Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế mô hình quế rừng trồng (cinamumun cassia blume) tại xã đào thịnh, huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 65 trang )

dĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN NHẬT LINH

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH QUẾ RỪNG
TRỒNG (Cinnamomun cassia Blume) TẠI XÃ ĐÀO
THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính Quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 2015-2019

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN NHẬT LINH



ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH QUẾ RỪNG
TRỒNG (Cinnamomun cassia Blume) TẠI XÃ ĐÀO
THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính Quy
: Nông lâm kết hợp
: 47 NLKH
: Lâm nghiệp
: 2015-2019
: TS. Trần Công Quân

THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Trần Công Quân
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa

hoàn toàn chung thực, khách quan và chưa công bố trên các tài liệu.
Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm

XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

TS. Trần Công Quân

Trần Nhật Linh

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự
giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những
khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực
tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát
với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng
thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có
hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của

thầy giáo TS. Trần Công Quân và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự
phối hợp giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND
xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên và các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi điều
kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Công Quân người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo ý kiến đóng góp của bạn bè để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Trần Nhật Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học về sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng trồng .......... 4
2.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu về hiệu quả kinh tế ..................................... 6
2.2. Tổng quan các nghiên cứu về cây Quế ...................................................... 9
2.2.1. Nghiên cứu chung về cây Quế .............................................................. 10
2.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm về hình thái và sinh thái của cây Quế ........... 12
2.2.3. Kỹ thuật gieo ươm................................................................................. 13
2.2.4. Kỹ thuật trồng rừng ............................................................................... 16
2.2.5. Chăm sóc rừng trồng ............................................................................. 17
2.2.6.Thu hoạch rừng trồng và thị trường giá cả ............................................ 18
2.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đào Thịnh, huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................................... 20
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Đào Thịnh ................................................... 20
2.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội của xã Đào Thịnh ........................................ 23


iv

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................ 26

3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp chung ............................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu cụ thể .................................. 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Đánh giá thực trạng trồng Quế tại HTX Quế Hồi Việt Nam, tại xã Đào
Thịnh - huyện Trấn Yên .................................................................................. 31
4.1.1. Hiện trạng về diện tích trồng Quế của HTX Quế hồi Việt Nam .......... 31
4.2. Sinh trưởng của mô hình quế rừng trồng tại HTX Quế Hồi Việt Nam, xã
Đào Thịnh - huyện Trấn Yên .......................................................................... 32
4.2.2 Sinh trưởng về chiều cao Hvn của mô hình trồng Quế thuần loài .......... 34
4.2.3. Sinh trưởng về kính tán Dt của mô hình trồng Quế thuần loài............. 35
4.2.4 Đánh giá chất lượng rừng trồng Quế ở HTX Quế Hồi Việt Nam ......... 37
4.2.5. Thành phần cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng Quế ............................... 38
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình Quế rừng trồng tại HTX Quế Hồi
Việt Nam ......................................................................................................... 40
4.3.1. Các thông số sử dụng trong tính toán hiệu quả kinh tế........................ 40
4.3.2 Xác định giá trị thu nhập của các mô hình cho 1ha rừng trồng Quế ..... 41


v

4.3.3. Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng Quế ở từng mô hình tại các mô
hình nghiên cứu ............................................................................................... 42
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền
vững mô hình trồng Quế tại HTX Quế Hồi Việt Nam ................................... 43
4.4.1. Giải pháp về giống ................................................................................ 43
4.4.2. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 43
4.4.3. Giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................ 44

4.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ.......................................................44
4.4.5. Giải pháp về khuyến nông lâm ............................................................. 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN

Bộ nông nghiệp

Hdc

Chiều cao dưới cành của cây

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây

D1.3

Đường kính ngang ngực 1.3m

Dt


Đường kính tán của cây

HTX

Hợp tác xã

OTC

Ô tiêu chuẩn

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của tháng trong năm .......... 21

Bảng 4.1.

Hiện trạng diện tích trồng Quế tại HTX Quế Hồi Việt

Nam, tại xã Đào Thịnh.............................................................. 31

Bảng 4.2.

So sánh sinh trưởng về đường kính D1,3 ở các mô hình
khác nhau .................................................................................. 32

Bảng 4.3.

So sánh sinh trưởng về chiều cao Hvn ở các mô hình khác nhau ........ 34

Bảng 4.4.

So sánh sinh trưởng về đường kính tán Dt ở các mô hình khác nhau.... 36

Bảng 4.5.

Tổng hợp chất lượng cây Quế trên các mô hình khác nhau ..... 37

Bảng 4.6.

Thành phần cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng Quế ......... 39

Bảng 4.7.

Tổng hợp chi phí và thu nhập của 1ha rừng trồng Quế
trong một chu kỳ kinh doanh ................................................... 41

Bảng 4.8.


Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha
rừng trồng Quế trong một chu kỳ kinh doanh 15 năm ............. 42

Hình 4.1.

Hình ảnh tại rừng quế thuần loài 7 tuổi (mô hình 04) .............. 34

Hình 4.2.

Hình ảnh trồng quế thuần loài ở xã Đào Thịnh (mô hình 06) ....... 38


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong các loài cây lâm nghiệp thì cây Quế (Cinnamomum cassia
Blume) được biết đến như một loại cây đặc sản của vùng nhiệt đới. Quế
không chỉ có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh
thái mà sản phẩm của Quế được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, thực phẩm, y
dược, sản xuất công nghiệp và cung cấp gỗ củi. Tinh dầu quế là một mặt
hàng có giá trị xuất khẩu cao hiện nay đang được ưa chuộng.
Theo tính toán, cứ 120-150 kg lá quế thì chưng cất được 1 kg tinh dầu
với giá hiện nay từ 650.000-700.000 đ/kg. Do bán được giá và thị trường tiêu
thụ ổn định nên các cơ sở chế biến tinh dầu quế ở Yên Bái đang tận thu lá quế
và đua nhau nâng giá thu mua. (Nguồn:Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên,
năm 2018). Nếu trước đây các hộ chỉ bán lá quế ở những cây khai thác với giá
500-800 đ/kg, đến nay do giá thu mua khá hấp dẫn 1.500-2.500 đ/kg nên các
hộ khai thác lá quế cả ở những cây đang phát triển.

Yên Bái là tỉnh có diện tích quế lớn nhất khu vực miền Bắc Việt Nam,
tập trung tại các huyện Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn, Yên Bình và Lục Yên.
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, năm 2016). Hiện nay, cây quế đang
trở thành một trong những cây trồng chủ lực, đem lại giá trị kinh tế cao cho
người dân Yên Bái. Theo đó, mục tiêu phấn đấu đến năm 2022 tỉnh trồng mới
19.500 ha quế, diện tích cây quế toàn tỉnh 76.000 ha với sản lượng vỏ đạt
20.000 tấn và 600 tấn tinh dầu. Năm 2017, giá bán quế ổn định ở mức cao, vỏ
quế khô bán với giá trung bình từ 30-40 nghìn đồng/kg, lá quế 2-3 nghìn
đồng/kg, thân quế từ 15 cm trở lên bán với giá 1,5-1,8 triệu đồng/m3, tinh dầu
quế từ 500-600 nghìn đồng/kg.


2

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, toàn tỉnh
có trên 60.000 ha quế, mỗi năm thu về hơn 800 tỷ đồng, tập trung nhiều nhất
tại huyện Văn Yên với diện tích trên 40.000 ha.
Ngày 22/7/2018, UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định số
1481/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển cây Quế tỉnh Yên Bái giai đoạn
2020 - 2025, với mục tiêu: Hình thành vùng trồng Quế tập trung, nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và
ngoài nước; Định hướng đến năm 2025, tỉnh Yên Bái có 78.000 ha Quế, sản
lượng vỏ Quế khô trên 20.000 tấn/năm, giá trị đạt 500 tỷ đồng/năm, tinh dầu
Quế đạt 600 tấn/năm, giá trị đạt trên 400 tỷ đồng/năm.
Bình quân mỗi năm toàn huyện trồng mới, trồng thay thế trên 2.500 ha
rừng các loại với cơ cấu giống cây trồng chủ yếu là keo lai, keo tai tượng,
quế, tre Bát Độ... quế hơn 8.000ha. [11]
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã hình thành nhiều mô hình liên kết sản
xuất, giữa các doanh nghiệp, HTX với nông dân trồng Quế. Trong đó, tiêu
biểu là HTX Quế Hồi Việt Nam, địa chỉ tại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên;

HTX có 22 xã viên, tổng diện tích 500 ha quế. Các hộ xã viên được HTX bao
tiêu đầu ra với giá cao hơn thị trường. Quế được thu mua, phân loại, sơ chế
thành 12 loại sản phẩm và xuất khẩu đi Ấn Độ và các nước vùng Trung Đông.
Trước đây, quế tươi chỉ bán với giá 15.000 đồng/kg, hiện nay giá quế bình
quân đã lên 18.000 đồng/kg. HTX Quế hồi Việt Nam đang xây dựng mới 01
nhà máy chế biến sản phẩm quế hữu cơ trên địa bàn xã có tổng diện tích là
14.312 m2, công suất từ 80 - 100 tấn quế tươi/tháng, vốn đầu tư 80 tỷ đồng
với dây chuyền máy móc hiện đại, dự kiến tháng 10 năm 2018 sẽ hoàn thành
và đi vào hoạt động. Đặc biệt, HTX sẽ xây dựng quy trình vùng sản xuất quế
hữu cơ theo tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu sang các thị trường cao cấp với


3

giá trị kinh tế cao; Đồng thời cung cấp cây quế giống đảm bảo chất lượng và
các dịch vụ cho thành viên, bao tiêu sản phẩm đầu ra cho người dân.
Tuy nhiên, việc đánh giá sinh trưởng rừng trồng Quế và hiệu quả kinh
tế mô hình Quế rừng trồng ở xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
chưa được nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế và nhu cầu của HTX Quế Hồi
Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả
kinh tế mô hình quế rừng trồng (Cinamumun cassia Blume) tại xã Đào
Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”, là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá sinh trưởng rừng trồng Quế tại xã Đào Thịnh.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình Quế rừng trồng tại khu vực nghiên
cứu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển
bền vững mô hình Quế rừng trồng tại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua kết quả nghiên cứu đề tài góp phần cơ sở khoa học và lý
luận về đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế mô hình trồng Quế.
- Thông qua đánh giá sinh trưởng và hiểu quả kinh tế mô hình trồng
Quế nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền
vững các mô hình trồng Quế ở xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu là dẫn liệu quan trọng đánh giá đúng sinh trưởng
và hiệu quả kinh tế mô hình trồng Quế cho HTX Quế hồi Việt Nam.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho cán bộ, nhân dân có mô hình trồng
Quế tại xã Đào Thịnh.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học về sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng trồng
Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần là trọng tâm nghiên cứu của sản
lượng rừng và là vấn đề có tính chất nền tảng để nghiên cứu các phương pháp
dự đoán sản lượng cũng như xác định hệ thống biện pháp tác động nhằm nâng
cao năng xuất của rừng. Những nơi trồng rừng khác nhau thì cấp đất của nó
lại khác nhau do đó khả năng sinh trưởng và phát triển của cây rừng ở đó
cũng khác nhau. Vì vậy, chúng ta phải nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây
và cấp đất để rừng trồng không những luôn luôn sinh trưởng phát triển tốt, đạt
năng suất cao mà còn có chất lượng tốt thì chúng ta phải nghiên cứu điều kiện
lập địa trước khi trồng.
Đất là nhân tố quyết định sự phân bố sinh trưởng, phát triển, cấu trúc
sản lượng và tính ổn định của rừng. Đá mẹ là cơ sở vật chất đầu tiên cấu tạo

nên đất có ảnh hưởng trực tiếp đặc điểm lý học và hoá học của đất thông qua
đó nó ảnh hưởng tới phân bố, sinh trưởng phát triển của cây rừng và sản
lượng rừng.
Tất cả các yếu tố khí hậu như: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, gió… đều có
tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành đất. Nó có thể tác động trực tiếp
hay gián tiếp thông qua thảm thực bì. Nước và nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình hình thành đất thông qua phá huỷ đá, hoà tan vật chất, xói mòn


5

rửa trôi, tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong đất. Khi lượng mưa ở các
khu vực khác nhau làm cho hàm lượng sét, dung tích hấp thu và pH trong đất
thay đổi. Khi lượng mưa tăng làm cho pH trong đất giảm điều nay giải thích
tại sao đa số đất ở Việt Nam đa số lại chua vì lượng mưa lớn từ 1500 - 2000
mm/năm. Khi lượng mưa tăng làm cho quá trình khoáng hoá dẫn đến hàm
lượng sét tăng lên kéo theo dung tích hấp thu lại tăng. Ngược lại khi mưa
nhiều đã rửa trôi các cation kiềm và kiềm thổ dẫn đến hàm lượng mùn và độ
chua tăng [6,7]. Chế độ nước, nhiệt độ trong đất và độ sâu tầng đất là nhóm
nhân tố ảnh hưởng quyết định đến phân bố hình thái và sự phát triển của hệ rễ
thông qua đó ảnh hưởng đến tính ổn định của quần thể rừng.
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh tạo thành mẫu chất.
Sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ mẫu chất do đá vỡ vụn ra để sinh sống và
khi chết đi lại tạo ra một lượng chất hữu cơ. Cứ như vậy sinh vật ngày càng
nhiều và lượng chất hữu cơ tạo ra ngày càng nhiều hơn nên mẫu chất chuyển
thành đất ngày càng tăng. Ngoài ra, vi sinh vật làm nhiệm vụ tổng hợp và
phân giải chất hữu cơ và cố định đạm từ khí trời. Trong quá trình phân giải vi
sinh vật một mặt chuyển hoá các chất hữu cơ thành các chất khoáng đơn giản
để nuôi sống cơ thể chúng, mặt khác nó lại tổng hợp nên một dạng chất hữu
cơ đặc biệt trong đất. Đó là hợp chất mùn - thành phần cơ bản trong đất.

Ngoài ra, động vật chúng chuyển hoá vật chất qua hoạt động sống, các vật
chất khi qua cơ thể động vật trong đất đã chuyển hoá thành các chất dễ tiêu
cho cây và có tác dụng xới xáo làm cho đất tơi xốp [7].
Nhìn chung độ phì của đất có ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống của
cây rừng, đá mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm lý hoá học của đất thông
qua đó ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây rừng và của
rừng. Ngược lại, rừng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành đất các
đặc tính lý hoá học của đất và vi sinh vật đất. Thực vật màu xanh có tác dụng


6

đến quá trình phong hoá đá tăng cường tích luỹ chất hữu cơ trong đất. Với
chức năng tự quang hợp, thực vật màu xanh đã tạo nên một lượng sinh khối
lớn và khi chết đi đã trả lại cho đất toàn bộ lượng vật chất khô đó. Thông
thường 1ha cây xanh có thể trả lại cho đất bằng cành khô lá rụng cả nó
khoảng20 - 25 tấn/năm. Chất hữu cơ từ xác thực vật đã làm tăng hàm lượng
mùn trong đất, làm cho đất có kết cấu tốt hơn, chế độ nhiệt, nước thuận lợi
hơn. Điều kiện khí hậu thuận lợi và thành phần vi sinh vật trong đất phong
phú lại đóng góp tích cực vào quá trình phân giải thảm mục để biến thành
mùn. Cây bụi thảm tươi là thành phần quan trọng trong quần xã rừng. Mối
quan hệ giữa cây bụi thảm tươi và cây rừng vừa có lợi vừa có hại. Lợi ích của
cây bụi thảm tươi tham gia vào quá trình hình thành đất, thông qua vật rơi
rụng và sự hoạt động của hệ rễ. Nó đóng vai trò vào quá trình tuần hoàn nước,
ngăn dòng chảy và tăng lượng nước thấm vào trong đất. Cây bụi thảm tươi
tham gia vào quá trình hình thành nên tiểu khí hậu của rừng, làm phong phú
thành phần động vật, vi sinh vật rừng. Về mặt kinh tế nhất là ở vùng nhiệt đới
là các lâm sản có giá trị ví dụ là các loài cây dược liệu. Bên cạnh đó thực vật
thảm tươi cũng ảnh hưởng không tốt đến cây rừng. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến tái sinh rừng, lửa rừng vì vậy ta phải xử lý thực bì trước khi trồng, cạnh

tranh nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng đối với cây rừng nhất là đối với cây
mới trồng.
Vì vậy, biện pháp chăm sóc ở rừng trồng chưa khép tán nên tập trung
vào điều chỉnh mối quan hệ giữa rừng mới trồng với cây bụi thảm tươi. Cây
bụi thảm tươi rất mẫn cảm với độ chua của đất và có tác dụng chỉ thị tốt cho
điều kiện môi trường đánh giá khả năng chỉ thị phải căn cứ vào loài cây, tình
hình sinh trưởng phát triển (số lượng và chất lượng), tính phổ biến của chúng
và phải giữ được bộ mặt nguyên sinh chưa có tác động của con người.[6,7]
2.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu về hiệu quả kinh tế


7

2.1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
* Quan điểm 1:
Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong các hoạt động kinh tế. Ví dụ:
Năng suất cây trồng, trọng lượng xuất chuồng và gia súc… Đây là quan điểm
đã ra đời từ lâu, quan điểm này đánh giá đồng nhất giữa kết quả và hiệu quả
mà không tính toán đến chi phí sản xuất.
* Quan điểm 2:
Quan điểm hiệu quả kinh tế xác định bằng nhịp độ tăng tổng sản phẩm
xã hội (GNP, GDP). Tuy nhiên trong thực tế cũng có trường hợp GDP, GNP
tăng nhưng nhịp độ tăng chi phí cũng cao.
* Quan điểm 3:
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng một loại sản phẩm
hàng hoá mà không cắt giảm một lượng sản phẩm hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả phải nằm trong giới hạn khả năng của nó.
Quan điểm này được coi hiệu quả kinh tế là mức độ thoả mãn quy luật
kinh tế cơ bản đảm bảo nhu cầu con người. Đối với nước ta hiệu quả không
phải mục tiêu mà là phương tiện nâng cao mức sống của nhân dân, phải xác

định bằng các lượng hoá, bằng các phương pháp đo lường trong kinh tế chứ
không phải chỉ quan tâm đến vai trò và tác dụng của nó.
* Quan điểm 4:
Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất mà hữu ích
của sản phẩm được tạo ra chỉ phản ánh được một mặt nào đó của sản phẩm
tạo ra. Quan điểm này chưa toàn diện.
* Quan điểm 5:
Một nền kinh tế được gọi là có hiệu quả là nền kinh tế nằm trên đường
giới hạn khả năng sản xuất của nó mà giới hạn khả năng sản xuất được đặc


8

trưng bởi chỉ tiêu sản phẩm quốc dân tiềm năng, có nghĩa là tổng sản phẩm cao
nhất có thể đạt được ở mức nào đó tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
* Quan điểm 6:
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một kết
quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ nhất định, nó
góp phần làm tăng lợi nhuận xã hội của nền kinh tế quốc dân. Quan điểm
này gắn liền chi phí với hiệu quả thu được, coi kết quả là nội dung phản ánh
trình độ sản xuất. Bản chất của hiệu quả là sự vận hành của quy luật tiết
kiệm thời gian [8].
2.1.2.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Được sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật,
công nghệ được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong sản
xuất nói chung. Hiệu quả phân phối: Là giá trị sản phẩm tăng thêm trên một
đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt được
cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối, điều đó có nghĩa là hai yếu tố
hiện vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực

trong sản xuất… Như vậy hiệu quả kinh tế là mục tiêu xuyên suốt các hoạt
động kinh tế. Nó không phải là mục tiêu duy nhất mà trong nền kinh tế xã hội
người ta còn quan tâm đến cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường [6,8].
* Hiệu quả kinh tế
Là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai trò quyết
định đến tất cả các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng
hoá bằng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế.


9

Trong việc sử dụng đất trước hết phải sản xuất ngày càng nhiều sản
phẩm càng nhiều hàng hoá với giá thành hạ, chất lượng của sản phẩm và năng
suất lao động cao, tích luỹ tái sản xuất mở rộng không ngừng [8].
* Hiệu quả xã hội
Có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và nó thể hiện mục tiêu hoạt
động kinh tế của con người. Nó phản ánh trên các khía cạnh như các vấn đề
việc làm, thất nghiệp, tỷ lệ nghèo đói, trình độ dân trí… Đời sống của nông
thôn không ngừng được nâng cao, thực hiện dân chủ công bằng văn minh xã
hội, xoá dần các tệ nạn xã hội, phát huy được những truyền thống tốt đẹp của
cộng đồng.
* Hiệu quả môi trường sinh thái
Đây là chỉ tiêu hiệu quả được tất cả các nước cũng như nhiều người
quan tâm. Làm thế nào để trong hoạt động sản xuất kinh doanh không làm tổn
hại đến môi trường mà bảo vệ và cải thiện được môi trường sinh thái nông
thôn. Sử dụng đất đai không chỉ tăng tổng giá trị sản phẩm, tăng tổng sản
phẩm hàng hoá, đem lại nhiều lợi nhuận, nhưng nguồn tài nguyên không bị
tàn phá, đất đai không bị xói mòn, rửa trôi, rừng không bị chặt phá, nguồn
nước không bị ô nhiễm, thuỷ lợi, thuỷ văn không bị xấu đi.

Phải đảm bảo cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái
thì việc sử dụng đất đai mới được bền vững lâu dài, nó phải bao trùm lên toàn
bộ phương hướng và sử dụng đất đai theo kế hoạch và quy hoạch chung của
sử dụng đất đai phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng, từng nơi cụ thể.
Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái có liên
quan chặt chẽ với nhau hỗ trợ cho nhau và không thể thay thế cho nhau.
Không thể coi nhẹ một vấn đề nào, tuy nhiên từng vùng cụ thể, từng thời gian
cụ thể mà xem xét giải quyết từng mặt hiệu quả có khác nhau [6,8].
2.2. Tổng quan các nghiên cứu về cây Quế


10

2.2.1. Nghiên cứu chung về cây Quế
Theo các nhà thực vật học, ở Việt Nam có nhiều loài quế, nhưng trong
sản xuất có 3 loài quế phổ biến: Quế rừng (Cinnamomum obtusifolium Roxb)
(Cinnamomum loureirii C. Nees), có trong rừng tự nhiên Trường sơn, Quế
quan (Cinnamomum zeylanicum Blume) (Cinnamomum verum J. S. Presl.) ở
Tây Ninh, Bà Rịa, Vũng Tàu, Bái Thượng (Thanh Hóa), Quì Châu (Nghệ An)
và Quế đơn quế bì (Cinnamomum cassia Bl) được trồng ở Yên Bái, Quảng
Ninh, Thái Nguyên, Quảng Nam.
Diện tích trồng quế và sản lượng quế tăng lên nhanh chóng từ khi Lâm
nghiệp xã hội phát triển. Quế có thể được trồng tập trung và phân tán trong
vườn hộ gia đình. Vì có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ nên cây
quế được các dự án Lâm nghiệp xã hội chọn làm cây trồng chủ yếu, đặc biệt
là các chương trình xoá đói giảm nghèo. Tình hình trồng Quế có thể thấy qua
bảng thống kê dưới đây.
Sự phát triển của việc trồng quế trong đất Lâm nghiệp cho các hộ gia
đình và có sự kích thích của thị trường xuất khẩu.Trong thời gian trước 1990
diện tích trồng Quế trong một số vùng giảm vì mất thị trường Đông Âu, nhiều

diện tích Quế bị phá. Sau đó, việc xuất khẩu lại được tiếp tục với chính sách,
cơ chế xuất khẩu mang lại lợi ích cao hơn nên trồng Quế được nông dân phát
triển mạnh.
Vỏ Quế Thanh chiếm tới 80% tổng lượng vỏ quế sản xuất có thương
hiệu quốc tế “Saigon cassia” “Royal cassia” được ưa chuộng trên thị trường
từ lâu. Quế được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nhưng lượng quế dùng
trong nước không nhiều, chủ yếu để làm gia vị và dược liệu.
Ngày nay Quế được xuất khẩu đi Hồng kông, Singapore, Nhật, Pháp,
Canada và Mỹ. Thị trường thế giới tiêu thụ khoảng 20.000-30.000 tấn vỏ
quế/năm. Mỹ tiêu thụ Quế nhiều nhất, khoảng 7000 tấn/năm; Nhật, Mehico,


11

Đức, mỗi nước tiêu thụ khoảng 1000 tấn/năm; Anh, Hà lan, Pháp, mỗi nước
500 tấn/năm. Trên thị trường Quế của Indonesia chiếm thị phần 60%, còn lại
là từ Trung quốc, Việt nam, Sri-lanca, Xây-xen, Madagascar cũng xuất khẩu
Quế (nhưng là loài khác) với khối lượng khoảng 6000 tấn/năm.Giá quế ở châu
Âu 1800 EU/tấn (1997) trên thị trường trong nước giá từ 10.000 VND đến
15.000 VND/kg.
Xuất khẩu Quế không ổn định biến đổi hàng năm phụ thuộc tình hình
cung cầu trên thị trường.Việt nam chỉ xuất khẩu được trung bình 3.000
tấn/năm vỏ Quế bì với giá trung bình trên 4000 USD/tấn. Đặc điểm của Quế
bì Cây Quế bì cao 10-20m; cành non có phủ lông ngắn; lá mọc so le, hình bầu
dục, dầy, gân chẽ ba, mặt trên của lá bóng, hơi nhám ở mặt dưới. Quả hình
khối bầu dục, màu tím-nâu khi chín. Quế bì nguyên sản ở phía Bắc Việt Nam
và Nam Trung Hoa, ngày nay được trồng ở nhiều vùng ở Việt Nam.
Chất lượng của vỏ Quế biểu hiện ở chiều dầy, hàm lượng tinh dầu và
thành phần của tinh dầu. Nhưng những chỉ số này còn phụ thuộc vào độ cao
của lập địa trồng Quế. Kết quả nghiên cứu ở Trà My (Quảng Nam) cho thấy ở

đai cao trên 700m, cây có đường kính 22-25 cm cho vỏ dầy 0,7-1,0 cm, hàm
lượng tinh dầu 4-4,5% vào tháng 9, hàm lượng aldehyt cinnamic lên tới 88%,
trong khi ở đai thấp 200-300 m, chỉ số đó còn 84% (Ngô Quế - Viện Khoa
học Lâm nghiệp).
Về tuổi khai thác vỏ, mỗi vùng có kinh nghiệm riêng, ở Miền Bắc (Thái
Nguyên, Quảng Ninh…) người ta khai thác vỏ quế khi cây 10 tuổi; ở Trà
Bồng (Quảng Nam) ở tuổi 6-7, nhưng ở Sơn Hà (Quảng Ngãi) cây 15-20 tuổi
mới được bóc vỏ.
- Khối lượng riêng: d15 = 1,045-1,052. - Độ quay cực: 1,602-1,608. Độ hòa tan trong các dung môi: Ít tan trong nước, tan hoàn toàn trong ethylic,
cloroform.


12

- Thành phần hoá học: Aldehyt cinnamic (65-80%); Các hợp chất
Phenol (4-12%), nhiều nhất là Eugenol, phellandren, Safrol, Furfurol, Aldehyt
orthometylcoumaric, Acetat cinnamyl. Kết quả phân tích của Phòng Hóa Lâm
sản, thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp tiến hành với mẫu Quế lấy ở Hoành Bồ
(Quảng Ninh) cho thấy thành phần hoá học của tinh dầu từ lá và cành khác từ
vỏ chủ yếu về lượng của các cấu tử.
Hàm lượng tinh dầu của vỏ cao hơn nhiều so với cành và lá.Vỏ của
cành có hàm lượng tinh dầu chỉ bằng 50% so với vỏ của thân cây.Tuy vậy, vỏ
của cành hàm lượng aldehyt cinnamic cũng tương đương với vỏ thân vì vậy
vỏ cành cũng được coi là thương phẩm với tên là “Quế chi” (cành quế), giá
thấp hơn so với vỏ Quế thân cây. Lá chứa rất ít tinh dầu với hàm lượng
aldehyt cinnamic cũng thấp và đặc biệt hàm lượng Eugenol cao làm cho tinh
dầu từ lá có mùi thơm khác với tinh dầu từ vỏ tinh dầu từ lá cũng là thương
phẩm nhưng với giá thấp hơn nhiều so với tinh dầu vỏ.
2.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm về hình thái và sinh thái của cây Quế
a) Đặc điểm hình thái

Quế có tên khoa học Cinnamomum cassia Blume, thuộc họ Long não
(Lauraceae). Là loài cây gỗ nhỡ, sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao
trên 15m, đường kính ngang ngực (1,3m) có thể đạt đến 40cm. Lá đơn hình
trứng ngược, mọc cách có 3-5 gân cùng gốc, mặt trên xanh bóng, mặt dưới
xanh đậm. Thân cây tròn đều, vỏ ngoài màu xám, hơi nứt rạn theo chiều dọc.
Rễ phát triển mạnh, cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng lan rộng, đan chéo nhau. Vì
thế quế có khả năng sống tốt trên các vùng đồi núi dốc. Cây 7- 8 năm tuổi bắt
đầu có hoa, hoa nở vào tháng 4-5 và quả chín vào tháng 1,2 năm sau. Quả non
có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, quả mọng có một hạt. Một
kg hạt có từ 2.500 - 3.000 hạt.
b) Đặc điểm sinh thái


13

Quế là loài cây thích hợp khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều, nắng nhiều,
lượng mưa từ 2000 mm/năm trở lên, nhiệt độ bình quân hàng năm từ 210 230C, độ ẩm bình quân trên 80%. Quế sinh trưởng tốt trên vùng đất có độ dốc
thoải, tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn, nhưng phải thoát nước, độ pH khoảng 5 6, phát triển tốt trên các loại đá mẹ phiến thạch, sa thạch, granít. Quế không
thích hợp với các loại đất đã thoái hoá, tầng đất mỏng, khô, nghèo dinh
dưỡng, đất đá ong hoá, đất chua phèn, đất ngập nước và đất đá vôi khô.Độ
cao thích hợp từ 300 - 700m so với mặt nước biển.Theo kinh nghiệm của
nhân dân vùng có quế cho biết ở vùng cao cây quế có xu hướng thấp lùn,
chậm lớn nhưng vỏ dày và có nhiều dầu. Quế lúc còn nhỏ cần che bóng từ 2030%, khi 2-3 tuổi quế hoàn toàn ưa sáng.
c) Công dụng của cây Quế
Các bộ phận của cây quế như: Vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu,
đặc biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4-5%. Tinh dầu
quế có màu vàng, vị thơm, cay, ngọt thành phần chủ yếu là Aldehyt Cinamic
chiếm khoảng 70-90% dùng trong y dược, hoá mỹ phẩm và thực phẩm.
2.2.3. Kỹ thuật gieo ươm
a) Chuẩn bị vườn ươm

Phải là nơi đất tốt, thoát nước, không bị úng ngập, gần nguồn nước
sạch, gần hiện trường trồng rừng và đường giao thông. Vườn ươm phải có
giàn che, độ che phủ bên trên 70-80% và che tủ cả 4 bên, đặc biệt hướng Tây
và Bắc cần che kín.
* Vườn ươm tạo cây con trồng rễ trần
Chọn đất tơi xốp, cuốc xới lượm sạch cỏ dại, gốc cây. Làm luống
gieo ươm cao 20 cm, bề mặt luống rộng 1m. Gieo hạt theo rạch, rạch cách
rạch 10cm, hạt cách hạt 2-3 cm, gieo xong lấp đất mịn phủ kín hạt ở độ sâu
1-1,5cm.


14

* Vườn ươm tạo cây con có bầu
- Túi bầu: Là túi PE có kích thước 9x14 hoặc 10x16 (cm), được chặt bỏ
2 góc hay đục 4-8 lỗ ở phần dưới của bầu..
- Ruột bầu: Gồm 80-90% đất mùn tơi xốp + 20-10% phân chuồng hoai
có ủ 1-2% supper lân. Đất dùng để làm hỗn hợp bầu cần qua sàng để lọc đá,
rễ cây, tạp vật…
- Dồn bầu: Cho hỗn hợp vào 1/3 bầu, ém chặt đáy bầu cho thành thẳng
đứng, tiếp tục cho đất vào bầu thổ nhẹ cho đến khi đầy bầu.
- Xếp luống: Mỗi luống xếp từ 16-20 bầu theo chiều rộng, chiều dài
khoảng 10-15m là vừa. Xếp bầu xong nên tém đất vào quanh chân luống để
giữ cho bầu ổn định không bị lay ngã do va chạm.
b) Xử lý hạt giống
Hạt quế cần gieo ngay sau khi thu hoạch, nếu bảo quản tốt chỉ để được
7-10 ngày, nếu để lâu hạt sẽ giảm tỷ lệ nảy mầm. Trái thu hái về ủ 1-2 ngày
cho chín đều, sau đó ngâm vào trong nước chà xát đãi bỏ vỏ và hạt lép. Hạt sau
khi chế biến ngâm trong nước ấm 400C trong 12 giờ, vớt ra rửa sạch rồi ủ trong
cát ẩm. Hàng ngày kiểm tra và tiếp ẩm đảm bảo đủ độ ẩm để hạt nẩy mầm.

c) Cấy mầm hạt
Sau ủ 5-7 ngày hạt nứt nanh, lựa hạt có mầm cấy vào bầu. Khi hạt đã
nứt nanh cấy vào bầu, cấy 1 mầm/ bầu, ở độ sâu 1-1,5cm và phủ kín hạt bằng
đất tơi mịn. Có thể cấy cây con lúc vừa nhú hình kim hay 4-5 cặp lá vào bầu.
d) Chăm sóc cây ươm
- Che tủ: Chú ý giàn che bên trên và xung quanh. Sau 6-7 tháng cây ổn
định, cần dỡ bỏ bớt giàn che chỉ còn từ 30-50% và dỡ dần trước lúc trồng 1
tháng chỉ còn lại 20-30%. Giàn che có thể làm bằng lá, nứa đập giập hay lưới
nilông sẫm màu.


15

- Tưới nước: 15 ngày đầu sau khi cấy mầm (gieo hạt), tưới nước bằng
hoa sen lỗ nhỏ (2 lần/ ngày vào lúc sáng sớm và chiều mát) luôn giữ ẩm cho
luống cây. Về sau có thể tưới nước ngày 1 lần, đảm bảo đất trong bầu (luống)
đủ ẩm để cây sinh trưởng.
- Làm cỏ: Hàng ngày tưới nước kết hợp nhổ cỏ cho cây. Định kỳ 20-30
ngày làm cỏ, xới váng cho cây 1 lần. Nhất là sau những trận mưa dài ngày
nên xới váng ngay để cây được thông thoáng.
- Tưới phân thúc:
Tưới phân: Cây sinh trưởng kém thì dùng phân NPK pha loãng 0,20,3% (20-30g trong 10 lít nước), 1 lít dung dịch tưới cho 3-4 m2 đất
* Chú ý: Tưới phân xong phải tưới lại bằng nước lã để rửa sạch và
ngưng tưới phân trước khi trồng 1 tháng.
- Phòng trừ sâu bệnh: Định kỳ 20-30 ngày phun thuốc phòng bệnh cho
cây. Sau mỗi trận mưa lớn cần phun thuốc phòng bệnh cho cây. Nếu phát hiện
có bệnh thì phun trừ theo từng loại:
+ Rầy nhớt: Theo dõi thấy xuất hiện rầy nhớt cần phun Actara,
confidor...
+ Bệnh lỡ cổ rễ: Thường xuất hiện vào giai đoạn cây con từ 2-3 tháng

tuổi. Nếu độ ẩm cao, mưa nhiều có thể làm cho cây con chết hàng loạt. Loại
thuốc thường dùng là: Boóc đô nồng độ 1%, Benlát C,
Anvil...các loại thuốc trừ bệnh có gốc đồng (Cu).
+ Bệnh nám lá, thán thư: Thường xuất hiện lúc cây con từ 5-6 tháng
tuổi khi mà nhiệt độ cao, độ ẩm không đảm bảo, thì phun thuốc: Champion,
Score...các loại thuốc có gốc lưu huỳnh (S).
+ Bọ xít nâu: Thuốc trị Admire 50EC
+ Sâu đục cành: Dipterec


16

* Lưu ý: Liều lượng sử dụng theo chỉ dẫn ghi ở bao bì. Thời gian phun
vào lúc sáng sớm sau khi ráo sương. Khoảng cách giữa 2 lần phun là 3-7 ngày
và phun 2-3 lần liên tục cho đến khi hết bệnh.
- Đảo bầu, phân loại cây:
+ Lần 1: Khi cây cao 8-10 cm
+ Lần 2: Khi cây cao 15 -20 cm.
+ Lần 3: Trước khi xuất trồng 1 tháng để cây cứng, khỏe.
2.2.4. Kỹ thuật trồng rừng
a) Chọn đất trồng rừng
- Đất đồi tương đối tốt, ẩm.
- Trồng quế dưới tán rừng nghèo kiệt hoặc rừng mới phục hồi sau
nương rẫy.
- Trồng trong vườn, trồng xen theo hình thức nông lâm kết với với các
loài cây ăn quả.
b) Trồng rừng Quế
* Thời vụ trồng
Trồng vào mùa mưa từ tháng 9 - 12 hàng năm, tốt nhất là đầu vụ mưa
để cây trồng đạt tỷ lệ sống cao.

* Mật độ trồng
Tuỳ theo mục đích kinh doanh và khả năng đầu tư mà xác định mật độ
trồng cho phù hợp:
- Nếu trồng thuần loài thì bố trí mật độ 3.300-5.000 cây/ ha.
- Nếu trồng xen với các loài cây khác thì bố trí theo mật độ 8001.670cây/ ha.
c) Chuẩn bị đất trồng rừng
* Phát dọn thực bì


×