Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.91 KB, 73 trang )

GVHD: TS Võ Thành Danh
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
DIC
1. Giới thiệu tổng quát về công ty
1.1.Giới thiệu về công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
Tên giao dịch : DIC INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : DIC-INTRACO
Địa chỉ trụ sở chính: số 14 Kỳ Đồng, phường 9, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại : (84-8) 9310504 – 9316579 Fax: (84-8)9311966
Email :
Số tài khoản :1900311.100037 – Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triễn Nông
Thôn – chi nhánh Mạc Thị Bưởi
Vốn điều lệ : 20 000 000 000 đồng (Hai mươi tỷ VND)
1.2. Lich sử hình thành và phát triễn
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại-DIC hình thành và phát triển qua 4
giai đoạn:
Theo nghị định 56 của chỉnh phủ về quy chế đăng ký và thành lập doanh
nghiệp nhà nước, công ty Đầu Tư Xây Dựng và Dịch Vụ Du Lịch có tên giao dịch
quấc tế là Investment Contruction And Tourist Service Company, viết tắt là TIIC,
được thành lập theo quy đinh số 153A/QĐ.TCDN ngày 05/05/1993 của bộ xây
dựng. Với xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường quan hệ giao dịch
với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vật tư, vật liệu cần thiết cho ngành xây
dựng và trang trí nội thất ngày một tăng tại thành phố Hồ Chí Minh, giam đốc
công ty Đầu Tư Xây Dựng và Dịch Vụ Du Lịch ra quyết định số 11/QĐ về việc
thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Theo quyết định số 10/2003/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng, công
ty Đầu Tư Xây Dựng và Dịch Vụ Du Lịch được tổ chức lại và đổi tên thành công
ty Đầu Tư Phát Triển - Xây Dựng, có tên giao dịch quốc tế là Development
Investment Construction Corportion, viết tắt là DIC Corp. Trụ sở chính đặt tại: 265


1
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Lê Hồng Phong, phường 8, thành phố Vũng Tàu. Và chi nhánh tại thành phố Hồ
Chí Minh với tên giao dịch là Development Investment Contruction Corportion –
Branch In HCM.
Theo đề nghị của giám đốc công ty Đầu Tư Phát Triển - Xây Dựng tại các
văn bản số 21/2002/TT-TCLD, 214/KTTC ngày 19/03/2003 và số 239/2003/DIC-
TCKT ngày 21/03/2003 quyết định ngày thành lập công ty Đầu Tư và Thương Mại
– DIC trên cơ sở tổ chức lại chi nhánh công ty Đầu Tư Phát Triển – Xây Dựng tại
thành phố Hồ Chí Minh với tên giao dịch quốc tế là DIC Investment Trading
Company, viết tắt là DIC-INTRACO, trụ sở đặt tại: 14 Kỳ Đồng, phường 9, quận
3, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty chính thức thành lập và hoạt động vào ngày
07/07/2003 theo cơ chế hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài
khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh, được sử dụng con dấu riêng để
giao dịch, ký hợp đồng với các đơn vị, các đối tác.
Theo quyết định số 1908/QĐ-BXD ngày 06/12/2004 của Bộ Xây Dựng phê
chuẩn phương án cổ phần hoá công ty Đầu Tư và Thương Mai DIC thuộc công ty
Phát Triển Xây Dựng chuyên sang hình thức cổ phần với tên gọi hiện nay là công
ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại, với tên giao dịch quốc tế là DIC Investment
And Trading Joint Stock Company, viết tắt là DIC-INTRACO.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại DIC chính thức đi vào hoạt động
ngày 14/01/2005 theo giấy phép kinh doanh số 4103003047. Công ty vẩn tiếp tục
thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới sự quản lý của cơ cấu tổ chức mới. Tuy
thời gian đi vào hoạt động của công ty không lâu nhưng kết quả kinh doanh mà
công ty đã đạt được trong những năm trước là cơ sở để công ty tiếp tục phát triễn
đi lên.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
1.3.1. Chức năng
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC thực hiện các ngành nghề

kinh doanh:
2
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
 Thi công các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, xử lý môi
trường, đường dây và các trạm biến thế điện. Công trình hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp, khu đô thị.
 Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị phục vụ xây dựng.
 Mua bán hàng nông sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ
 Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khai thác vân
chuyển đất, cát để san lấp mặt bằng.
 Môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất.
 Kinh doanh vận tải bằng đường bộ và đường thuỷ.
1.3.2. Nhiệm vụ
Liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong phạm vi luật định .
Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, đẩy mạnh công
cuộc xây dựng và cải tạo nền kinh tế.
Trao đổi mua bán, giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước thông qua
các hợp đồng được ký kết giữa hai hay nhiều bên.
Công ty cần hoạt động có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận ngày càng cao. Sử
dụng có hiệu qủa các đồng vốn của cổ đông và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Góp phần tạo ra công ăn việc làm, từng bước cải thiện đời sống, tạo ra
nguồn thu nhập ổn định cho công nhân viên trong công ty.
1.4. Hình thức tổ chức
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mai-DIC là doanh nghiệp được thành
lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, tổ
chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Công ty có tư cách pháp nhân Việt Nam, là đơn vị hoạch toán độc lập, có
con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng, có quyền tự chủ trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh.


3
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
1.4.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nguồn:Bộ phận nhân sự hành chính
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trực thuộc
Đại hội cổ đông: Bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty, có vai trò như sau: Quyết định phương hướng
nhiệm vụ của công ty; thảo luận và thông qua các bảng tổng kết tài chính; bầu và
bãi nhiệm thành viên trong hội đồng quản trị và ban kiểm soát; phê chuẩn các điều
lệ của công ty; phân chia trách nhiệm và thiệt hại xảy ra trong công ty đồng thời
xem xét, giải quyết và đưa ra phương pháp để khắc phục những biến động lớn xảy
ra về kinh tế.
4
SVTH: Hồ Khánh Toàn
Bộ
phận
nhân sự
hành
chính
Nhà máy
sản xuất
ngói
SECION
Bộ
phận
kinh
doanh

bất
động
sản
Bộ
phận
tài
chính
kế toán
Bộ
phận
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Bộ
phận
giao
nhận
vận
tải
Giám
đốc

án
Giám
đốc
kinh
doanh
Giám

đốc
nhân
sự
Giám
đốc vận
tải
Giám
đốc
nhà
máy
Đại Hội Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Giám
đốc
tài
chính
GVHD: TS Võ Thành Danh
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị gồm 5 người, là cơ quan quản trị cao
nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát gồm 3 người, là tổ chức thay mặt cổ đông để
kiểm soát hoạt động của công ty. Nhiệm vụ của ban kiểm soát như sau: kiểm soát
hoạt động của công ty, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản và báo cáo tài chính trong
năm; có quyền đề nghị các phòng ban và ban gám đốc cung cấp các số liệu có liên
quan đến tình hình kinh doanh của công ty; báo cáo cho đại hội cổ đông về sự kiện
tài chính bất thường trong năm, ưu khuyết điểm trong việc quản lý tài chính của
tổng giám đốc.

Ban tổng giám đốc: Đứng đầu ban tổng giám đốc là tổng giám đốc, tổng
giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người
quản lý điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Hỗ trợ tổng
giám đốc có 3 phó tổng giám đốc, nhiệm vụ chung của họ là tham mưu cho tổng
giám đốc những điều cần thiết, triển khai các quyết định của tổng giám đốc, điều
hành công ty khi tổng giám đốc vắng mặt, phối hợp với nhau tạo sự nhịp nhàng
trong quản lý, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, hội đồng quản trị về nhiệm
vụ được phân công.
Giám đốc tài chính: Giám đốc tài chính là người điều hành, quản lý trực
tiếp bộ phận tài chính kế toán công ty, có nhiệm vụ xem xét và giải quyết các vấn
đề liên quan đến tài chính của công ty, tổ chức vốn sao cho việc cấp phát vốn đầy
đủ, kịp thời để hoạt động kinh doanh của công ty tiến hành thanh toán thông qua
ghi chép phân tích, phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài chính của
công ty, báo cáo số liệu tài chính về hoạt động kinh doanh của công ty cho ban
giám đốc và hội đồng quản trị.
Giám đốc kinh doanh: Giám đốc kinh doanh là người điều hành hoạt động
của bộ phận kinh doanh, có trách nhiệm thực hiện các khâu giao dịch kinh doanh
đối nội lẫn đối ngoại, tìm kiếm đối tác, tổ chức giao dịch, soạn thảo, ký kết và thực
5
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
hiện hợp đồng với khách hàng cũng như với các nhà cung ứng, đồng thời thực
hiện chức năng xuất khẩu ủy thác cho các đơn vị kinh tế khác.
Giám đốc nhân sự: Giám đốc nhân sự là người điều hành bộ phận tổ chức
hành chính, quản trị về mặt nhân sự trong công ty và chức năng quan trọng hơn là
tham mưu cho ban tổng giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy
hoạt động của công ty, đảm nhiệm một số công tác về chế độ, chính sách lương
bổng, đề bạt khen thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Giám đốc vận tải: Giám đốc vận tải trực tiếp quản lý bộ phận giao nhận

vận tải, thực hiện việc tổ chức, điều hành và quản lý các phương tiện vận tải của
công ty, tiến hành việc vận chuyển, phân phối hàng hoá đến khách hàng. Giám đốc
vận tải kết hợp với giám đốc kinh doanh để thực hiện việc phân phối hàng hoá.
Giám đốc nhà máy: Giám đốc nhà máy là người điều hành mọi hoạt động
của nhà máy và chịu trách nhiệm về các vấn đề sản phẩm sản xuất. Giám đốc nhà
máy kết hợp với giám đốc kinh doanh xem xét các vấn đề cải tiến sản phẩm đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
1.5. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của công ty
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC là một công ty hoạt động
trên nhiều lĩnh vực như: Bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động trong lĩnh vực
tài chính và trong các lĩnh vực khác. Trong đó, hoạt động kinh doanh bán hàng và
cung cấp dịch vụ là lĩnh vực hoạt động chính trong công ty, hoạt động đó bao gồm:
Kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng, xây dựng và vận chuyển. Trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ và vận chuyển thì công ty chủ yếu nhận vận chuyển hàng hoá
cho những khách hàng mua vật liệu của công ty, còn về xây dựng thì chủ yếu công
ty chỉ thực hiện cung cấp vật tư cho các công trình xây dựng. Nhưng doanh thu và
lợi nhuận đạt được chủ yếu từ hoạt động kinh doanh các nguyên vật liệu xây dựng
như: clinker, sắt, thạch cao, xi măng, gổ, … còn hoạt động kinh doanh ngói cao
cấp SECOIN theo công nghệ Nhât Bản, với định hướng ban đầu là kinh doanh nội
địa, phát triển hệ thống phân phối tại phía nam.
6
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
1.6. Cơ sở hạ tầng và hệ thông quản lý chất lượng
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC có hệ thống cơ sở ha tầng
tương đối hoàn thiện, luôn đảm bảo tôt các điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo
cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả nhất.
2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1. Tác động của yếu tố kinh tế

Các động thái của kinh tế cho thấy chu kỳ phát triển kinh tế của thế giới đã
đạt đến đỉnh điểm năm 2004 (tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5%) và đến năm 2005,
tăng trưởng kinh tế thế giới chỉ xấp xỉ 4%. Đây là tỷ lệ tương đối khá nhưng đã
giảm so với năm 2004, các doanh nghiệp đã bắt đầu cảm thấy lo lắng trước những
dấu hiệu chứa đựng nhiều rủi ro. Họ đã nhận ra được thực tế đó là phải thích ứng
dần với trạng thái phát triển chậm lại của kinh tế thế giới.
Trong năm 2005, trước những biến động của kinh tế thê giới nhưng kinh tế
Việt Nam vẫn đạt được những thành công đáng kể. Năm 2005 GDP của Việt Nam
ở mức cao tăng 7,8%, giá trị xuất khẩu nông lâm ngư nghiệp tăng 5,2%, giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 16%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 38,5% GDP, chỉ số
giá tiêu dùng chỉ ở mức 6,8%. Đây là những kết quả tương đối khả quan cho thấy
tiềm lực kinh tế tài chính của đất nước có thể khai thác để phát triển sản xuất và
dịch vụ. Đó cũng là một động lực lớn để chúng ta tiếp tục phát huy những mặt
mạnh đã đạt được và khắc phục những mặt còn hạn chế ở năm 2006.
Nền kinh tế năm 2005 có nhiều khởi sắc nhưng vẫn chịu sự chi phối nhất
định bởi sự tác động chung của nền kinh tế toàn cầu nhất là trong xu thế hội nhập
hiện nay. Với sự biến động mạnh của giá vàng, tỷ giá của các đồng ngoại tệ mạnh
làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, giá cả
nhiên liệu trên thế giới leo thang một cách chóng mặt dẫn đến giá nhập khẩu các
mặt hàng nói chung và nguyên vật liệu xây dựng nói riêng tăng cao, mặt khác nó
cũng tác động lớn đến hoạt động sản xuất, làm cho giá thành tăng cao ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
7
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
2.1.2. Tác động của yếu tố chính trị pháp luật
Theo đánh giá của các tổ chức Quốc tế thì Việt Nam là một trong những
nước có nền chính trị ổn định vào bậc nhất thế giới. Đây là một trong những điều
kiện rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của đất nước đồng thời nó cũng là
tiền đề tốt trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp trong nước hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài để
học hỏi kinh nghiệm quản lý, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, mở rộng thị
trường,… Đây là nền tảng tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đến hợp
tác làm ăn tại Việt Nam.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC chuyên hoạt động sản xuất
kinh doanh các mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng nhập khẩu, đây là những mặt
hàng nhạy cảm với thị trường và dể bị ảnh hưởng bởi những tác động từ chỉ thị,
chỉ đạo của chính phủ. Trong năm qua, trước những biến động của nền kinh tế nói
chung và ngành xây dựng nói riêng, chính phủ và các bộ ngành liên quan đã đưa ra
nhiều những giải pháp nhằm ổn định giá cả các mặt hàng nói trên. Hoạt động kinh
doanh của công ty là kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng nhập khẩu, nên những
thay đổi trong việc ban hành thuế quan nhập khẩu làm ảnh hưởng lớn đến giá cả
nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, trong
năm vừa qua chính phủ đã đưa ra những quy định mới liên quan đến việc sở hữu
nhà đất, những thay đổi này cộng với những tác động khách quan đã làm cho thị
trường bất động sản đóng băng trong một thời gian khá dài. Đồng thời, những thay
đổi trong bộ luật xây dựng cùng những bất cập của nó làm ảnh hưởng đến ngành
xây dựng nói chung và hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng
2.1.3. Tác động của yếu tố văn hoá xã hội
Đồng Bằng Sông Cửu Long là thị trường lớn chiếm đến hơn 80% doanh
thu và lợi nhuận của công ty nên đây là thị trường rất quan trọng cần phải xem xét
sự tác động hiện tại cũng như tương lai của nó đến công ty.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển, vùng nông thôn
thì chính phủ đang phấn đấu đưa tỷ lệ đô thị hoá Đồng Bằng Sông Cửu Long đạt
35% vào năm 2010 và có dân số khoảng 7,4 triệu người.
8
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Có 4 phương án phân bố hệ thống các đô thị trong thời kỳ từ nay đến năm
2010 đó là: Phưong án phát triển đồng đều, phương án phát triển tập trung cao,

phương án phát triển theo hành lang và phương án phát triển 3 khu đô thị. Phương
án tối ưu nhất là phương án 4 được lựa chọn và chủ trương trong thời kỳ đầu công
nghiệp hoá của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nên lựa chọn các khu vực có
điều kiện thuận lợi về các mặt để tập trung đầu tư nhanh chóng mang lại hiệu quả
cao nhất. Với phương án này, đề nghị chọn 3 trung tâm đô thị hoá phát triển tại
vùng đồng bằng.
Khu tứ giác trung tâm: Thàng phố Cần Thơ, thành phố Long Xuyên (tỉnh
An Giang), thị xã Vĩnh Long (tỉnh Vĩnh Long) và thị xã Sa Đéc (tỉnh Đồng Tháp).
Tứ giác này có diện tích khoảng 2.200 Km
2
chiếm 5,5% diện tích Đồng Bằng Sông
Cửu Long và gồm: 14 đô thị (2 thành phố, 2 thị xã, 10 thị trấn) với tổng số dân đô
thị chiếm khoảng 38% dân số đô thị vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Hành lang Đông Nam: Hành lang này có thành phố Mỹ Tho, thị xã Tân
An, thị trấn Thủ Đức, Tân Hiệp và thị trấn Bến Lức có vị trí ngay cạnh địa bàn
kinh tế trọng điểm phía nam. Dân số đô thị hành lang Đông Nam khoảng 13% dân
số đô thị vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Hành lang đô thị Tây Bắc trên vùng vịnh phía tây: Thuộc tỉnh Kiên Giang
kéo dài từ thành phố Rạch Giá đến thị xã Hà Tiên. Mục tiêu phát triển của hành
lang này nhằm tạo một cực trên bờ phía tây trong tương quan phát triển với các đô
thị vùng vịnh Thái Lan. Hiên tại có thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và thị trấn
Hòn Đất, dân số của hành lang Tây Bắc chiếm khoảng 11% dân số đô thị vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Mô hình đô thị hoá của phương án ưu tiên phát triển 3 khu vực được thực
hiện bằng việc quy hoạch sử dụng đất, và bố trí địa bàn đầu tư kết cấu hạ tầng.
Bên cạnh viêc phát triển các trung tâm đô thị thì đi đôi với việc xây dựng
khu dân cư nông thôn, đảm bảo đưa nông thôn hoà nhập vào tiến trình hiện đại
hoá, từng bước hiện đại hoá nông thôn. Dân cư nông thôn cần có mô hình ổn định
phù hợp với hệ thống sản xuất, phong tục tập quán. Đảm bảo tốt hơn các điều kiện
về sinh hoạt đồng thời cải thiện hệ thống phúc lợi nông thôn, xoá bỏ cầu khỉ tạo

9
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất ở vùng nông thôn. Đây là điều kiện
thuận lợi cho việc kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai của công ty.
2.1.4. Tác động của yếu tố tự nhiên
Việt Nam là một nước năm trong vùng khí hậu nhiệt đới gần xích đạo lại có
bờ biển dài nên hàng năm luôn phải hứng chịu các trận bao mạnh, riêng đối với
Đồng Bằng Sông Cửu Long thuộc khu vực hạ lưu sông Merkong nên hàng năm
phải chịu các trận lũ lụt lớn vào mùa mưa và mùa hè thì có nhiều nơi lại xảy ra
tình trạng hạn hán. Chính khí hậu và thời tiết phức tạp đó đã gây ảnh hưởng không
tốt đến mùa màng của nông dân, cơ sở hạ tầng bị phá hủy, đời sống của nhân dân
bị xáo trộn, đó là nguyên nhân làm giảm mức sống và thu nhập của người dân kéo
theo chi trả của họ giảm sút. Đây là điều kiện bất lợi cho hoạt động kinh doanh của
công ty.
2.1.5. Tác động của yếu tố công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ là không ngừng và nó luôn được ứng
dụng vào tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Về mặt kinh tế thì nó giúp cho
các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động tiết kiệm chi phí
để hạ giá thành sản phẩm,… đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Hoạt động chính của công ty là cung cấp nguyên vật liệu xây dựng cho các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng và những mặt hàng này được nhập khẩu từ
nước ngoài, nên ít bị tác động bởi yếu tố môi trường công nghệ mang lại. Tuy
nhiên, công nghệ cũng tham gia nhiều vào việc hổ trợ cho công tác điều hành sản
xuất kinh doanh được hoàn thiện hơn, thêm vào đó đời sống của người dân ngày
một được nâng cao nên nhu cầu vật chất được đòi hỏi cả về chất lượng lẩn thẩm
mỹ. Chính vì vậy công ty luôn phải tìm hiểu những công nghệ mới trong lĩnh vực
kinh doanh của mình để cung ứng hàng hoá cho khách hàng một cách thích hợp
nhằm duy trì bạn hàng hiện tại và tìm kiếm thêm những khách hàng mới trong
tương lai.

10
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
2.2. Phân tích môi trường tác nghiệp
2.2.1. Tác động của các đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Do tính chất đặc thù của lĩnh vực kinh doanh
cũng như các mặt hàng kinh doanh, công ty phải chịu một áp lực tương đối lớn từ
các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Với số lượng các nhà máy, xí nghiệp hạn chế
tiêu thụ các mặt hàng của công ty, việc giữ vững thị phần của mình trên thị trường
kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng có một ý nghĩa tối quan trọng. Hoạt động
của công ty có thể bị ảnh hưởng bởi các đối thủ cạnh tranh hiện tại như đánh mất
khách hàng hiện có của công ty. Chính vì thế, công ty phải tìm hiểu năm bắt những
phương thức hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra các
chiến lược và biện pháp cụ thể như: Chiến lược bán hàng, chiến lược giá, hình
thức chiêu thị,… đồng thời không ngừng học hỏi hoàn thiện khả năng kinh doanh
của mình để giữ vững và mở rộng thị phần.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Phần lớn các hàng hoá kinh doanh của công ty
mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn đều là những hàng hóa có dạng đặc thù nên sự
xâm nhập ngành trong lĩnh vực kinh doanh này tương đối khó, do đó sự tác động
từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong thời gian qua là không nhiều. Tuy nhiên,
vơi sự phát triển mạnh của nền kinh tế nói chung và tốc độ phát triển của ngành
xây dựng nói riêng, cộng thêm việc Việt Nam sắp gia nhập vào các tổ chức kinh tế
lớn đặc biệt là tổ chức WTO thì trong tương lai không xa khả năng bị tác động bởi
các đối thủ cạnh tranh mới là rất lớn.
Để không bị bất ngờ và chủ động tìm giải pháp chiến lược hạn chế tác động
bởi những yếu tố nói trên thì công ty cần phải có một chiến lược kinh doanh tổng
thể và phải có những kế hoạch hành động rỏ ràng cụ thể cho từng giai đoạn, từng
thời kỳ. Bên cạnh đó đẩy mạnh kinh doanh các lĩnh vực còn lại vì đây cũng là
những lĩnh vực hứa hẹn đầy tiềm năng, mặt khác không ngừng đa dạng hoá các
mặt hàng kinh doanh của mình để phân tán bớt rủi ro và sự tác động của các đối

thủ cạnh tranh. Nhưng hiện tại công ty cần phải có những chính sách chăm sóc
khách hàng, tìm kiếm nguồn cung ứng hàng hoá chất lượng, ổn định với giá cả
hợp lý để giữ chân các khách hàng hiện tại, đặc biệt là các bạn hàng lớn, bạn hàng
truyền thống trước khi phát triển thị trường kinh doanh.
11
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
2.2.2. Tác động của khách hàng
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC kinh doanh các mặt hàng
nguyên vật liệu xây dựng như: Clinker, săt cuộn , thạch cao,… Những mặt hàng
này là nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ các công trình xây dựng.
Chính vì vậy mà khách hàng của công ty chủ yếu là các nhà máy, xí nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, và một số khác hàng kinh doanh thương mại, với nét đặc
thù như vậy nên khác hàng của công ty cũng mang những tính chất riêng của
ngành xây dựng, số lượng các nhà máy, xí nghiệp sản xuất tiêu thụ hàng hoá này
không nhiều như các ngành khác, chính vì vậy hoạt động chăm sóc khác hàng rất
được công ty chú trọng để tăng cường và duy trì mối quan hệ với các khách hàng
hiện có, không ngừng tìm kiếm những khác hàng mới để mở rộng thị trường.
2.2.3. Tác động của nhà cung ứng
Nguồn hàng hoá của công ty chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài nên nó
phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung cấp là nhưng công ty nươc ngoài. Vì một lý do
nào đó mà nguồn cung cấp hàng hoá của đối tác bị gián đoạn hay giá cả biến động
mạnh sẽ tác động không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy
để giảm thiểu rủi ro do nhà cung cấp gây ra công ty cần phẩi thiết lập được mối
quan hệ với đối tác đáng tin cậy. Bên cạnh đó phải không ngừng tìm kiếm các
nguồn hàng từ các nhà cung ứng khác, ngoài ra công ty phải dự báo nhu cầu của
thị trường trong từng thời điểm để có kế hoạch tìm kiếm ký hợp đồng lâu dài và
giữ trữ nguồn hàng hợp lý để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của khách hàng khi
cần.
2.3. Phân tích môi trường nội tại

2.3.1. Quản trị nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức nào.
Mọi hoạt động của tổ chức được thực hiện đều liên quan đến nguồn nhân lực. Có
thể nói, nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự
thành công của một tổ chức. Chính vì lẽ đó các nhà quản trị cần phải biết khai thác
nguồn nhân lực hiện có của công ty mình sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời phải
biết thu hút tìm kiếm nguồn nhân lực bên ngoài tạo thành guồn lực mạnh mẽ cho
tổ chức.
12
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Với tầm quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực, công ty Cổ Phần
Đầu Tư và Thương Mại-DIC rất coi trọng vấn đề quản lý nguồn nhân lực của
mình. Theo bảng cơ cấu nhân sự của công ty cho thấy đội ngủ cán bộ công nhân
viên của công ty có trình độ học vấn cao, có kỷ năng chuyên môn với công việc.
Cán bộ công nhân viên ở văn phòng có trình độ đại học chiếm 47% trên tổng số
cán bộ công nhân viên của công ty, nhân viên có trình độ trung câp chiếm 21%,
công nhân kỹ thuật chiếm 10%, lao động phổ thông chiếm 21% trong tổng cán bộ
công nhân viên của công ty.
Công ty DIC chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nên rất chú trọng
đến việc phân bố nguồn nhân lực sao cho hợp lý, cũng như không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực này. Công ty luôn
tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhân viên của mình học tập, nâng cao, bổ sung kiến
thức phục vụ cho công tác của mình. Bên cạnh đó, công ty đã đưa ra các chính
sách đãi ngộ, kích thích tinh thần làm việc và tính sáng tạo trong công việc. Có thể
nói công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại DIC luôn đặt yếu tố phát triển nguồn
nhân lực lên hàng đầu trong sự phát triển họat động kinh doanh của mình.
2.3.2. Văn hoá doanh nghiệp
Tổ chức đại hội công nhân viên chức cấp tổ và cấp công ty theo quy chế
hoạt đông của doanh nghiệp. Nội dung, quy chế dân chủ được đưa ra thảo luận

trong cán bộ công nhân viên, sửa đổi bổ sung kịp thời, bảo đảm mọi thành viên
trong công ty hiểu rỏ yêu cầu, mục đích, lợi ích của việc thực hiện quy chế dân
chủ.
Hàng tháng, hàng quý, năm ban lãnh đạo công ty báo cáo trước tập thể kết
quả kinh doanh, việc thực hiện các chính sách có liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của người lao động. Tổ chức các buổi gặp mặt, trao đổi giữa ban giám đốc với
các phòng ban, các cán bộ công nhân viên. Tổ chức bàn bạc thảo luận trong đơn vị
để đi đến thống nhất chuyển đổi định hướng các chiến lược, mục tiêu kinh doanh,
biện pháp thực hiện và chỉ tiêu nhiệm vụ trong năm.
Ngoài ra công ty luôn có chế độ đãi ngộ, khuyên khích vật chất lẫn tinh
thần để họ có điều kiện phát huy khả năng và nâng cao trình độ chuyên môn, đáp
ứng nhu cầu làm việc ngày càng cao của công ty.
13
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Thêm vào đó công ty cũng tạo ra một môi trường làm việc thoải mái có các
chính sách hổ trợ giúp họ an tâm, tập trung hơn cho công việc .
Bên cạnh đó, công ty biết làm tốt mối quan hệ bình đẳng, dân chủ giữa cấp
trên và cấp dưới, để khuyến khích cấp dưới đưa ra những kiến nghị, sáng kiến hay,
khích lệ đóng góp ý kiến cho hoạt động kinh doanh kinh doanh chung của công ty,
kích thích họ tìm tòi, sáng tạo và đưa ra các cải tiến mới trong công việc.
2.4. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư và
Thương Mại-DIC giai đoạn 2003 – 2005
2.4.1. Phân tích tình hình kinh doanh của toàn công ty
Biểu đồ 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỀ DOANH, CHI PHÍ,
LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2003, 2004, 2005
Từ biểu đồ 1và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
(trang 32) ta thấy: Tổng doanh thu trong năm 2005 đạt 316.624.893.959 đồng,
giảm 43.945.865.874 đồng so với năm 2004, tương ứng giảm 12,19%. Trong đó
doanh thu từ hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng và cung cấp dịch vụ

đạt 315.461.389.195 đồng giảm 44.697.665.209 đồng so với năm 2004 tương ứng
giảm 12,4%. Còn doanh thu từ hoạt động khác của công ty (bao gồm cả doanh thu
từ hoạt động tài chính) tăng 751.799.362 đồng so với năm 2004 tương ứng tăng
182,60%. Nhìn chung ta thấy, mặc dù năm 2005 doanh thu từ các hoạt động khác
có sự tăn trưởng cao nhưng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
là doanh thu chính giảm mạnh nên tổng doanh thu cả năm của công ty giảm xuống
14
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
đáng kể. Đây là sự sụt giảm doanh thu nằm trong sự tính toán và kiểm soát của
công ty.
Năm 2005 là một năm rất thành công của công ty trong việc cắt giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm và đều này được chứng minh bởi các số liệu sau. Năm
2005, tổng chi phí của công ty ở mức 309.148.887.873 đồng, giảm 50.232.370.501
đồng, tương ứng giảm 13,98%. Trong đó, chi phí từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ là 306.532.344.543 đồng, giảm 50.116.193.453 đồng so với năm 2004,
tương ứng giảm 14,05%. Còn chi phí từ hoạt động khác (bao gồm cả chi phí hoạt
động tài chính) là 2.616.543.330 đồng, giảm 116.179.048 đồng so vời năm 2004,
tương ứng giảm 4,26%. Qua phân tích trên ta thấy, so với năm 2004 thì năm 2005
doanh thu từ các hoạt động khác (bao gồm cả hoạt động tài chính) có tăng nhưng
chi phí cho nó lại không giảm hơn so với năm 2004 là bao nhiêu.
Tổng lợi nhuận của công ty năm 2005 đã có một mức tăng trưởng phi mã
với tổng mức lợi nhuận lên tới 7.476.006.086 đống. Tổng lợi nhuận năm 2005 tăng
6.286.506.654 đồng, tương ứng tăng 582,50%. Nguyên nhân của mức tăng trưởng
cao như vậy là do trong năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ đạt mức 8.929.044.652 đồng, tăng 5.418.528.244 đồng tương ứng tăng
154,35%, nặc dù lợi nhuận từ các hoạt động khác (bao gồm cả hoạt động tài chính)
tiếp tục âm 1.453.038.566 đồng. Tuy vây, mức giảm lợi nhuận gộp từ hoạt động
khác của năm 2005 thấp hơn 867.978.410 đồng so với năm 2004, tương ứng giảm
37,39%. Với kết quả lợi nhuận tăng lên trong năm 2005 là nhờ vào hoạt động bán

hàng và cung cấp dịch vụ, nó đem lại lợi nhuận cho công ty, góp phần bù đắp cho
những khoản lổ từ các họat động khác mang lại.
15
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Bảng 1:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2003, 2004, 2005
ĐVT: Đồng VN
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (2004/2003) Chênh lệch (2005/2004)
2003 2004 2005
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tổng doanh thu
292.972.907.18
0
360.570.759.80
6
316.624.893.95
9
67.642.789.62
6
23,09 -43.945.865.847 -12,19
Doanh thu
BH & CCDV
292.305.953.180 360.159.054.404 315.461.389.195 67.853.100.419 23,21 -44.697.665.209 -12,41

Doanh thu
từ hoạt động khác
622.016.195 411.705.402 1.163.504.764 -210.310.793 -33,81 751.799.362 182,60
Tổng chi
phí
292.285.159.84
7
359.381.260.37
4
309.148.887.87
3
67.096.100.52
7
22,96 -50.232.372.501 -13,98
Chi phí
BH & CCDV
290.297.786.434 356.648.537.996 306.532.344.543 66.350.751.562 22,86 -50.116.193.453 -14,05
Chi phí
từ hoạt động khác
1.987.373.413 2.732.722.378 2.616.543.330 745.348.965 37,50 -116.179.048 -4,26
Tổng lợi
nhuận
642.810.333 1.189.499.432 7.476.006.086 546.689.099 85,05 6.286.506.654 528,50
Lợi nhuận
BH & CCDV
2.008.167.551 3.510.516.408 8.929.044.652 1.502.348.857 74,81 5.418.528.244 154,35
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
-1.365.357.218 -2.321.016.976 -1.453.038.566 -955.659.758 69,99 867.978.410 37,39
16

SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Nguồn: Bộ phận tài chính - kế toán
17
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Từ phân tích trên ta có nhận xét tổng quát là: Tổng doanh thu của công ty
trong năm 2005 giảm mạnh so với năm 2004 mà nguyên nhân của nó là do công ty
đã tiến hành cắt giảm phần lớn các hoạt động sản xuất kinh doanh trong những
năm qua hoạt động kém hiệu quả, thậm chí còn thua lổ tạo nên gánh nặng tài chính
đối với hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
Mặt khác, công ty tiến hành các hoạt động cắt giảm chi phí để giảm giá
thành sản phẩm như: Cải tổ lại các nhà máy, phân xưởng hoạt động yếu kém, đổi
mới dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng suất lao
động, căt giảm những chi phí không cần thiết để hạ giá thành cho các sản phẩm
tăng sức cạnh tranh cho các hàng hoá của công ty trên thị trường, nhờ đó mà tổng
chi phí giảm mạnh và hoạt động kinh doanh trở nên tốt hơn.
Tổng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 có mức tăng trưởng đột phá
nhưng là do mức tăn trưởng của hoạt đông bán hàng và cung cấp dịch vụ mang lại,
công ty cần xem xét lại các hoạt động tài chính. So với năm 2004 thì năm 2005 các
hoạt động này chưa có cải thiện gì đáng kể, tiếp tục lổ, công ty cần điều chỉnh lại
các hoạt động tài chính không cần thiết nhằm cải thiện tình hình vì nó hoạt động
không hiệu quả.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC là một công ty hoạt động
trong nhiều lĩnh vực, doanh thu và lợi nhuận của công ty được thực hiện từ hoạt
đông bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và những hoạt động khác.
Trong đó thì doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là hoạt động
kinh doanh chính yếu, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty chính vì vậy cần đi sâu
phân tích hoạt động này để từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Từ số liệu bảng 1về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (trang 32) ta

thấy, đường doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty có dạng hính sin.
Năm 2003 doanh thu lĩnh vực này là 292.366.318.138 đồng, nhưng sang năm 2004
thì doanh thu của nó đạt tới 360.196.942.414 đồng, tăng 67.830.624.276 đồng
tương ứng tăng 23,20% so với năm 2003. Đến năm 2005 doanh thu từ hoạt động
bán hàng và cung cầp dịch vụ chỉ đạt 315.727.519.796 đồng, giảm 44.469.422.618
đồng, tương ứng giảm 12,35%. Nguyên nhân của sự sụt giảm doanh thu đột biến
này là do, trong năm 2005 công ty tiến hành căt giảm các mặt hàng kinh doanh trì
18
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
trệ, mang lại lợi nhuận thấp đồng thời cải tiến lại hệ thống cung cấp dịch vụ để nó
hoạt động hiệu quả hơn, mang lại cho khách hàng nhiều giá trị hơn. Song song với
việc cắt giảm các hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận công ty tập
trung phát triển về mặt chất lượng, lấy mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng đặt lên hàng đầu bên cạnh mục tiêu lợi nhuận. Đây là chiến lược phát triển về
chiều sâu thay cho chiến lược phát triển về chiều rộng trước đây của công ty.
Năm 2003 doanh thu thuần từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt
292.305.953.985 đồng và lên tới 360.159.054.404 đồng trong năm 2004, tăng
67.853.100.419 đồng, tương ưng tăng 23,21%. Doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 chỉ đạt 315.461.389.195 đồng, giảm
45.697.665.245 đồng, tương ứng giảm 12,41% so với năm 2004, doanh thu thuần
giảm là bởi sự tác động của doanh thu. Điêm khác biệt của năm 2005 xuất hiện
khoản chiết khấu thương mại lên tới 266.130.601 đồng trong khi hoạt động này ở
các năm trước không có, ngược lại năm 2003 hàng bán bị trả lại là 60.364.153
đồng và năm 2004 giảm xuống còn 37.888.010 đồng, tuy khoản này không lớn
nhưng nó cho thấy một sự chuyển biến sâu sắc phản ảnh những mặt tích cực trong
hoạt động kinh doanh của công ty.
Giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cáp dịch vụ năm 2003 là
288.965.736.933 đồng, năm 2004 tăng lên đến 353.816.604.700 đồng, tăng
64.850.903.767 đồng, tương ứng tăng 22,44%. Nhưng đến năm 2005 giảm xuống

còn 302.796.592.047 đồng, giảm 51.020.048.653 đồng, tương ứng giảm 14,41%
so với năm 2004. Ta thấy tốc độ giảm của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ giảm
của doanh thu (14,41% > 12,35%), cho thấy giá cả hàng hoá của công ty tương đối
ổn định khi cung cấp cho khách hàng trong điều kiện thị trường vật liệu xây dựng
năm 2005 có sự biến động mạnh. Đây là một lợi thế của công ty khi có được
nguồn cung ứng hàng hoá tốt với giá cả hợp lý để tăng sức cạnh tranh với các đối
thủ khác trên thị trường.
Nhìn vào số liệu lợi nhuận gộp qua 3 năm từ 2003 đến 2005 ta thấy tốc độ
tăng của lợi nhuận cao và ổn định 89,88% năm 2004 và 99,68% năm 2005, nhìn
chung lợi nhuận năm sau cao gần gấp 2 năm trước. Năm 2004 lợi nhuận gộp của
công ty đạt 6.342.413.704 đồng, tăng 3.002.196.652 đồng, tương ứng tăng 89,88%
19
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
so với năm 2003. Và con số 12.664.797.148 đồng là lợi nuận gộp của năm 2005,
tăng 6.322.383.444 đồng tương ứng tăng 99,68% so với năm 2004. Mặc dù doanh
thu giảm mạnh nhưng do tốc độ giảm của doanh thu nhỏ hơn tốc độ giảm của giá
vốn hàng bán (12,35 % < 14,41 %) nên lợi nhuận gộp vẩn đạt mục tiêu đề ra.
Trong giai đoạn này công ty đang hướng đến một sự phát triển bền vững.
Năm 2004 chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ở mức 2.831.897.296
đồng, so với năm 2003 thì tăng 1.499.847.795 đồng, tương ứng tăng 112,60% so
với năm 2003. Đến năm 2005 lên mức 3.735.752.496 đồng, tăng 903.855.200
đồng, tương ứng tăng 31,91% so với năm 2004. Việc tăng chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2005 là do doanh nghiệp mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng, phát triển các mặt hàng kinh doanh còn lại nên cần thêm chi phí cho
các hoạt động chiêu thị để đẩy mạnh các mặt hàng truyền thống của công ty. Tuy
nhiên, tốc độ tăng chi phí năm 2005 thấp hơn tốc độ tăng chi phí năm 2004
(112,60% > 31,91%) bởi vì công ty đã căt giảm các khoản chi phí ở các mặt hàng
kinh doanh hoạt động kém hiệu quả, điều này càng chứng tỏ thêm công ty đang có
bước phát triển tích cực.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 của công ty đạt mức
3.510.516.408 đồng, tăng 1.502.348.857 đồng so với năm 2003, tương ứng tăng
74,31%. Năm 2005 lợi nhuận đạt tới 8.929.044.652 đồng, tăng 5.418.528.244
đồng, tương ứng tăng 154,35% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự tăng trưởng
đột biến này là do tốc độ tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn nhiều lần so với tốc độ
tăng có xu hướng giảm của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (99,68% >
31,91%) trong năm 2005. Điều này nói lên hoạt động kinh doanh rất có hiệu qủa
trong năm qua.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty trong năm qua tương đối
tốt, tuy doanh thu giảm nhưng nhờ thực hiện giảm giá thành và cắt giảm bớt chi
phí quản lý doanh nghiệp nên lợi nhuận vẩn tiếp tục tăng cao hoàn thành tương đối
tốt mục tiêu mà công ty đã đề ra. Tuy nhiên, tốc độ phát triển của doanh thu vẫn
chưa ổn định, nếu muốn hướng tới sự tăng trưởng bền vững thì công ty phải có
những chiến lược và giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này.
2.4.2. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty theo từng ngành hàng
20
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Ở phần phân tích tình hình thực hiện kinh doanh của toàn công ty ta thấy
doanh thu năm 2005 so với năm 2004 giảm mạnh. Để tìm hiểu rỏ hơn tình hình
này của công ty, ta đi vào phân tích doanh thu theo lĩnh vực hoạt động, theo cơ cấu
mặt hàng kinh doanh và doanh thu theo thị trường tiêu thụ
2.4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo lĩnh vực hoạt động
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC là công ty đa ngành nghề
kinh doanh với rất nhiều sản phẩm dịch vụ như: Clinker, sắt, ngói lợp, thạc cao,
gổ,… với các dịch vụ như vận tải và xây dựng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh
của công ty chủ yếu được chia thành ba lĩnh vực đó là: Lĩnh vực kinh doanh vật
liệu xây dựng, lĩnh vực vận chuyển và cuối cùng là lĩnh vực xây dựng. Trong các
lĩnh vực này thì kinh doanh vật liệu xây dựng thường đem lại doanh thu và lợi
nhuận chủ yếu cho công ty, sau đây sẽ là số liệu cho thấy cơ cấu danh thu theo

từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
Qua biểu bảng 2 thể hiện cơ cấu doanh thu theo từng lĩnh vực (trang 37)
cho thấy, hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng chiếm phần lớn trong
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Doanh thu từ hoạt động
kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng trong năm 2005 chỉ đạt ở mức
301.361.344.986 đồng thấp hơn so với 314.229.311.297 đồng của năm 2004 và
cao hơn 260.854.865.484 đồng của năm 2003. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của
lĩnh vực kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng năm 2005 giảm mạnh so với năm
2004. Bên cạnh đó cũng thấy tỷ lệ (%) của lĩnh vực này trong tổng doanh thu ngày
càng tăng, từ 89,24% năm 2003 tăng lên đến 94,74% và bằng 95,45% năm 2005.
Về lĩnh vực vận chuyển cũng diển ra tương tự như lĩnh vực kinh doanh
nguyên vật liệu xây dựng. Năm 2003 vân chuyển đạt 9.355.197.006 đồng chỉ
chiếm 3,20% tông tổng doanh thu của năm đó, đến năm 2004 tăng lên
16.938.655.571 đồng chiếm 4,71% trong tổng doanh thu, nhưng giảm xuống còn
12.665.532.320 đồng chiếm 4,01% trong tổng doanh thu năm 2005.
So với năm 2003 thì năm 2004 và năm 2005 doanh thu cũng như tỷ lệ (%)
trong tổng doanh thu có được cải thiện nhưng rất ít vì nó là lĩnh vực kinh doanh
phụ, hổ trợ cho hoạt động khác.
21
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Lĩnh vực xây dựng giảm qua các năm và nhất là trong năm 2004, từ
22.095.891.435 đồng có tỷ lệ tương đối là 7,56% trong tổng doanh thu năm 2003
sang năm 2004 chò còn là 1.991.057.536 đồng chỉ chiếm 0,55% và đến năm 2005
lại giảm xuống còn 1.700.642.490 đồng chiếm 0.54% trong tổng doanh thu.
Từ phân tích trên ta thấy, kinh doanh vật liệu xây dựng vẫn chiếm vị trí
chính yếu trong tổng doanh thu qua các năm, doanh thu lĩnh vực vận chuyển tuy
có tăng giảm nhưng so với các năm trước thì năm 2005 vẩn không có biến động
lớn, còn doanh thu từ lĩnh vực xây dựng thì đến năm 2005 nó chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ so với tổng doanh thu. So với lĩnh vực kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng

và lĩnh vực vận chuyển thì doanh thu của lĩnh vực xây dựng không nhiều nhưng
vẩn phải duy trì một số hoạt động vì đây là những hoạt động hổ trợ cho hoạt động
chính của công ty là kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng, chính vì lĩnh vực kinh
doanh này là yếu tố quyết định đến tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty và nó
ảnh hưởng đến doanh thu của các lĩnh vực khác, nên luận văn này chỉ tập trung
vào phân tích các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực kinh doanh nguyên vật liệu xây
dựng.
22
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Bảng 2: DOANH THU THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2003, 2004,2005
ĐVT: Đồng VN
Lĩnh vực
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Kinh doanh vật liệu xây dựng 260.854.865.484 89,24 341.229.311.297 94,74 301.361.344.986 95,45
Vận chuyển 9.355.197.066 3,20 16.938.685.571 4,71 12.665.532.320 4,01
Xây dựng 22.095.891.435 7,56 1.991.057.536 0,55 1.700.642.490 0,54
Tổng doanh thu 292.305.953.985 100,00 360.159.054.404 100,00 315.727.519.796 100,00
Nguồn: Bộ phận tài chính - kế toán
23
SVTH: Hồ Khánh Toàn

GVHD: TS Võ Thành Danh
2.4.2.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu từ hoạt động kinh
doanh nguyên vất liệu xây dựng
Trong lĩnh vực kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng, công ty chủ yếu kinh
doanh các mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài như: Clinker, sắt, thạch cao, ngói
thái lan, thiết bị công nghiệp, … . Bên cạnh đó, công ty còn thực hiện kinh doanh
các mặt hàng như: Xi măng, xi măng trắng,…với chức năng như nhà phân phối
cho nhà máy sản xuất xi măng.
Trong các mặt hàng kinh doanh nói trên thì mặt hàng clinker và sắt là hai
mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu ở lĩnh vực kinh doanh nguyên
vật liệu xây dựng và là mặt hàng kinh doanh chủ lực của công ty, còn các mặt hàng
khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Vì thế ta có thể chia các nặt hàng kinh doanh của công ty thành ba nhóm cơ
cấu mặt hàng đó là clinker, sắt và những mặt hàng khác (bao gồm: Xi măng, thạch
cao, ngói, …).
Qua biểu đồ dưới và số liệu bảng 4 về doanh thu nguyên vật liệu xây dựng
theo cơ cấu nghành hàng (trang 40 ) sau thể hiện cơ cấu doanh thu theo mặt hàng
ta có thể thấy được tỷ lệ (%) doanh thu của từng mặt hàng trong tổng doanh thu từ
hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng của công ty trong 3 năm (2003 –
2005).
Biểu đồ 2: DOANH THU CLINKER, SẮT, MẶT HÀNG KHÁC CỦA
CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2003, 2004, 2005
24
SVTH: Hồ Khánh Toàn
GVHD: TS Võ Thành Danh
Bảng 3: DOANH THU NGUYÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY TRONG 3
NĂM 2003, 2004, 2005
ĐVT: Đồng VN
Mặt
hàng

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2004/2003 2005/2003
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Tăng
trưởng (%)
Tăng
trưởng (%)
Clinker 153.296.099.067 64,32 219.485.117.666 58,77 231.634.958.829 76,87 43,18 5,54
Sắt 96.920.601.065 31,52 107.540.469.868 37,15 61.638.805.444 20,45 10,97 - 42,68
Hàng
khác
10.648.165.352 4,16 14.203.723.763 4,08 8.087.580.713 2,68 33,39 - 43,06
Tổng
doanh
thu
260.854.865.48
4
100,0
0
341.229.331.29
7
100,0
0

301.361.344.98
5
100,0
0
30,81 - 11,68
Nguồn: Bộ phận tài chinh - kế toán
25
SVTH: Hồ Khánh Toàn

×