Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

đề án tốt nghiệp quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.47 KB, 14 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
***

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
CASE STUDY: Chiến lược kinh doanh của Wal-Mart Stores Inc
(MÃ SỐ:2016.044)

Sinh viên thực hiện:
Ngày sinh:
Lớp :
Khoa :

Hà Nội, tháng 3 năm 2020


PHẦN MỞ ĐẦU
Nói không ngoa khi gọi Walmart là “Đại gia” của ngành bán lẻ thế giới với sự ra đời
và những chính sách hết sức khôn ngoan của mình . Nhắc đến hệ thống chuỗi cửa hàng
bán lẻ, và những sự hợp tác với những thương hiệu lớn khác của Wal-Mart người ta thấy
ngay được tiềm lực và độ phủ của nó với thị trường. Tất cả những thành công này là nhờ
vào chiến lược kinh doanh của Walmart tạo được đường đi nước bước hết sức khôn
ngoan, “đánh đâu thắng đó” tạo sức ép với các đối thủ cùng ngành trên thế giới.
Trong thời đại số, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học-kỹ thuật và công
nghệ, đã mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển nền thương mại trên toàn thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Trong bối cảnh đó, thương mại điện tử đã ra đời và đóng
vai trò ngày càng quan trọng trong giao thương trên thế giới.
Hiểu rõ về các cơ hội và thách thức do thương mại điện tử mang lại là điều rất cần
thiết trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh
tế trên thế giới,không chỉ giúp ngành bán lẻ tại Việt Nam có được hướng đi vững chắc


trong tương lai mà còn tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài bước chân vào thị
trường Việt Nam, thúc đẩy sự giao thương kinh tế giữa các nước trên thế giới.

NỘI DUNG
1. Dựa vào các thông tin trên , phân tích và nhận biết chiến lược Wal-Mart
đang áp dụng?
Các chiến lược kinh doanh mà Wal- Mart đang áp dụng hiện nay đó là :
Chiến lược Toàn cầu + Chiến lược cạnh tranh + Chiến lược sản phẩm
Chiến lược tăng trưởng + Chiến lược chức năng + Chi phí thấp
Chiến lược Toàn cầu + Chiến lược cạnh tranh + Chiến lược giá
Thomas I. Friedman, tác giả của Thế giới phẳng và Chiếc Lexus và cây ôliu, hai
cuốn sách nổi tiếng viết về tiến trình toàn cầu hóa, từng nói về Wal-Mart: “Với Wal-Mart,
đó là một sự đổi mới vĩ đại. Nó không làm nên mọi thứ, nhưng đem những sản phẩm đến
toàn thế giới với một mức giá thấp không thể tin được. Họ đã làm điều đó như thế nào?


Đó là một chuỗi cung cấp toàn cầu tạo nên một hiệu quả nguyên tử”.Walmart đã Định vị
thương hiệu: "Giá rẻ” đối đầu với luôn sẵn có khi thâm nhập thị trường quốc tế với.
Đây được xem là chiến lược toàn cầu về giá của Wm
Triết lí kinh doanh của Walmart giá luôn luôn rẻ, Walmart phải làm mọi cách để bán
với giá rẻ nên áp lực chi phí là cao .Cụ thể
+” Hãy san bằng giá bán”
Một trong những phát kiến bán lẻ của Sam Walton là phá bỏ được chu kỳ cao thấp
kéo dài hàng chục năm trong giá bán các sản phẩm tiêu dùng. Bất kỳ ai thường mua sắm
đều quen thuộc với những đợt khuyến mãi chỉ kéo dài trong vài ngày. Người tiêu dùng
đâm nghiện với giá bán rẻ hơn và chống lại giá bán tiêu chuẩn.. Còn các cửa hàng thì
“phát khùng” vì trữ hàng cho những đợt khuyến mại, và đối phó với hàng đống sản phẩm
không chịu nhúc nhích khi đợt giảm giá kết thúc.
Thay vì như vậy, Wal-Mart muốn những hãng bán hàng cho mình cộng hết tất cả
các khoản giảm giá của các đợt khuyến mại trong năm và trừ vào trị giá sản phẩm của

nguyên một năm. Thế là hiện ra cái giá bán lẻ thấp và cố định của từng ngày. Đối với
những người mua hàng nhạy cảm về giá, Walmart là nhà bán lẻ khiến họ cảm thấy “thông
minh” và giúp họ sống tốt hơn vì chỉ Walmart cung cấp giá rẻ mỗi ngày cho các thương
hiệu mà họ tin tưởng, với một trải nghiệm mua sắm dễ dàng, nhanh chóng. Ngược lại, ở
Amazon thì sẽ là Available at Amazon. Amazon hướng đến thành lập công ty tập trung
vào khách hàng nhất thế giới, họ xây dựng nơi mà khách hàng có thể đến tìm và mua bất
cứ thứ gì mà họ muốn mua. Đây là cách mà Wal- Mart xây dựng chiến lược giá kết hợp
giữa chiến lược cạnh tranh, một cách hoàn hảo để tạo nên thương hiệu mà không phải ai
cũng làm được.
Ngoài ra, về giá, Wal-Mart cũng xây dựng các chính sách khác về giá đó là :
+ “Giá chỉ được giảm chứ không tăng”
Sự kiên định của Walmart trong chuyện hàng phải “luôn luôn giá thấp” khiến các
hãng cung cấp gần như phải tự phát huy năng lực, phải do dự không dám bàn chuyện tăng
giá bán cho Walmart – ngay cả khi chuyện tăng giá này là hoàn toàn chính đáng.


Đầu năm 2000, dầu ô-liu Bertolli Olive Oil (một sản phẩm của Unilever) tăng giá
bán. Bertoli là sản phẩm nhập 100% từ Ý. Tỷ giá đồng euro so với đồng đôla Mỹ đã tăng
từ 90 xu hay 95 xu lên 1,15 đôla. Đó là mức tăng rất lớn. Cùng lúc đó, dầu ôliu cũng gần
như là sản phẩm hàng hoá. Năm đó mất mùa và giá dầu ôliu tăng lên – tăng 10 đến 12%.
Ngay cả với giá trước đây cũng không đủ bù đắp mọi chi phí. Bertolli không chấp nhận
đòi hỏi giữ nguyên giá của Walmart. Suốt hai hay ba tháng liền, Walmart không mua dầu
ôliu của Bertolli nữa. Đó là một thời khắc khủng hoảng! Bertolli không có ý định kiếm
thêm tiền, hay tăng lợi nhuận để tái đầu tư vào ngành kinh doanh này. Walmart bất cần.
Sau cùng Walmart cũng nối lại kinh doanh với giá tăng lên. Rốt cuộc, cả thị trường đều
tăng giá và khi đó Walmart mới chấp nhận chuyện tăng giá này là thực tế.
Đây là bí quyết thành công của họ là ép giá những nhà cung cấp hàng hóa, đặc biệt
là các nhà sản xuất ở nước ngoài. Mỗi năm Wal-Mart mua khoảng 1,5 tỉ USD hàng hóa từ
Trung Quốc, một nửa mua trực tiếp, một nửa qua các trung gian.Nhiều nhà sản xuất Trung
Quốc đã than phiền bị Wal-Mart "đàn áp". Mỗi năm, nếu đến kỳ hạn mà chưa ký được

một hợp đồng mới với Wal-Mart thì nhiều công ty ở Trung Quốc lo sẽ phải đóng cửa. Lý
do là chỉ cóWal-Mart là luôn mua với số lượng lớn, ổn định. Nắm được điểm yếu đó của
các nhà cung cấp, Wal-Mart tìmcách buộc các nhà cung cấp Trung Quốc phải cạnh tranh
với nhau.
Ngoài ra, Wal-Mart đã tung ra chương trình thử nghiệm Shipping Pass. Đây là chiến
lược cạnh tranh của Wal-Mart áp dụng sự phát triển của thương mại điện tử vào ngành
bán lẻ. Shipping Pass được xem là lời thách đấu trực tiếp với Amazon Prime. So sánh
thực lực về Walmart hoàn toàn có thể cạnh tranh với Amazon trong khoản giao nhận và có
thể thắng trong cuộc chiến về giá. Chi phí tham gia chương trình Shipping Pass của
Walmart (50 USD) chỉ bằng một nửa của Amazon Prime (99 USD). Sẽ không chắc rằng
Shipping Pass sẽ giúp Walmart đạt được mục tiêu lật đổ Amazon hay không, song là cách
giúp họ dần bắt kịp đối thủ. Hiện Walmart đang đứng thứ hai trên thị trường bán lẻ trực
tuyến tại Mỹ và tiếp tục tăng trưởng.Và ưu thế của Wal-Mart là ải tiến hơn 80 siêu thị tại
Mỹ nhằm hỗ trợ cho quá trình đặt hàng trực tuyến và đẩy mạnh dịch vụ giao hàng, còn
ngược lại Amazon không có cửa hàng thực.


Cách mà Wal-Mart đang làm là Walmart muốn học tập hình mẫu của Amazon bởi vì
đó là cách duy nhất để có thể cạnh tranh trong những năm tới, đặc biệt là trong thời điểm
mà thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ.
Chiến lược tăng trưởng + Chi phí thấp
Giá cả thấp chính là một thứ vũ khí lợi hại giúp Wal-mart đánh bật các đối thủ ra
khỏi thị trường và là một lợi thế để thu hút đông đảo khách hàng đến với các cửa hàng và
đại siêu thị của mình. Để có thể đưa ra một mức giá bán lẻ cạnh tranh, Wal-mart đã giảm
đến mức tối đa chi phí trả lương công nhân, với một môi trường làm việc rất nghèo nàn,
đồng thời sử dụng ưu thế về thị phần để ép giá người nông dân và các nhà cung cấp để
mua hàng với số lượng lớn và ổn định. Mặc dù vậy, chính sách này biến thành một “con
dao hai lưỡi” và gây ra nhiều khó khăn đối với Wal-mart trong mối quan hệ đối với các
nghiệp đoàn lao động và các cơ quan quản lý cạnh tranh ở nước sở tại. Và đây cũng chính
là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại của “người hùng” Wal-mart tại Hàn Quốc

và Đức thời gian gần đây.
Wal-Mart tập trung vào chiến lược “giảm chi phí ở mức siêu thấp”.Với chiến lược
này, mục tiêu đầu tiên của Wal-Mart là rút ngắn không gian và thời gian vận chuyển.
Đó là trang bị cho các nhân viên lái xe hệ thống thông tin liên lạc bằng vô tuyến.
Khi các nhân viên chở hàng từ trung tâm phân phối đến một cửa hàng của Wal-Mart sẽ
được thông tin tiếp tục (qua hệ thống liên lạc) đến một nhà sản xuất gần đó, nhân tiện lấy
hàng và mang về trung tâm. Như vậy là tiết kiệm được một chuyến xe về không, tiết kiệm
được chi phí vận chuyển lẽ ra phải trả cho nhà sản xuất!
Điểm thứ hai trong chiến lược giảm chi phí của Wal-Mart là cắt giảm các đã ngộ cho
nhân viên. Thay vì thuê nhân viên theo thời hạn dài thì họ thường thuê người làm tạm thời
theo mùa , làm bán thời gian và luôn thay đổi nhân viên để khỏi phải trả chi phí bảo hiểm
sức khỏe và hưu trí. Vậy nên mức giá mà Walmart đưa ra luôn thấp so với các đối thủ vì
họ “ bóp cổ” những người làm công nhưng điều đó khiến Wal- Mart phải đương đầu với
các vụ kiện về “ bóc lột”
Tuy nhiên, mang lại rất nhiều thành công nhưng thất bại cũng không ít. Walmart
kinh doanh ở nước ngoài giống như cách mà họ kinh doanh tại thị trường US,với Walmart


thì tất cả các thị trường trên thế giới đều giống thị trường US về văn hóa kinh doanh.
Chính sự lầm tưởng này đã khiến cho Walmart gặp phải rất nhiều khó khăn và một số thất
bại khi tìm cách thâm nhập thị trường địa phương của các quốc gia trên thế giới, điển hình
là ở Hàn Quốc.
Sau 8 năm hoạt động ở Hàn Quốc, tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới Wal-Mart đã
tuyên bố rút khỏi thị trường này bằng cách bán hết các cơ sở của mình cho tập đoàn bán lẻ
nội địa Shinsegae với giá gần 900 triệu đôla Mỹ.
Mới đầu, người dân Hàn Quốc đổ xô tới các cửa hàng của Wal-Mart vì tò mò muốn
thử mua sắm theo phong cách phương Tây với những núi hàng ngồn ngộn. Tuy nhiên,
hàng hóa ở hai chuỗi cửa hàng này thường được đóng gói rất kỹ và kiểu cách nên nhiều
khách hàng tỏ ra e ngại khi muốn xem xét cẩn thận món hàng mà họ muốn mua. Ở các
cửa hàng của Wal-Mart hiếm khi thấy nhân viên hướng dẫn để giải đáp những thông tin

liên quan đến sản phẩm mà khách hàng cần biết trước khi quyết định có nên mua hay
không. Về chủng loại hàng hóa thì trong khi Wal-Mart tỏ ra vượt trội với những mặt hàng
như đồ điện, điện tử, quần áo, túi xách, giày dép... nhập từ khắp nơi trên thế giới thì các
cửa hàng nội địa lại có ưu thế trong nhóm hàng thực phẩm tươi sống và thức uống, và đặc
biệt người Hàn Quốc hay người Châu Á họ muốn được tư vấn kĩ về các mặt hàng và
Walmart không làm được các điều này. Theo các chuyên gia nước ngoài, Wal-Mart đã thất
bại khi nỗ lực bán hàng giá rẻ, mà để có được như thế họ phải o ép nhà cung cấp để mua
hàng với giá thấp, trả lương nhân viên thấp... làm mất thiện cảm của người tiêu dùng và
không cạnh tranh được với nhà kinh doanh nội địa năng động, hiểu rõ thị hiếu tiêu dùng
người dân Hàn.
2. Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của Wal – Mart trước kia theo bạn còn
phát huy được trong những năm tới
Lợi thế cạnh tranh của Wal- Mart có những điểm mạnh và yếu sau
Mạnh : Là tập đoàn nhiều năm liền thuộc top10 các doanh nghiệp có lợi nhuận hàng
đầu của Thế Giới. Chính vì vậy vị thế cạnh tranh của W-M luôn mạnh hơn nhiều so với
các tập đoàn cùng ngành bán lẻ. Ở đâu xuất hiện các chuỗi siêu thị của W-M thì ở đó WM tạo ra xu thế mua sắm. Khách hàng coi chuỗi siêu thị của tập đoàn như một thiên


đường mua sắm. Tại thời điểm hiện nay khó có thể bắt kịp với sự tăng trưởng và vị thế
cạnh tranh của Wal-Mart.
Yếu : Tuy nhiên,thế giới ngày càng trở nên phẳng hơn,việc mua hàng qua mạng đã
trở nên phổ biến rộng khắp.Nhưng vẫn là lĩnh vực mới của Walmart,đồng thời cũng vấp
phải đối thủ cạnh tranh được coi là Walmart tương lai đó là Amazon.
Hơn nữa, Wal-Mart không điều chỉnh để thích nghi với văn hóa kinh doanh của từng
nước mà coi tất cả các thị trường trên thế giới đều giống nhau
Nhìn chung tại Walmart , vẫn tồn tại nhiều mâu thuận nội bộ công ty.Như
việc,những công nhân, nhân viên làm việc cho Walmart được trả lương thấp, Hàng
năm,Walmart phải đối mặt với hàng nghìn vụ kiện tụng từ phía nhân viên.Vì thế mà, gần
đây Walmart đang dần thay đổi theo chiều hướng tích cực cho nhân viên.
Với các Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của Wal – Mart trước kia theo

Tôi Công ty cần phải có sự kết hợp và đưa ra giải pháp phù hợp để phù hợp và phát
huy được trong những năm tới, bởi nếu không tự thay đổi công ty sữ tự mình đào
thải ra khỏi cuộc chiến cạnh tranh này. Để phát triển kinh doanh công ty cần :
Nhắc đến Walmart, người ta sẽ nhắc đến sự thành công của nó trong việc vận dụng
quản lý tốt hàng tồn kho trong kinh doanh nhờ vào việc ứng dụng mô hình CPFR. Thông
qua mô hình CPFR, các thành viên trong kênh sẽ cùng hợp tác, chia sẻ thông tin, dự báo
doanh thu và lên kế hoạch sản xuất, phụ trợ đảm bảo lượng hàng sản xuất ra cung cấp đủ
cho người dùng, giảm mức tồn kho xuống thấp nhất.Walmart là công ty đầu tiên đi đầu
trong việc sử dụng chiến lươc kinh doanh chi phí thấp qua việc sử dụng mô hình cpfr để
nâng cao hiệu quả hợp tác giữa các bên trong kinh doanh. Do đó, đây được coi là bước đi
thông minh và quan trọng của Walmart giúp nó trở thành nhà bán lẻ hàng đầu hiện nay.
Ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh và điều hành để bắt kịp với các đối
thủ cạnh tranh và tận dụng công cụ để thay đổi hành vi, thói quen mua sắm của người tiêu
dùng.
Walmart đã sử dụng tốt chiến lược “ giá rẻ đối đầu với luôn sẵn có” trong kinh
doanh. Các cửa hàng, nhà cung cấp, nơi sản xuất của Walmart được đặt ở gần nhau, giúp
rút ngắn thời gian cũng như chi phí về việc vận chuyển, cung ứng, bổ trợ sản phẩm qua lại


lẫn nhau.Người mua, họ mong muốn được giá rẻ từ những thương hiệu dẫn đầu, cũng như
tránh khỏi việc đối mặt với quá nhiều sự lựa chọn mua hàng. Đồng thời Wal-Mart cũng
Hợp lý hóa đơn vị hàng hóa : Ít để được nhiều hơn là một quá trình cốt yếu. Hợp lý
hoá đơn vị hàng hoá là quá trình sắp xếp lại các đơn vị hàng hoá trên kệ, từ đó để kệ bán
hàng trống hơn cho những mặt hàng bán chạy hơn. Chính sách này vừa giảm giảm thời
gian sắp xếp hàng hoá, chi phí lao động, đồng thời làm tăng khả năng mua của khách
hàng.
Nhờ vào việc vận dụng chiếc lược kinh doanh khôn ngoan, lấy việc cắt đi những chi
phí không cần thiết, giảm thiểu những chi phí đã có ở mức tối đa làm trọng tâm trong quá
trình kinh doanh mà Walmart đã đạt được những lợi ích tuyệt vời từ nó:



Trở thành nhà bán lẻ hàng đầu thế giới.



Doanh thu tăng trưởng không ngừng mỗi năm.



Phủ sống rộng rãi trên thế giới, gia tăng lợi thế nhờ quy mô.



Mở rộng sản xuất. Nhà máy sản xuất của Walmart có mặt trên 70 quốc gia để phục
vụ cho việc đáp ứng đủ và kịp lượng tiêu thụ của khách hàng.



Trở thành công ty có môi trường làm việc tuyệt vời nhất.

3. Chỉ ra những thách thức của Wal – Mart khi muốn tham gia thị trường Việt
Nam ?
Trong thời gian ngắn, hệ thống phân phối hiện đại ở Việt Nam đã phát triển nhanh
chóng, với hơn 700 siêu thị và trung tâm mua sắm thì nhà bán lẻ nước ngoài chiếm đến
40%, 125 trung tâm thương mại thì khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 25%.
Số lượng cửa hàng của một số thương hiệu lớn đã tăng nhanh, trong năm 2016,
Vinmart: 1.000, Circle K: 200, Familly mart 73, vinmart: 36, Big C: 32, Fivimart: 30…
đặt các DN bán lẻ trong nước trước những thách thức to lớn như: tăng cường năng lực
cạnh tranh, sử dụng các công cụ được phép để bảo vệ tốt nhất lợi ích của người tiêu dùng.
Hệ thống chuỗi siêu thị, cửa hàng bán lẻ thiếu tính chuyên nghiệp từ công nghệ quản

trị chuỗi, tổ chức trưng bày hàng hóa, giá cả thiếu cạnh tranh, nguồn hàng chưa phong


phú, đa dạng, mức độ kiểm soát chất lượng hàng hóa chưa đáp ứng được yêu cầu, mạng
lưới chưa rộng khắp và tương xứng với nhu cầu của khách hàng.
Thói quen của người tiêu dùng cũng là thách thức lớn đối với các DN bán lẻ. Bên
cạnh đó, các DN bán lẻ trong nước còn gặp phải nhiều vướng mắc từ chính sách và thực
thi chính sách của Nhà nước.Vì vậy, tính thích nghi thấp với văn hóa kinh doanh của WalMart cũng là một thách thức vô cùng lớn khi mà “ gã khổng lồ” này định bước chân vào
thị trường Việt Nam. Đặc biệt, văn hóa kinh doanh ở Việt Nam không có quá nhiều sự
khác biệt với văn hóa kinh doanh ở Hàn Quốc. Chính vì vậy, sự thất bại ở thi trường Hàn
Quốc sẽ khiến Wal-Mart phải cân nhắc rất kĩ nếu muốn tham gia thị trường Việt Nam.
4. Phân tích 5 cơ hội cho ngành bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới?
Trong những năm gần đây, ngành bán lẻ Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng nhanh
chóng. Tổng doanh thu bán lẻ cũng dự kiến sẽ đạt 180 tỷ USD vào năm 2020, tương
đương mức tăng 26,6% từ năm 2018. Tuy nhiên, sự trỗi dậy mạnh mẽ của các kênh bán lẻ
kỹ thuật số và thương mại điện tử cũng rất đáng lưu tâm trong thời gian tới. Có 5 xu
hướng về ngành bán lẻ Việt Nam thời gian tới.
Thứ nhất, xét về kinh nghiệm phát triển trung tâm thương mại, DN Việt sẽ gặp khó
khăn khi cạnh tranh với các chuỗi bán lẻ nước ngoài có mô hình hiện đại và tiềm lực tài
chính. Tuy nhiên, các DN Việt đang cho thấy sức mạnh trong lĩnh vực cửa hàng tiện ích
Sự tăng trưởng của thương mại hiện đại (hàng tiêu dùng nhanh) đã lớn hơn bán lẻ
truyền thống, do các yếu tố rộng lớn, như nền kinh tế đang phát triển, đô thị hóa ngày
càng tăng, dân số trẻ hơn và thu nhập tăng. Có sự tăng trưởng trong thị trường cửa hàng
tiện lợi, do sự mở rộng của các công ty, như Circle K, đang mở rộng trên khắp Hà Nội, và
đang dần mở rộng bán lẻ thị trường của Việt Nam.
Thứ hai, mặc dù các kênh thương mại điện tử phát triển nhanh chóng, nhưng các
kênh bán hàng truyền thống vẫn có sức thống trị thị trường. Qua khảo sát của Vietnam
Report cho thấy, có đến 98% số DN bán lẻ cho rằng gần như toàn bộ doanh thu đến từ các
cửa hàng, đại lý, chỉ có khoảng 2% đến từ bán hàng qua kênh thương mại điện tử. Đây
cũng là động lực thúc đẩy các nhà phân phối hàng hóa tiêu dùng gia nhập vào thị trường

Việt Nam. Một yếu tố quan trọng liên quan đến việc người tiêu dùng Việt Nam chọn mua


sắm tại các thị trường truyền thống là họ có thể mua nguyên liệu để nấu ăn hay những đồ
tiêu dùng nhỏ Thứ ba, xu hướng ứng dụng thành tựu cách mạnh công nghiệp 4.0 nhằm
đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đang buộc các DN bán lẻ phải thay đổi để
tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Trên thực tế, cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 trong lĩnh vực bán lẻ đang âm thầm diễn ra và tạo nhiều cơ hội phát triển cho
Việt Nam với những thay đổi đột phá từ những tiêu chuẩn dịch vụ đa dạng, hiệu quả và
nhanh chóng dựa trên nền tảng công nghệ số. Kết quả khảo sát của Vietnam Report cũng
cho thấy, trong số top 3 xu hướng được đề cập nhiều nhất, các DN đều nhắc đến sự tham
gia nhiều hơn của trí tuệ nhân tạo. Việt Nam đang nằm trong top 20 nước có số người sử
dụng Internet cao nhất thế giới với 49 triệu người kết nối Internet, nhất là ở độ tuổi từ 1834 tuổi, chiếm tỷ lệ rất cao. Đây chính là động lực để xu hướng mua bán online tại Việt
Nam nói chung sẽ ngày một gia tăng.
Thứ năm, hoạt động truyền thông của các thương hiệu bán lẻ Việt Nam chưa đủ
mạnh. Trong bối cảnh cạnh tranh đang ngày càng khốc liệt, thống kê dữ liệu mã hóa thông
tin trên truyền thông cho thấy, các DN bán lẻ hiện vẫn còn rất hạn chế xuất hiện trên
truyền thông, (chỉ 26% số DN được nghiên cứu có sự hiện diện tối thiểu 1 lần/tuần), với
độ bao phủ thông tin khá khiêm tốn (24,2% số DN đạt 12/24 nhóm chủ đề).
Thêm vào đó, Việt Nam đang có tốc độ đô thị hóa trong nhóm nhanh nhất trong khu
vực Đông Nam Á, do đó ngành bán lẻ được dự báo sẽ còn rất nhiều tiềm năng để tăng
trưởng trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, các khó khăn, thách thức đến từ nhu cầu tiêu dùng
thay đổi liên tục đang đòi hỏi các DN phải có các chính sách linh hoạt nhằm thích nghi
với những xu thế cạnh tranh dựa trên công nghệ nhằm phù hợp với thói quen tiêu dùng
hiện đại của thị trường có dân số trẻ như Việt Nam.
5. Phân tích sự tác động của thời đại số tới chiến lược kinh doanh của các công
ty trong ngành bán lẻ?
Doanh nghiệp Việt Nam đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thương mại điện tử
sẽ là cầu nối giúp mở rộng thị trường, tham gia hội nhập tích cực. Việt Nam đang trong
quá trình tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Dù muốn hay không các

doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt không chỉ trong nước và thị


trường quốc tế. Các doanh nghiệp nước ngoài, mạnh về vốn, công nghệ và kinh nghiệm sẽ
thông qua thương mại điện tử để đi vào thị trường Việt Nam, cạnh tranh với các doanh
nghiệp Việt Nam. Không nên nghĩ tham gia thương mại điện tử là phải mua bán hàng hoá
và dịch vụ. Thực tế có thể tham gia thương mại điện tử ở nhiều cấp độ khác nhau. Doanh
nghiệp Việt Nam ngay từ bây giờ có thể tham gia thương mại điện tử để:
o Giới thiệu hàng hoá và sản phẩm của mình
o Tìm hiểu thị trường: nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường
o Xây dựng quan hệ trực tuyến với khách hàng
o Mở kênh tiếp thị trực tuyến
o Tìm đối tác cung cấp nguyên vật liệu nhập khẩu
o Tìm cơ hội xuất khẩu
Quá trình tham gia thương mại điện tử là quá trình doanh nghiệp từng bước chuẩn bị
nguồn lực và kinh nghiệm. Nếu không bắt tay vào tham gia thương mại điện tử thì sẽ bỏ
lỡ một hình thức kinh doanh qua mạng, sẽ là hình thức phổ biến trong thế kỷ này.
Thách thức từ thương mại điện tử
Thương mại điện tử là một chủ đề nóng bỏng được rất nhiều người quan tâm. Cùng
với sự sự phát triển của công nghệ thông tin, mà cụ thể là mạng máy tính và công nghệ
bảo mật cùng các công nghệ thanh toán trực tuyến khác. Thương mại điện tử đã và đang
tác động mạnh mẽ tới cuộc sống của nhiều người. Thậm chí một vài người còn từ bỏ kinh
doanh theo truyền thống để bước vào một kiểu kinh doanh hoàn toàn mới và khác là “
Hi-Tech”. Đó chính là kiểu kinh doanh trên mạng mà người ta gọi là Thương mại điện tử.
Tuy nhiên khi bước vào kinh doanh theo hình thức này các doanh nghiệp cũng găp phải
khá nhiều thách thức.
Một công trình điều tra thị trường do E- CommerceNet tiến hành trên cơ sở 1.000
phiếu điều tra, trong đó 80% từ các nước châu Á đã rút ra 10 yếu tố cơ bản hạn chế doanh
nghiệp và người dùng tham gia thương mại điện tử là:



Vấn đề an ninh mã hóa



Độ tin cậy thấp và rủi ro lớn trong giao dịch thương mại điện tử




Thiếu mô hình kinh doanh thương mại điện tử phù hợp cho từng quốc gia có mức
độ phát triển mạng internet.



Trở ngại văn hóa trong phát triển thương mại điện tử.



Rủi ro xuất phát từ gian lận thương mại, nguy cơ hàng giả rất cao trong thương mại
điện tử.



Tốc độ kết nối mạng Internet ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Việt Nam rất
thấp.



Các vấn đề về pháp luật.

Như vậy, ta có thể thấy, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó

khăn, thách thức trong việc triển khai thương mại điện tử trong doanh nghiệp mình. Để
giải quyết những khó khăn này, cần thiết phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan nhà nước
cùng với sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp để Việt Nam có thể tận dụng được cơ hội
do thương mại điện tử mang đến trong thế kỷ này.
Biện pháp và hướng giải quyết phù hợp cho sự phát triển của thương mại điện
tử của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Để thương mại điên tử Việt Nam có thể phát triển lành mạnh trong thời gian tới,
nhiều chuyên gia cho rằng, Nhà nước cần phải hoàn thiện môi trường pháp lý. Trong đó,
phải tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách mới, khuôn khổ pháp lý và cơ
chế chính sách cho phát triển thanh toán điện tử nhằm nâng cao lòng tin của người sử
dụng và giới doanh nghiệp vào hệ thống thanh toán điện tử; tăng cường điều phối, hợp tác
chính sách phát triển dịch vụ thanh toán điện tử trong nước và quốc tế, liên quốc gia, liên
ngành. Bên cạnh đó, Nhà nước cần đầu tư trực tiếp cũng như khuyến khích doanh nghiệp,
cá nhân khởi nghiệp bằng các mô hình kinh doanh thương mại điện tử mới, ứng dụng
công nghệ tiên tiến để phát triển hạ tầng kỹ thuật cho thanh toán điện tử. Cùng với đó, các
cơ quan quản lý Nhà nước cần yêu cầu các sàn giao dịch thương mại điện tử phải tăng
cường an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin thanh toán điện tử và kiểm soát chặt chẽ
chất lượng sản phẩm. Đồng thời có biện pháp ngăn chặn, xử phạt với các doanh nghiệp
bán hàng giả, hàng nhái…; tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các


chương trình để phổ biến nâng cao nhận thức về thương mại điện tử cho các tổ chức,
doanh nghiệp và người dân trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu chiến lược kinh doanh toàn cầu của công ty Walmart cho thấy, tập đoàn
đang từng bước mở rộng thị phần ra bên ngoài nước Mỹ, việc mở rộng này sẽ khiến gia tăng giá
trị thương hiệu của Walmart lên trên phạm vi toàn cầu. Nhưng bước đầu họ đã gặp nhiều khó
khăn khi họ bê nguyên xi các sản phẩm bán ở Mỹ sang các thị trường nước khác mà không tìm

hiểu xem thị trường các nước này mong muốn 1 sản phẩm như thế nào?
Cũng như tìm hiểu thói quen phong tục tập quán sinh hoạt của địa phương.Thời gian đầu do
hiếu kì và quảng cáo rầm rộ có thể làm cho doanh số tăng .Nhưng thời gian sau do không phù
hợp với lối sống sinh hoạt thì khách hàng người tiêu dùng sẽ không còn sử dụng nữa dẫn đến
doanh số dần sục giảm qua các năm. Biện pháp đề ra ở đây là nên tiến hành khảo sát thị trường
tìm hiểu văn hóa lối sống từng vùng và đầu tư trang thiết bị máy móc ngay chính tại địa phương
để tạo ra các sản phẫm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
Trong những năm qua ngành thương mại điện tử ở Việt Nam đã và đang phát triển không
ngừng . Chúng ta đã đạt những thành tựu nhất định, điều đó mang lại rất nhiều cơ hội phát triển
cho ngành thương mại điện tử ở Việt Nam, điều quan trọng là chúng ta cần nhanh nhạy nắm bắt
cơ hội ngàn vàng ấy và phải biết tự tạo cơ hội cho chính mình.
Nhưng song song đó chúng ta cũng đối diện với nhiều thách thức có tầm ảnh hưởng quan
trọng đến ngành thương mại điện tử ở Việt Nam như sự thách thức về nguồn vốn, chất lượng sản
phẩm và sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài…Vậy nên để giải quyết những thách
thúc đó nhóm đã nghiên cứu và đề ra những biện pháp để giải quyết những thách thức đó nhằm
góp phần làm cho ngành thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang: />2. KIẾN THỨC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, Tác giả: TS. Nguyễn Đăng Hậu
3. Trang: />
4. Trang: />5. Báo cáo Thương mại điện tử của Vụ thương mại điện tử - Bộ thương mại năm 2019.
6. Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (2018), Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt
Nam năm 2018;

7. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia (2015), Thương mại điện tử ở Việt
Nam và một số giải pháp điều hành;

8. Công Lý (2017), Thương mại điện tử Việt Nam: Tiềm năng và thách thức, Báo Diễn đàn
Doanh nghiệp;


9. Hương Xuân (2017), Thương mại điện tử Việt Nam cần làm gì để phát triển nhanh hơn?, Tạp
chí The Leader;

10. ThS. Phạm Thanh Bình (2017), Phát triển thương mại điện tử Việt Nam trong quá trình hội
nhập AEC, Tạp chí Tài chính tháng 6/2017.
/>


×