khung khác nhau khi
đư.kính của thanh

8

10

a. Bằng 40mm và lớn hơn

±10

b. Dưới 40mm

±5


Sai số về vị trí mối hàn của các thanh theo chiều dài
của bộ phận
a. ở các khung và các kết cấu tường móng

±25

b. ở các kết cấu khối lớn

±50

Sai số của vị trí các bộ phận cốt thép của các kết cấu
khối lớn (khung, khối, giàn) so với thiết kế
a. Trên bình đồ

±50

b. Trên chiều cao

±30

5.3 Nghiệm thu cốt thép
- Khi nhận vật liệu phải tiến hành nghiệm thu để loại các thanh thép,
không bảo đảm quy cách và chất lượng. Khi đặt xong cốt thép vào ván khuôn và
trước khi đổ bê tông phải tiến hành nghiệm thu bàn giao cốt thép, chỉ khi nào
toàn bộ cốt thép phù hợp với các điều kiện vệ sinh sạch sẽ, kích thước các điểm
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

23



Công ty TNHH Thái Nguyên
“Thuyết minh biện pháp kỹ thuật -Tổ chức thi công”

uốn, chất lượng các mối nối, vị trí dựng đặt và chiều dài lớp bảo hộ theo đúng
thiết kế thì mới được đổ bê tông.
- Công việc nghiệm thu cốt thép phải lập thành biên bản trong đó có ghi
số các bản vẽ thi công, các sai số so với thiết kế, đánh giá chất lượng công tác
cốt thép và kết luận khả năng đổ bê tông kèm theo biên bản nghiệm thu cốt thép
cần có các tài liệu sau đây:
+ Các bản lý lịch kim loại chính và que hàn của các nhà máy sản xuất
hoặc các bản phân tích của phòng thí nghiệm;
+ Các biên bản nghiệm thu cốt thép gia công ở xưởng với các kết quả thí
nghiệm mối hàn, thí nhiệm cơ học của cốt thép chịu lực theo qui định trong thiết
kế;
+ Các bản sao hoặc thống kê các văn bản cho phép thay đổi trong bản vẽ
thi công;
+ Bản vẽ hoàn công cốt thép có xác nhận của cán bộ giám sát của bên
thuê.
6. Công tác bê tông:
Toàn bộ công tác bê tông phải thực hiện theo các tiêu chuẩn qui phạm
dưới đây:
TCVN 5724-103

Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép

TCVN 4453-105

Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép

TCVN 8874-101


Cốt thép cho bê tông

TCVN 337-346-86 Cát xây dựng
TCVN 1770-86

Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật

TCVN 1771-86

Đá dăm dùng trong xây dựng

TCVN 2682-102

Xi măng Porland

TCVN 4487-810
nghiệm
TCVN 4560-87

Xi măng - phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị thí
Nước dùng cho bê tông và vữa

TCVN 3015-3110-810 Hỗn hợp bê tông
6.1. Thành phần bê tông
- Các loại vật liệu và nước sử dụng để chế tạo hỗn hợp bê tông thi công các
kết cấu bê tông phải tuân theo các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quy định và
yêu cầu về quy cách, chất lượng một số vật tư, thiết bị chính sử dụng cho công
trình.
- Phải căn cứ vào các qui định trình bày trong bản vẽ thi công để chọn

thành phần vật liệu sử dụng cho hỗn hợp bê tông của các kết cấu bê tông. Đối
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Khu thể thao xã Trà Phú, huyện Trà Bồng

24


×