Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC CỦACÔNG TY QUY CHẾ TÙ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.02 KB, 40 trang )

PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC
CỦACÔNG TY QUY CHẾ TÙ SƠN
2.1. ĐẶCĐIỂMSẢNPHẨM - KHÁCHHÀNG,
ĐẶCĐIỂMCÔNGNGHỆVÀTÌNHHÌNHHIỆUQUẢKINHDOANHCỦA
CÔNGTY QUYCHẾTỪSƠN.
2.1.1. Các đặc điểm sản phẩm khách hàng của Công ty Quy chế Từ sơn.
Đặc điểm sản phẩm:
Đặc điểm chung với các sản phẩm cơ khí, đó là những sản phẩm kỹ thuật
mang tính chính xác cao. Chính vì vậy, các sản phẩm cơ khí phải tuân thủ nghiêm
ngặt những tiêu chuẩn về qui cách, chất lượng.
Sản phẩm của Công ty Quy chế Từ sơn là sản phẩm cơ khí kỹ thuật
cao, nhiều chủng loại: sản phẩm của công ty rất phong phúđa dạng bao
gồm 12 sản phẩm chính các loại như: bulông, đai ốc, vít, tắc kêôtô, tắc
kê máy kéo... theo tiêu chuẩn : TCVN (Việt nam), DIN (Đức), Jis (Nhật
bản), ASTM (Mỹ).
Tiêu chuẩn chung đối với các sản phẩm bulông vàđai ốc là:
- Độ bóng ( Độ nhám): 1,6Mm ( Micromet)
- Độ cứng ( HB – Brinen-kg/mm
2
): 90 – 105
- Dung sai ( es): 2,5 Mm ( Micromet)
- Cấp bền của sản phẩm từ4.6, 5.8, 6.8, 8.8 và10.9.
Các sản phẩm được nhuộm đen, mạ kẽm điện phân và nhúng kẽm
nóng đạt chất lượng cao, cho nên nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất
là các loại thép chế tạo CT3, thép Hàn Quốc, thép ống, thép chế tạo dụng cụ
như kim loại mầu, kẽm, niken... Nguồn cung cấp chủ yếu là các nhà máy sản
xuất thép trong nước như: Công ty gang thép Thái Nguyên, nhà máy cơkhí Tam
Hiệp, nhà máy cơ khí Giải Phóng, công ty cơ khí Hà nội... Sản phẩm của
Công ty chủ yếu phục vụ xây dựng các công trình lớn trọng điểm của
Nhà nước như cầu cống, đường sắt, vận tải, thuỷđiện... với số lượng sản
phẩm lớn góp phần đáng kể cho sự thành công của các công trình như


cầu Thăng Long, đường tàu Thống Nhất Bắc Nam...sản phẩm bulông,
đai ốc của Công ty đã có mặt hầu hết trong các nghành sản xuất vật chất
trên mọi miền của đất nước đặc biệt là những sản phẩm có uy tín và chất
lượng cao góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của ngành công
nghiệp nước nhà cho kịp với sự phát triển chung của khu vực và trên
toàn thế giới .
Tuy nhiên trong cơ chế thị trường hiện nay, sựđầu tư dàn trải đã
không tập trung được sức mạnh của Công ty. Đặc biệt trong tình trạng
của Công ty hiện nay là thiếu vốn cho đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Với điều kiện ấy Công ty phải đầu tư có trọng điểm, xác định những
danh mục sản phẩm có nhiều khả năng lợi nhuận và là thế mạnh của
Công ty.
Sản phẩm bị cạnh tranh từ nhiều phía: trong thời gian Nhà nước áp
dụng chếđộ cải cách nền kinh tế xoá bỏ bao cấp. Công ty Quy Chế Từ
Sơn cũng như nhiều doanh nghiệp khác gặp nhiều khó khăn vướng mắc,
thị trường tiêu thụ giảm hàng ngoại cạnh tranh với hàng nội địa, hàng
giả kém phẩm chất cạnh tranh với hàng chất lượng cao về giá cả. Có rất
nhiều nguyên nhân làm cho sản xuất kinh doanh của nhà máy chao đảo,
thiếu thốn. Có sản phẩm không trụ vững được trên thị trường như: moay
ơ xe đạp, bulông tắc kêô tô...Trước những khó khăn đóđã gây ảnh hưởng
trực tiếp tới thu nhập của người lao động do thiếu việc làm công nhân
phải nghỉ việc .
Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các đơn vị kinh
tế khác, Công ty Quy chế Từ sơn là một doanh nghiệp nhà nước cũng đã
gặp phải khó khăn, thử thách như: thiếu vốn, cơ sở vật chất nghèo nàn,
hàng tồn kho với cơ cấu bất hợp lý… Bên cạnh đó Công ty còn gặp
nhiều khó khăn lớn khác bắt nguồn từ tính đặc thù của mình.
Thứ nhất, sản phẩm cơ khí là những vật liệu phụ, không phải là vật
tư thật sự thiết yếu.
Thứ hai, nó là hàng hoá hoàn chỉnh, không phải nguyên liệu, việc

chuẩn bị cho quá trình kinh doanh thì rất lâu, nhưng lại rất dễứđọng, và
một khi ứđọng thì rất khó khắc phục.
Thứ ba, nó không phải là những mặt hàng độc quyền mà bị cạnh
tranh từ nhiều phía.
Thứ tư, Chủng loại và quy cách mặt hàng quá nhiều, không những
khác về cơ, lý, hoá mà cả hình khối, làm cho quá trình kinh doanh mất
nhiều chi phí và lao động.
Thứ năm, Sản phẩm cơ khí là vật liệu phụ, trong thời bao cấp lại
bán với giá “như cho” nên các đơn vịđều nhận về với số lượng quá
nhiều, do đó tồn kho rất lớn. Có những đơn vị dùng năm năm sau chưa
hết.
Đặc điểm về khách hàng:
Khách hàng là người tiêu dùng mà doanh nghiệp phục vụ, khách hàng
có tiếng nói cuối cùng quyết định thành công hay thất bại doanh nghiệp. Khách
hàng tạo nên thị trường. Quy mô khách hàng tạo lên quy mô thị trường. Nhu
cầu khách hàng quyết định chiến lược phát triển thị trường, phát triển của doanh
nghiệp .
Khách hàng của Công ty đa phần là khách hàng quen: ngày nay
trước sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật công ty cũng đổi mới một
sốcông nghệ phù hợp với nhu cầu sản xuất hiện tại, cùng với công nghệ
truyền thống và hệ thống hợp lý của ban lãnh đạo đã làm cho sản phẩm
của Công ty vẫn giữđược uy tín và vị trí trên thị trường. Sản phẩm của
Công ty hiện nay đã có mặt ở hầu khắp các tỉnh trên mọi miền đất nước.
Các khách hàng từ trước đến nay vẫn là những khách hàng truyền thống
sử dụng sản phẩm của Công ty như ngành điện, giao thông, cầu cống,
đường sắt, vận tải... Mặc dù bị cạnh tranh mạnh mẽ nhưng Công ty vẫn
giữđược những khách hàng quen, đó cũng là một thế mạnh của Công ty.
Nó khẳng định công tác Marketing và chăm sóc khách hàng, giữ mối
quan hệ với khách hàng là rất tốt.
Công ty hầu như chưa có bạn hàng quốc tế: chủ trương của công

ty hiện nay và các năm tiếp theo là tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường
tiêu thụ ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã thích
hợp nhưng không làm thay đổi tính công dụng để cạnh tranh với các đối
thủ lớn trong nước và trong khu vực, tạo và giữ vững uy tín trên thị
trường nhằm thu hút những khách hàng mới, giữđược khách hàng cũ
từđó thị trường sẽđược mở rộng. Trong khi đó Công ty vẫn đảm bảo
công tác marketing để tìm kiếm những thị trường tiềm năng trong nước
và các thị trường rộng lớn trong khu vực ASEAN như Lào, Campuchia,
Thái Lan... đang rất cần các yếu tốđầu vào để phát triển công, nông
nghiệp.
Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu dựa vào các hợp
đồng ký kết với khách hàng và thông qua các dịch vụ. Công ty cũng mở
một số các đại lý giới thiệu, tham gia các hội chợ triển lãm để nâng cao
vị thế của mình trên thị trường để tìm kiếm thêm các bạn hàng, khách
hàng mới để từđó quảng bá hình ảnh của mình trên thương trường và với
khách hàng
2.1.2. Đặc điểm công nghệ của Công ty Quy chế Từ sơn
Công ty Quy chế Từ sơn là một doanh nghiệp cơ khí, chuyên sản
xuất các chi tiết lắp xiết theo các tiêu chuẩn quốc tế và TCVN, nhằm
cung cấp theo yêu cầu của thị trường. Do vậy Công ty được trang bị
công nghệ tương đối đa dạng.
Công ty có 3 dạng công nghệ sản xuất chính, với 3 phân xưởng
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chính, phân xưởng Dập nguội có công
nghệ dập nguội, cắt gọt cơ khí và ta rô, Phân xưởng Dập nóng có công
nghệ dập nóng và các công nghệ khác. Phân xưởng Cơ khí công nghệ
chủ yếu là cắt gọt cơ khí. Còn các phân xưởng Dụng cụ, Cơđiện mang
tính chất phục vụ cho qui trình sản xuất chính như sửa chữa điện, sửa
chữa máy móc thiết bị, cung cấp dụng cụ như dao tiện, mũi khoan, mũi
ta rô, bánh cán ren, khuôn cối các loại phụ tùng thay thế... Phân xưởng
Mạ - lắp ráp là khâu cuối của qui trình công nghệ, hoàn chỉnh sản phẩm

và nhập vào kho thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuy nhiên không phải sản
phẩm nào cũng phải qua phân xưởng này, mà trong từng phân xưởng đã
hoàn chỉnh sản phẩm vàđem ra tiêu thụđược ngay.
Biểu 2.2. QUITRÌNHCÔNGNGHỆCHỦYẾUCỦA CÔNGTY QUYCHẾ
TỪSƠN
THÉP
GHICHÚ:
Đường phục vụ sản xuất
Đường đi của phôi tạo ra SP
Trên đây là một qui trình sản xuất khép kín, hoàn chỉnh do
đó Công ty cóđủ khả năng sản xuất các loại sản phẩm Quy chế có chất
lượng cao. Tuy nhiên nếu so với qui trình công nghệ trên thế giới, thì
qui trình này còn lạc hậu, cần phải có sựđầu tưđồng bộ dây chuyền
tựđộng hoá khép kín, tạo ra năng suất chất lượng cao, nâng cao thu nhập
cho người lao động.
2.1.3. Tình hình hệu quả kinh doanh của Công ty Quy chế Từ sơn.
Trong mấy năm gần đây, đất nước ta đang từng bước chuyển mình
mạnh mẽ, tất cảđầu tư nhân lực, vật lực cho tiến trình công nghiệp hoá
hiện đại hoáđất nước. Trong trào lưu đó, Công ty đã gia sức phát huy và
thể hiện khả năng vốn có của mình trong phong trào sản xuất kinh
doanh ổn định và nâng cao đời sống xã hội. Hiện nay với đội ngũ công
nhân viên là 494 người và tổng nguồn vốn trên 19 tỷđồng ( năm 2005 )
Công ty đã tạo lập được cho mình một cơ sở vật chất kỹ thuật vàđội ngũ
lao động tương đối ổn định làm tiền đề cho những bước tiến quan trọng
trong tương lai. Khả năng về vốn là yếu tố vật chất nền tảng để Công ty
đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tình
hình tài chính lành mạnh cho phép Công ty đẩy mạnh sản xuất, duy trì
và mở rộng thị trường kinh doanh trong tương lai.
Sau đây là biểu phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh của Công
ty trong một số năm gần đây:

Tiêu thụ
Kho thành phẩm
Sửa
Chữa
Sửa
Chữa
1/2
TP
Dụng cụ
Phôi PhôiPhôi
Sửa chữa và cung cấp dụng
cụ
Sửa chữa
Sửa chữa
P
h
ô
i
PX mạ
lắp ráp
PX
cơđiện
PX dập
nóng
PX Cơ
khí
PX dập
nguội
Phân
xưởng

dụng
Khâu
chuẩn
bị sản
Bảng 2.3. KẾTQUẢSẢNXUẤTKINHDOANHQUACÁCNĂM
T
T
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Lợi nhuận (tr. đ) 40,598 69,218 90
2 Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở
hữu
1,1% 1,9 % 2,42%
3 Tỷ suất lợi nhuận so với tổng tài
sản
0,25% 0,41% 0,47%
4 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí sản
xuất kinh doanh
3,2% 4,1% 4,3%
.Nguồn: Phụ lục 1 – Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính các năm
2003 - 2005
Qua số bảng liệu ta nhận thấy vốn đầu tư và doanh thu rất lớn
nhưng lợi nhuận đem lại cho Công ty lại rất nhỏ. Mặc dù lợi nhuận có
tăng lên hàng năm nhưng mức tăng lại tất chậm chạp. Mức tăng lợi
nhuận này không đảm bảo cho tái sản xuất mở rộng theo yêu cầu của
những năm tới. Có thể nói Công ty đang hoạt động rất cầm chừng. Như
vậy hiệu quả kinh tế của Công ty Quy chế Từ sơn là rất thấp. Nếu duy trì
tình trạng này Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian sắp tới.
Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến tình trạng
này đó là lực lượng lao động của Công ty đang quá lớn so với yêu cầu,
thể hiện ở số lao động dôi dư hàng năm. Dó chính là gánh nặng của

Công ty làm cho lợi nhuận thấp và thu nhập của cán bộ công nhân viên
trong Công ty không cao.
* Nguyên nhân của làm cho hiệu qủa hoạt động của Công ty Quy chế Từ
sơn thấp và tăng chậm là:
- Công ty hiện đang sở hữu một dây chuyền công nghệ cũ kỹ và
lạc hậu, làm cho sản phẩm không đáp ứng nổi nhu cầu thị trường, năng
suất lao động cũng rất thấp kém.
- Bộ máy quản lý và sản xuất quá cồng kềnh, số lượng nhân công
thìđông đảo nhưng chất lượng nhân lực lại không đảm bảo.
- Cơ cấu nhân lực trong các bộ phận sản xuất không cân đối. Điển
hình là tỷ lệ lao động nữ còn quá cao ở một số bộ phận, tỷ lệ lao động
lớn tuổi còn khá cao không phù hợp với đặc thù sản xuất.
- Công ty chậm đổi mới sản phẩm và hình thức kinh doanh trong
khi thị trường xuất hiện rất nhiều những sản phẩm mới, vàđặc biệt xuất
hiện rất nhiều những doanh nghiệp tư nhân sản xuất những sản phẩm cơ
khí. Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nhiều phía.
- Công ty thể hiện sự kém năng động trong nền kinh tế thị trường,
số lượng khách hàng quen bị giảm sút trong khi chưa có một chiến lược
phát triển thị trường hợp lý.
Để tránh khỏi nguy cơ bịđào thải, Công ty phải tích luỹ một tiềm
lực đủ mạnh để có thểđổi mới dây chuyền sản xuất đã lạc hậu, sản phẩm
thấp kém. Quá trình hội nhập sẽ kéo theo những cơ hội mới nhưng cũng
có không ít những khó khăn. Những khó khăn trước mắt là Công ty phải
đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh,
đồng thời tìm kiếm thêm những thị trường mới, sản phẩm mới có thểđáp
ứng tốt hơn những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
Để cóđược chỗđững vững chắc trên thị trường và có thể làm
chủđược những công nghệ mới. Ngay từ bây giờ Công ty phải có kế
hoạch về nhân sựđầy đủ. Cần phải có những người quản lý tài ba, những
người công nhân lành nghề và có trình độ cao để có thể làm chủđựơc

khoa học kỹ thuật hiện đại. Một khó khăn đặt ra đối với công tác nhân
sựđối với Công ty đó là phải trẻ hóa đội ngũ lao động vậy cần phải có kế
hoạch giải quyết những lao động dư thừa, những lao động không đảm
bảo được yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hóa vàđó cũng là gánh
nặng của Công ty. Để thực hiện đựơc điều này cũng rất cần một sựđầu tư
khá lớn, một mặt đào tạo những người có khả năng mặt khác giải quyết
chếđộ cho những đối tượng là lao động dôi dư.
2.2. ĐÁNHGIÁTHỰCTRẠNGCHẤTLƯỢNGNHÂNLỰCCỦA
CÔNGTY QUYCHẾ TỪSƠN.
2.2.1. Thực trạng chất lượng nhân lực theo cơ cấu giới tính:
Sử dụng người lao động thuộc hai giới tính là rất cần thiết. Tỷ lệ người
lao động nam và nữ phù hợp với đặc điểm, tính chất sẽ góp phần vào
thành công của Công ty.
Bảng 2.4. CƠCẤUNHÂNLỰCCỦA CÔNGTY QUYCHẾ
TỪSƠNTHEOGIỚITÍNH
(Đơn vị tính: người)
Theo giới tính Số lượng
31/12/2005
(%) Cơ cấu
thực tế
năm2005
(%) Cơ cấu
theo ý kiến
chuyên gia
Nam 366 74,1 70
Nữ 128 25,9 30
Tổng 494 100 100
Yêu cầu công việc của Công ty Qui chế Từ sơn chủ yếu là sản xuất
trực tiếp các sản phẩm cơ khí, đặc trưng của công việc này đòi hỏi người
lao động có trình độ chuyên môn, có kỹ năng tính toán, cóđầy đủ kiến

thức về công việc. Vì phải thường xuyên tiếp xúc với những công việc
nặng nhọc, môi trường lao động nhiều tiếng ồn đòi hỏi lực lượng lao
động nam phải tương đối cao trong những công việc trực tiếp sản xuất.
Cơ cấu lao động theo giới của Công ty hiện nay nam nhiều hơn nữ
( so với ý kiến đánh giá của các chuyên gia). Để tạo được một tập thể
năng động, hài hoà, luôn phát triển Công ty nên tăng tỷ lệ lao động nữ.
Tuy nhiên, có một vấn đề Công ty cần phải giải quyết đó là cân đối tỷ lệ
lao động theo giới theo tính chất và mức độ của công việc ở một số bộ
phận tỷ lệ nay không cân đối. Tỷ lệ nữ làm công việc sản xuất trực tiếp
quá cao trong khi lực lượng nữở những bộ phận quản lý và gián tiếp lại
quá thấp. Chính sự mất cân đối này dẫn đến xảy ra hai thái cực đối với
Công ty, đó là xét trên toàn bộ công ty thì thấy cơ cấu thiếu tỷ lệ nữ,
nhưng xét tại các bộ phận, vị trí công tác có chỗ lại thừa. Công ty cần
phải giả quyết ngay tình trạng này đểđảm bảo chất lượng nhân lực.
2.2.2. Thực trạng chất lượng nhân lực theo cơ cấu khoảng tuổi:
Công tác tổ chức và sử dụng người lao động tại các doanh nghiệp
đều phải dựa vào sự phân công lao động theo khả năng của mỗi con
người. Khả năng lao động của con người phụ thuộc vào cả lứa tuổi. Mỗi
một độ tuổi khác nhau ( Kể cả tuổi nghề cũng như tuổi đời ) thì nó thể
hiện khả năng lao động cũng khác nhau, nó liên quan đến kỹ năng nghề
nghiệp, kinh nghiệm, suy nghĩ, nhận thức… tất cả các nhân tốđóđều ảnh
hưởng đến khả năng lao động của con người.
Công ty Quy chế Từ sơn là một công ty sản xuất những sản
phẩm công nghiệp, số lượng sản phẩm sản xuất ra là khá lớn,
công việc cơ bản là alo động sản xuất tại các phân xưởng. Do
vậy, yêu cầu đối với lao động tại đây đó là phải có trình độ tay
nghề chuyên môn, có sức khoẻ tốt, có kinh nghiệm trong công
việc vàđặc biệt là có thể lao động trong môi trường nhiều tiếng
ồn.
Bảng 2.5. CƠCẤUNHÂNLỰCTHEOĐỘTUỔI

Khoảng tuổi
Số
2005
(%)
Cơ cấu
thực tế
(%)
Cơ cấu
chuẩn
(%) Cơ cấu
theo ý kiến
chuyên gia
Trẻ tuổi(<39) 167 37,2 65 Lực lượng lao
động đang già
hoá, thiếu lao
động trẻ
Trung bình ( 39 – 49) 275 61,2 25
Cao tuổi ( >50 ) 52 11,6 10
Tổng cộng 494 100 100
Theo bảng trên, trong một doanh nghiệp thì cơ cấu lao động theo
độ tuổi lý tưởng nhất chia thành các nhóm như sau:
- Dưới 30 tuổi: là những lao động trẻ, ham học hỏi, có khả năng
sáng tạo, tinh thần sẵn sàng làm việc và khả năng thích ứng cao.
- Từ 30 - 39 tuổi: là những lao động có cả sức trẻ và một phần
kinh nghiệm. Họ là những người có khả năng cống hiến lớn nhất về chất
lượng cũng như sáng tạo trong công việc.
- Từ 40 - 49 tuổi: là những lao động đạt được độ chín về trình độ
học vấn cũng như chuyên môn kỹ thuật và có nhiều ý kiến tham mưu sâu
sắc và chính xác với ban lãnh đạo cũng như với khách hàng.
Từ 50 - 59 tuổi: là những lao động đã có sự suy giảm về sức khỏe

và năng suất làm việc. Tuy nhiên những lao động này lại có rất nhiều
kinh nghiệm thực tế, rất quý báu trong hoạt động quản lý và ngoại giao.
Như vậy, so sánh số liệu của Công ty Quy chế Từ sơn so với cơ
cấu chuẩn cho thấy số lao động trẻ tuổi (dưới 30 tuổi) và từ 30 - 39 tuổi
là quá thiếu. Trong khi đóđáng ra lực lượng này phải là lực lượng đông
đảo.
Mặc dù những người cóđộ tuổi cao là những người có kinh nghiệm
thực tế nhưng các kinh nghiệm tích lũy được phần nhiều đã lỗi thời, yếu
về kiến thức quản trị kinh doanh, thiếu thông tin về công nghệ mới của
các nước tiên tiến, yếu (hoặc không biết) ngoại ngữ, yếu về tin học,
không cập nhật được các khái niệm, các phương pháp tính toán mới, khó
khăn trong việc trau dồi thêm những kiến thức và kỹ năng mới...
Như vậy thực trạng cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty chưa
hợp lý, để Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển thì Công ty phải
có chính sách thu hút lao động trẻ, đào tạo kỹ năng thực tế cho họ và
kiến thức công nghệ mới, ngoại ngữ, tin học, quản lý cho những người
trung và cao tuổi.
2.2.3. Thực trạng chất lượng nhân lực theo cơ cấu của ba lực lượng
quan trọng: Công nhân, nhân viên; Chuyên môn, nghiệp vụ; Lãnh
đạo, quản lý.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, để nâng cao ưu thế của
mình, tổ chức phải từng bước thay đổi giúp cho việc sắp xếp công việc
một cách thích hợp thoảđáng,”đúng người, đúng việc” là một trong
những mục tiêu cơ bản của Công ty. Nhiệm vụ công tác quá cao hoặc
quá thấp đối với năng lực của mỗi người lao động đều có thểảnh hưởng
không tốt đến công tác của họ. Vì vậy để mỗi CBCNV phát huy được tối
đa hiệu quả, khả năng của mình, người lãnh đạo phải biết rõ năng lực
của mỗi nhân viên, xác định nội dung chi tiết các công việc để trên cở
sởđóđưa ra những yêu cầu cụ thể cho từng vị trí công tác. Cơ cấu nhân
lực của ba lực lượng quan trọng của Công ty Quy chế Từ sơn: Công

nhân, nhân viên; Chuyên môn, nghiệp vụ; Lãnh đạo, quản lý thể hiện
qua bảng sau.
Bảng 2.6.
CƠCẤUNHÂNLỰCTHEOBALỰCLƯỢNGQUANTRỌNG:NHÂNVIÊN,
CÔNGNHÂN; CHUYÊNMÔN, NGHIỆPVỤ; LÃNHĐẠO, QUẢNLÝ
(năm 2005)
(Đơn vị tính: người)
Lực lượng Số
(%)
Cơ cấu
hiện có
(%) Cơ
cấu theo
ý kiến
chuyên
gia
Đánh giá mức
độđáp ứng
Nhân viên, công nhân 396 80.1 80 Thiếu cán bộ
chuyên môn
nghiệp vụ, bộ máy
quản lý khá cồng
kềnh
Chuyên môn nghiệp vụ 25 5.1 14
Lãnh đạo, quản lý 73 14,8 6
Tổng cộng 494 100 100
Lực lượng công nhân là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm,
Công ty tổ chức khối sản xuất thành 07 phân xưởng và 01 tổ dịch vụ.
Với cơ cấu hiện nay của lực lượng công nhân, nhân viên so với cơ cấu
chuẩn là tương đối hợp lý

Lực lượng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc Công ty
và giám đốc trung tâm, xí nghiệp, trưởng chi nhánh, điều hành các hoạt
động hỗ trợ, lo việc cung cấp các dịch vụ văn phòng, phụ trách việc
giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm, marketing ...
Lực lượng lãnh đạo, quản lý bao gồm, giám đốc và các phó giám
đốc công ty, các trưởng, phó phòng, quản đốc và phó quản đốc các phân
xưởng, xí nghiệp, lực lượng này là những người được hưởng hệ số phụ
cấp trách nhiệm theo mức lương cơ bản.
Như vậy, so với mức chuẩn đưa ra, nhìn chung trên số lượng tổng
thể Công ty có cơ cấu quản lý chất lượng nhân lực theo ba lực lượng này
chưa thật phù hợp vì cơ cấu lãnh đạo quản lý còn quáđông, cần tổ chức
lại mô hình hoạt động để giảm bớt cán bộ quản lý vì thực tế hiện nay
của Công ty có những phân xưởng chỉ có 9 người và làm chung trong
một khu xưởng nhưng vẫn có 1 kế toán, một tổ trưởng, 1 đến 2 tổ phó,
trong khi chức năng công việc của các đơn vị này giống nhau. Do vậy
công ty có thể sát nhập các phân xưởng nhỏ thành một phân xưởng lớn
gồm các nhóm chuyên môn hoá, làm giảm được số lượng cán bộ quản lý,
chỉ huy tập trung mà vẫn đảm bảo được tính chính xác.
2.2.4. Thực trạng chất lượng lực lượng công nhân - nhân viên theo
cơ cấu trình độ, ngành nghề.
Trong thời đại của kinh tế trí thức, hoạt động tríóc giữ vai trò cực
kỳ quan trọng, người lao động có trình độ học vấn cao sẽ có khả năng
tiếp thu, vận dụng tốt các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, điều này
lại càng đúng với một công ty tư vấn vì chất lượng sản phẩm phụ thuộc
trực tiếp vào tri thức và sự thành thạo của nhân viên.
Theo lệ thường vấn đề tài chính, máy móc và nguyên vật liệu đối
với công ty tư vấn ít quan trọng bằng vấn đề nhân sự, vì thực tế bảng
lương và các chi phí trả theo lương chiếm tới 70 - 75% tổng chi phí hoạt
động. Do đó, trình độ của người lao động có tri thức, có kỹ năng ngày
càng trở thành nguồn lực cóý nghĩa chiến lược trong kinh doanh. Cơ cấu

nhân lực theo trình độ của lực lượng công nhân, nhân viênđược thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 2.7.CƠCẤUNHÂNLỰCTHEOTRÌNHĐỘ
CỦALỰCLƯỢNGCÔNGNHÂN, NHÂNVIÊN (NĂM 2005)
(Đơn vị tính: người)
Theo trình độ
Số lượng
hiện có
(%)
Cơ cấu
hiện có
(%) Cơ cấu
theo ý kiến
chuyên gia
Đánh giá
mức độđáp
ứng
Công nhân 318 80.3 75
Chưa đạt yêu
cầu theo cơ
cấu chuẩn.
Cao đẳng,
trung cấp
56 14.1 15
Đại học trở
lên
22 5,6 10
Tổng 396 100 100
Do đặc thù sản xuất của Công ty là sản xuất sản phẩm cơ khí, nên
tỷ lệ công nhân sản xuất trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao

động của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu khi tuyển chọn nhân lực,
đối tượng tuyển dụng là những người có trình độ chuyên môn từ công
nhân 3/7 trở lên theo yêu cầu của công việc. Chính vì vậy lực lượng lao
động có trình độ công nhân chiếm số lượng lớn trong lao động của Công
ty. Tuy nhiên tỷ trọng này vẫn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Trong khi
đó những lao động có trình độđại học, cao đẳng và trung cấp lại không
đạt yêu cầu. Trong thời gian tới, Công ty cần có kế hoạch đào tạo vàđào
tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho nhóm đối tượng là công nhân và nhân
viên.
Công ty cần phải có chính sách với số lượng công nhân dôi dư,
như tạo điều kiện cho họ về nghỉ theo chếđộ mất việc hợp đồng lao động
không thời hạn hoặc chếđộ nghỉ hưu trước tuổi. Những người có trình độ
cao đẳng, trung cấp thì nên tạo điều kiện cho họđi học nâng cao trình độ
chuyên môn.
2.8. CƠCẤUCHẤTLƯỢNGLỰCLƯỢNGCÔNGNHÂN,
NHÂNVIÊNTHEOCƠCẤUNGÀNHNGHỀ( NĂM 2005)

×