MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH DỊCH VỤ 3G CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL GIAI
ĐOẠN 2010-2015
3.1 Xác lập tôn chỉ của Công ty Viễn thông Viettel ( sứ mệnh và tầm nhìn
)
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại Việt Nam,
Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành động.
Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý
kinh doanh, thấu hiểu và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Viettel luôn coi khách hàng là những cá thể riêng biệt, có nhu cầu được lắng
nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một cách tốt nhất và được đối xử công bằng.
Bởi vậy, Viettel luôn nỗ lực ở mức cao nhất để khách hàng luôn được “nói theo cách
của bạn”, nói theo phong cách của riêng mình. Đối với doanh nghiệp, sự hài lòng và
tin cậy của Quý khách hàng chính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng và phát triển bền
vững.
Viettel Telecom là một thành viên trong đại gia đình Viettel, bởi vậy triết lý kinh
doanh của doanh nghiệp là:
+ Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo
đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao với giá cước
phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng
+ Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng
họ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo
+ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu
tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các
hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
+ Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với đối tác kinh doanh để cùng phát triển
+ Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng ngôi nhà
chung Viettel.
Cùng với triết lý kinh doanh, quan điểm phát triển của Viettel là:
+ Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
1
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
+ Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng
+ Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định
+ Kinh doanh định hướng vào nhu cầu thị trường
+ Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển
3.2 Phân tích SWOT
3.2.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh và nội bộ doanh nghiệp
3.2.1.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh
a. Công ty Dịch vụ Viễn thông (GPC)
* Thông tin chung
Công ty dịch vụ viễn thông (GPC) bắt đầu cung cấp dịch vụ di động vào tháng
06/1996 với thương hiệu Vinaphone và do VNPT quản lý. Vinaphone là nhà cung cấp
dịch vụ truyền thống, có quá trình phát triển lâu dài, nền tảng vững chắc, được nhiều
khách hàng tin tưởng. Trong những năm gần đây, Vinaphone đã chú ý đến việc xây
dựng thương hiệu và hình ảnh mới, tung ra các chương trình khuyến mãi lớn nhằm
thu hút khách hàng sử dụng lại dịch vụ của mạng và có các chế độ hậu mãi cho các
khách hàng giới thiệu hoà mạng và các khách hàng đang sử dụng.
Năm 2009, sau khi tham gia thi tuyển 3G, Vinaphone đã trúng tuyển và được Bộ
TT&TT cấp giấy phép số 1119/GP-BTTTT để được chính thức kinh doanh dịch vụ
3G.
* Cơ sở hạ tầng mạng lưới
+ Tính đến hết năm 2009, Vinaphone có khoảng hơn 15.000 trạm BTS 2G và đang
triển khai lắp đặt trên 5.000 trạm BTS 3G.
+ Tổng số thuê bao di động 2G hoạt động trên mạng đến cuối năm 2009 là 20 triệu
thuê bao (chiếm khoảng 25% thị phần thuê bao di động 2G của cả nước)
+ Vinaphone có hệ thống mạng lưới phân phối tại các bưu điện, cửa hàng trên phạm
vi 63 tỉnh, thành phố.
2
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
* Sản phẩm, dịch vụ 3G
• Video Call:
- Video Call: Là dịch vụ thoại thấy hình, cho phép thuê bao Vinaphone khi đang đàm
thoại có thể nhìn thấy hình ảnh trực tiếp của nhau thông qua Camera của máy điện
thoại di động.
- Giá cước:
+ Cước gọi giờ bận: Thuê bao trả sau: 1.500 VNĐ/Phút (cả VAT)
Thuê bao trả trước: 2.000 VNĐ/Phút (cả VAT)
+ Cước gọi giờ rỗi: Thuê bao trả sau: 750 VNĐ/Phút (cả VAT)
Thuê bao trả trước: 1.000 VNĐ/Phút (cả VAT)
• Mobile TV:
- Mobile TV: là dịch vụ cho phép thuê bao Vinaphone có thể xem các kênh truyền
hình trực tiếp (Live TV) và các nội dung thông tin theo yêu cầu (ca nhạc chọn lọc,
phim truyện đặc sắc, video Clip,…) ngay trên màn hình máy điện thoại di động.
- Giá cước:
+ Phương thức tính cước: Tính theo thuê bao, không tính cước data phát sinh trong
khi xem các kênh truyền hình
+ Cước thuê bao: 50.000 VNĐ/kỳ cước
+ Các dịch vụ cung cấp:
Xem TV trực tiếp
Xem phim truyện theo yêu cầu (VOD – Video On Demand)
Nghe, xem video ca nhạc theo yêu cầu (MOD – Music On Demand)
• Mobile Internet
- Mobile Internet là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy điện thoại di động
thông qua các công nghệ truyền dữ liệu GPRS/EDGE/3G của Vinaphone
- Giá cước:
+ Gói mặc định: sử dụng được ngay sau khi kích hoạt dịch vụ - Gói M0: 50
đồng/10KB
+ Gói đăng ký:
3
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
Gói M10: 10.000 VNĐ/30 ngày lưu lượng 10Mb (cước vượt gói 15 VNĐ/10Kb)
Gói M25: 25.000 VNĐ/30 ngày lưu lượng 35Mb (cước vượt gói 15 VNĐ/10Kb)
Gói M50: 50.000 VNĐ/30 ngày lưu lượng 100Mb (cước vượt gói 10 VNĐ/10Kb)
Gói U1: 12.000 VNĐ/1 ngày lưu lượng không giới hạn
Gói U7: 80.000 VNĐ/7 ngày lưu lượng không giới hạn
Gói U30: 300.000 VNĐ/30 ngày lưu lượng không giới hạn
• Mobile Camera
+ Mobile Camera là dịch vụ cho phép thuê bao Vinaphone có thể theo dõi trực
tiếp ngay trên màn hình máy điện thoại di động hình ảnh giao thông tại các ngã tư
đường phố tại Hà Nội (hiện tại) và HCM (trong tương lai) qua các hệ thống camera
giao thông đặt tại các ngã tư đường phố
+ Giá cước: Cước phí dịch vụ 30.000 VNĐ/tháng
• Mobile Broadband
+ Mobile Broadband: là dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao từ máy tính
thông qua công nghệ truyền dữ liệu trên mạng điện thoại di động của Vinaphone.
Dịch vụ Vinaphone mobile broadband: Dịch vụ USB modem là dịch vụ cho phép sử
dụng máy tính kết nối USB modem Broadband truy nhập Internet tốc độ cao trên sử
dụng sóng di động Vinaphone mọi lúc, mọi nơi. Thay vì truy nhập Internet, gửi nhận
thư điện tử tại văn phòng hoặc truy nhập Internet Wifi tại các quán café như trước
đây, giờ đây với dịch vụ Mobile Broadband của Vinaphone khách hàng có thể truy
nhập Internet tốc độ cao mọi lúc, mọi nơi một cách an toàn hơn và tiện dụng.
+ Giá cước:
Giá cước thiết bị: Bộ sản phẩm và USB Modem kèm theo
USB Modem: Bộ USB Modem (Mid – end) giá bán 1.189.000 VNĐ/bộ
Bộ USB Modem (Hight – end) giá bán 1.739.000 VNĐ/bộ
Sim Card kèm theo bộ sản phẩm USB Modem
Cước phí hàng tháng tính theo cước thuê bao hàng tháng.
• 3G Portal: Cổng thông tin, giải trí của Vinaphone để khách hàng truy nhập
bằng điện thoại di động. Giá cước tính theo gói cước data mà khách hàng đang sử
dụng
* Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
4
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
+ Có tiềm lực tài chính lớn, được sự hỗ trợ tích cực từ Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT)
+ Tận dụng cơ sở hạ tầng lớn sẵn có từ mạng 2G để phát triển lên 3G nhằm
triển khai nhanh chóng và giảm thiểu kinh phí đầu tư
+ Lợi thế sẵn có về công nghệ đi lên 3G, việc chuyển đổi từ công nghệ GSM lên
W-CDMA là xu thế tất yếu và được nhiều người tiêu dùng hưởng ứng
+ Có số lượng khách hàng 2G truyền thống lớn, đây chính là những khách hàng
mục tiêu của thị trường 3G
+ Với 15 năm hoạt động, nên Vinaphone có nhiều kinh nghiệm trong kinh
doanh; Thương hiệu Vinaphone đã được nhiều người tiêu dùng biết đến
+ Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt, nguồn lao động dồi dào, hệ thống kênh phân
phối lớn, rộng khắp cả nước.
+ Hưởng lợi thế trong việc tiên phong cung cấp dịch vụ 3G tại Việt Nam, vì đây
là các dịch vụ mới nên thu hút được sự quan tâm và hứng thú của khách hàng, đặc
biệt là giới trẻ.
+ Ngoài các dịch vụ 3G cơ bản như các mạng khác, Vinaphone có được lợi thế
về độc quyền cung cấp dịch vụ Mobile Camera.
Nhược điểm:
+ So với một số nhà cung cấp dịch vụ lớn tại Việt Nam, chất lượng dịch vụ và
tính chuyên nghiệp trong công tác chăm sóc khách hàng của Vinaphone vẫn thấp hơn.
Hình ảnh và thương hiệu Vinaphone đang bị đánh mất trong tâm trí khách hàng.
+ Thị phần khách hàng trẻ ít, trong khi đó dịch vụ 3G chủ yếu phục vụ cho
những khách hàng trẻ là chính.
+ Vinaphone đã nóng vội khai trương dịch vụ 3G khi chất lượng dịch vụ chưa
ổn định, vùng phủ sóng ít nên có hiện tượng sóng 3G “nuốt” sóng 2G dẫn đến những
phản ứng tiêu cực từ phía khách hàng,…Mặt khác, nhân viên trực tổng đài chưa được
trang bị đầy đủ thông tin về 3G để có thể giải đáp các vướng mắc của khách hàng,…
b. Công ty thông tin di động Việt Nam (VMS – Mobifone)
* Thông tin chung
VMS là một công ty thuộc VNPT, bắt đầu hoạt động từ năm 1994. Năm 1995,
Chính phủ phê duyệt hợp đồng BCC của VMS với nhà điều hành viễn thông Comvik
của Thuỵ Điển để xây dựng mạng điện thoại di động toàn quốc với tổng vốn đầu tư
khoảng 340 triệu USD trong vòng 10 năm.
5
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
Mạng Mobifone 3G là mạng viễn thông di động mặt đất tiêu chuẩn IMT-2000,
sử dụng băng tần 2100 Mhz được Mobifone chính thức khai thác từ ngày 15/12/2009
theo giấy phép số 1119/GP-BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/08/2009.
* Cơ sở hạ tầng mạng lưới
+ Tính đến cuối năm 2009, tổng số trạm BTS 2G của Mobifone đã phát sóng
là 10.000 trạm; số trạm BTS 3G phát sóng khoảng 2.500 trạm.
+ Tổng số thuê bao 2G hoạt động trên mạng tính đến cuối năm 2009 là: 24
triệu thuê bao (chiếm 28% thị phần thuê bao di động của cả nước).
+ Mobifone có hệ thống kênh phân phối là các cửa hàng, và điểm bán trên
phạm vi cả nước.
* Sản phẩm dịch vụ 3G
• Video Call:
+ Video Call là dịch vụ thoại thấy hình, cho phép khách hàng của Mobifone khi đang
đàm thoại có thể nhìn thấy hình ảnh trực tiếp của nhau thông qua Camera được tích
hợp trên máy điện thoại di động
+ Giá cước:
Cước cuộc gọi Video Call:
Cước gọi giờ cao điểm: Thuê bao trả trước: 2.000 VNĐ/phút (cả VAT)
Thuê bao trả sau: 1.500 VNĐ/phút (cả VAT)
Cước gọi giờ thấp điểm: Thuê bao trả trước: 1.000 VNĐ/phút (cả VAT)
Thuê bao trả sau: 750 VNĐ/phút (cả VAT)
• Mobile Internet:
+ Mobile Internet là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy điện thoại di động
thông qua các công nghệ truyền dữ liệu GPRS/EDGE/3G của Mobifone
+ Giá cước:
Gói mặc định: sử dụng ngay sau khi kích hoạt dịch vụ - Gói M0: 50 VNĐ/10 Kb
Gói đăng ký:
Gói M5: 5.000 VNĐ/30 ngày
lưu lượng 0 Mb (cước vượt gói 35 VNĐ/10 Kb)
Gói M10: 10.000 VNĐ/30 ngày
lưu lượng 10 Mb (cước vượt gói 15 VNĐ/10 Kb)
Gói M25: 25.000 VNĐ/30 ngày
lưu lượng 35 Mb (cước vượt gói 15 VNĐ/10 Kb)
Gói M50: 50.000 VNĐ/30 ngày
lưu lượng 100 Mb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
Gói D30: 137.500 VNĐ/30 ngày
lưu lượng 1 Gb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
Gói D7: 35.000 VNĐ/7 ngày
lưu lượng 300 Mb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
Gói D3: 16.500 VNĐ/3 ngày
lưu lượng 150 Mb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
Gói D1: 8.000 VNĐ/1 ngày
lưu lượng 100 Mb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
Gói Surf30: 300.000 VNĐ/30 ngày
lưu lượng 5Gb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
6
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
Gói Surf7: 80.000 VNĐ/7 ngày
lưu lượng 1Gb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
Gói Surf1: 12.000 VNĐ/ngày
lưu lượng 250 Mb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
• Fast Connect
+ Fast Connect là dịch vụ cho phép khách hàng có thể truy nhập Internet băng rộng di
động (Mobile Broadband) và gửi tin nhắn SMS trong phạm vi vùng phủ sóng của
mạng Mobifone thông qua các thiết bị cho phép truy nhâp Internet trên nền công
nghệ GPRS/EDGE/3G
+ Giá cước:
Cước dịch vụ Fast Connect trả sau:
Cước hoà mạng: 99.000 VNĐ/TB/lần (bao gồm cả VAT)
Cước thuê bao gói:
Gói Fast Connect 1 (FC1): 120.000 VNĐ/TB/chu
kỳ cước
lưu lượng 2Gb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
Gói Fast Connect 2 (FC2): 250.000 VNĐ/TB/chu
kỳ cước
lưu lượng 7Gb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
Gói Fast Connect 3 (FC3): 180.000 VNĐ/TB/30
ngày
lưu lượng 4Gb (cước vượt gói 10 VNĐ/10 Kb)
•
• Mobile TV:
+ Dịch vụ Mobile TV cho phép khách hàng của Mobifone có thể xem truyền hình
trong nước, quốc tế trực tiếp (live TV) hoặc xem các nội dung theo yêu cầu (xem lại
truyền hình, video clip, phim truyện, ca nhạc) hoặc gửi tặng bạn bè, người thân.
+ Giá cước:
Gói TV 30: 50.000 VNĐ/30 ngày
xem/tải VoD MoD trong 30 ngày
(xem không giới hạn Live TV)
Gói TV 7: 15.000 VNĐ/07 ngày
xem/tải VoD MoD trong 07 ngày
(xem không giới hạn Live TV)
Gói TV 1: 3.000 VNĐ/01 ngày
xem/tải VoD MoD trong 01 ngày
( xem không giới hạn Live TV)
• WAP Portal:
Cổng thông tin - giải trí Mobifone Wap Portal 3G là một cổng thông tin hội tụ
cung cấp cho bạn một thế giới tin tức trong nước , thế giới, thể thao, đời sống, kinh
doanh,… và các dịch vụ thông tin giải trí đang được ưa chuộng nhất hiện nay như
Mobile TV, âm nhạc, Chat với ngôi sao,… Ngoài ra bạn còn được hỗ trợ tra cứu từ
điển, gửi thư điện tử và nhiều tiện ích online thú vị khác.
7
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
* Ưu, nhược điểm:
• Ưu điểm:
+ Tận dụng cơ sở hạ tầng, mạng lưới lớn sẵn có để triển khai cung cấp dịch vụ
3G nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư và tiết kiệm thời gian triển khai.
+ Có số lượng khách hàng 2G lớn, đây là những khách hàng lâu đời và có nhiều
tiền, chính vì vậy mà Mobifone có lợi thế lớn trong việc khai thác thị trường đầy tiềm
năng này
+ Chất lượng dịch vụ tốt, công tác chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp và
thương hiệu Mobifone đã được khẳng định trên thị trường
+ Mobifone đã có nhiều năm kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ di động tại thị
trường Việt Nam, có đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, năng động và hệ thống kênh
phân phối lớn
+ Mobifone đã chuẩn bị tốt về hạ tầng mạng trước khi cung cấp dịch vụ 3G nên
không xảy ra hiện tượng nghẽn mạng do xung đột. Chất lượng dịch vụ 3G tương đối
tốt nên đã nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng.
+ Mobifone cung cấp nhiều gói cước để phù hợp với mọi đối tượng khách hàng
+ Ưu điểm nội trội về các chương trình tiếp thị dành cho khách hàng trẻ, đặc
biệt sức mạnh về tiếp thị 3G của Mobifone được tăng cường đặc biệt tại khu đô thị,
nơi tập trung cao nhất khách hàng trẻ và sành điệu.
• Nhược điểm:
+ Không có tổ chức bộ máy đến cấp tỉnh, phủ sóng đến các khu vực vùng sâu,
vùng xa còn nhiều hạn chế
+ Giá cước dịch vụ tương đối cao
+ Đăng ký 3G còn khó khăn, Internet không tốt, liên lạc với tổng đài đôi khi
mất tiền. Khâu hỗ trợ kỹ thuật cài đặt thiết bị đầu cuối 3G còn kém.
+ Đối với dịch vụ Mobile TV số lượng kênh chưa phong phú và hấp dẫn.
c. Liên danh 3G EVN Telecom và Hanoi Telecom
* Thông tin chung:
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN) là thành viên hạch toán độc lập trực
thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam. EVN khai thác mạng di động với thương hiệu E-
Mobile sử dụng công nghệ CDMA-2000-1x EV-DO tiên tiến băng tần 450 Mhz.
8
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
Dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh CDMA 2000 giữa Công ty Cổ phần Viễn
thông Hà Nội (HTC) và Hutchison Telecomunications (Việt Nam) là dự án xây dựng,
phát triển mạng viễn thông di động và các dịch vụ giá trị gia tăng công nghệ CDMA
2000, giải tần 800 Mhz trên lãnh thổ Việt Nam. Sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cấp giấy phép số 2455/GP-BKHĐT ngày 04/02/2005, Công ty Cổ phần Viễn thông
Hà Nội đã tiến hành cung cấp dịch vụ di động với thương hiệu HT Mobile. Sau một
thời gian dài hoạt động không hiệu quả, Công ty đã chuyển đổi sang công nghệ GSM
với thương hiệu Vietnam Mobile.
Liên danh EVN Telecom và Hanoi Telecom được thành lập nhằm mục đích thi
tuyển xin cấp phép 3G và kinh doanh dịch vụ 3G tại Việt Nam.
Liên danh đang triển khai xây dựng hạ tầng mạng 3G và dự kiến cung cấp dịch
vụ trước 30/04/2010.
* Cơ sở hạ tầng mạng lưới
+ Tổng số trạm BTS 2G của liên danh đến cuối năm 2009 khoảng 5.000 trạm
phát sóng. Số trạm BTS 3G dự kiến đến thời điểm khai trương dịch vụ là 2.500 trạm.
+ Tổng số thuê bao hoạt động trên mạng của liên doanh tính đến cuối năm 2009
khoảng gần 2 triệu thuê bao (chiếm 2% tổng thuê bao di động toàn quốc)
+ Hệ thống kênh phân phối của liên danh chỉ tập trung chủ yếu tại một số tỉnh,
thành phố lớn và các thị xã đông dân.
* Các sản phẩm, dịch vụ 3G
Ngoài các dịch vụ cơ bản, liên doanh cũng dự kiến cung cấp nhiều dịch vụ giá
trị gia tăng tiện ích như: các dịch vụ truy nhập Internet băng rộng, các dịch vụ thông
tin giải trí Multimedia, dịch vụ nội dung, các dịch vụ ứng dụng chuyên nghiệp,…Về
giá, Liên danh khẳng định sẽ đưa ra các gói cước rất linh hoạt nhằm đáp ứng các nhu
cầu và đối tượng khách hàng khác nhau,…
* Ưu, nhược điểm
• Ưu điểm:
+ Được sự đầu tư và hỗ trợ lớn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về nguồn vốn
và cơ sở vật chất sẵn có
+ Giá cước dịch vụ rẻ và sẵn sàng phá giá để giành giật thị trường
+ Có nhiều bài học kinh nghiệm sau mấy năm đầu cung cấp dịch vụ
• Nhược điểm:
9
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
+ Triển khai hạ tầng và cung cấp dịch vụ chậm
+ Chi phí đầu tư tốn kém do tận dụng được ít hạ tầng sẵn có
+ Vùng phủ sóng hẹp, số lượng khách hàng 2G ít
+ Thương hiệu EVN và HT Mobile (Vietnam Mobile) chưa được khẳng định.
Chất lượng dịch vụ 2G thấp nên khó gây thiện cảm đối với khách hàng khi mà các
doanh nghiệp này đã đánh mất.
d. Công ty Cổ phần Viễn thông Sài Gòn (SPT)
* Thông tin chung
SPT là Công ty cổ phần đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông. Dự án cung cấp dịch vụ viễn thông là Dự án hợp tác giữa SPT với
công ty STK – Hàn Quốc theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh cung cấp dịch
vụ điện thoại di động vô tuyến cố định và các dịch vụ giá trị gia tăng sử dụng công
nghệ CDMA 2000-1x trên phạm vi toàn quốc.
Tháng 07/2003, Saigon Postel đã chính thức đưa mạng công nghệ CDMA với
thương hiệu S-Fone ra thị trường di động Việt Nam. Sự ra đời của S-Fone mang đến
cho người tiêu dùng một thị trường viễn thông cạnh tranh với nhiều dịch vụ và sản
phẩm mới.
* Cơ sở hạ tầng mạng lưới
Tính đến cuối năm 2009, tổng số trạm BTS 3G-EVDO của S-Fone khoảng 300
trạm phân bố đều khắp các khu vực, qua đó nâng số lượng tỉnh, thành được phủ sóng
dịch vụ 3G-EVDO là 14.
Hiện S-Fone có khoảng trên 3 triệu khách hàng (chiếm gần 3% thị phần di động
cả nước).
* Các sản phẩm, dịch vụ 3G
S-Fone đang cung cấp dịch vụ 3G như: Mobile Internet, truyền hình trực tuyến
(live TV), xem phim theo yêu cầu (VoD), nghe nhạc theo yêu cầu (MoD),…
* Ưu, nhược điểm
• Ưu điểm:
+ Tận dụng công nghệ sẵn có là CDMA để phát triển 3G
+ Đã có một lượng khách hàng nhất định đang sử dụng các dịch vu 3G
+ Giá cước dịch vụ tương đối thấp và linh hoạt, gói cước dịch vụ khá phong phú
10
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
+ Đầu tư mạnh cho truyền thông, quảng cáo nên việc xây dựng thương hiệu khá
rõ nét
• Nhược điểm:
+ Công nghệ CDMA không phổ biến trên thế giới
+ Vùng phủ hạn chế, số lượng trạm BTS của S-Fone ít, hạn chế về thiết bị đầu cuối
+ S-Fone không biết khai thác triệt để thế mạnh về công nghệ trong những năm
trước đây nên không chiếm được cảm tình của khách hàng, thị phần thấp, kinh doanh
không hiệu quả và thường xuyên bị lỗ
+ Mới đây Công ty STK- Hàn Quốc đang định rút lui khỏi liên doanh, điều này
sẽ gây xáo trộn về tổ chức, thiếu vốn đầu tư và có nguy cơ dẫn đến việc phá sản phải
bán lại cho các doanh nghiệp viễn thông khác.
e. Tổng Công ty viễn thông toàn cầu Gtel (Gtel mobile)
* Thông tin chung
Gtel là công ty TNHH một thành viên thuộc Bộ Công an, hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con và là kết quả của sự hợp tác liên doanh với hãng di
động lớn thứ nhì của Nga là Vimpelcom. Công nghệ Gtel sử dụng là công nghệ GSM.
Tháng 4/2009, sau khi không trúng tuyển 3G, Thủ tướng Chính phủ cho phép
Gtel mobile hợp tác với Vinaphone để triển khai mạng và dịch vụ thông tin di động
3G. Ngày 20/07/2009, Gtel tuyên bố ra mắt mạng di động 2G thứ 7 tại Việt Nam
mang thương hiệu Beeline. Beeline được nhận định là yếu tố gây bất ngờ lớn nhất
trên thị trường di động. Mạng di động này đang theo đuổi tham vọng trở thành nhà
khai thác lớn nhất tại Việt Nam, có được 15-20% thị phần và quyết không đứng ở vị
trí thứ 7 trên thị trường.
* Cơ sở hạ tầng mạng lưới
Sau hơn 1 năm triển khai xây dựng hạ tầng mạng lưới, đến thời điểm hiện tại
Gtel đã phủ sóng 2G tại 42 tỉnh, thành của cả nước với hơn 2.000 trạm phát sóng.
Tổng số thuê bao 2G đang hoạt động trên toàn mạng khoảng 2 triệu thuê bao (chiếm
hơn 2% thị phần thuê bao di động của cả nước).
* Các sản phẩm, dịch vụ 3G
11
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
Hiện Gtel chưa cung cấp dịch vụ 3G nào trên thị trường.
* Điểm mạnh, điểm yếu
• Điểm mạnh:
+ Được sự hậu thuẫn lớn từ Bộ Công an, có tiềm lực tài chính lớn từ nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước
+ Đối tác liên doanh là Vimpelcom, một hãng di động lớn có nhiều kinh nghiệm
trong kinh doanh lĩnh vực viễn thông tại các thị trường nước ngoài trên toàn cầu
+ Có chiến lược Marketing hiệu quả và chuyên nghiệp
+ Là mạng mới nên được ưu tiên về giá và sẵn sàng phá giá thị trường để tìm
kiếm thị phần khách hàng
• Điểm yếu:
+ Vùng phủ sóng còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các trung
tâm thị xã nơi có mật động dân cư đông và phát triển
+ Số lượng khách hàng ít, chủ yếu là khách hàng dùng thêm (2 sim)
+ Gtel gia nhập thị trường di động khi mà thị trường sắp ở giai đoạn bão hoà
+ Việc liên kết với Vinaphone trong việc cung cấp 3G sẽ có thể gặp nhiều khó
khăn trong quá trình kinh doanh sau này.
3.2.1.2 Phân tích nội bộ doanh nghiệp
* Thông tin chung
Công ty Viễn thông Viettel là Công ty thành viên của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội, hạch toán phụ thuộc. Công ty chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại di động vào
15/10/2004.
Công ty Viễn thông Viettel khai thác mạng thông tin di động với thương hiệu
Viettel Mobile và sử dụng công nghệ GSM băng tần 900 và 1800 Mhz.
* Cơ sở hạ tầng mạng lưới
+ Tính đến hết năm 2009, Viettel đã phát sóng hơn 22.000 trạm BTS 2G và
khoảng gần 8.000 trạm BTS 3G trên toàn quốc
12
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý