Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.55 KB, 21 trang )

Giải pháp hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch sản
xuất của Nhà máy số 2
3.1 Hồn thiện quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất
Tổ chức tốt xây dựng kế hoạch nói chung và kế hoạch sản xuất nói
riêng là một việc làm quan trọng để nâng cao chất lượng của kế hoạch sản
xuất và kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất. Xây dựng kế hoạch sản xuất có
độ chính xác cao, bám sát với tình hình của thị trường và năng lực của Nhà
máy thì việc hồn thiện quy trình xây dựng kế hoạch là cần thiết.
Hiện tại kế hoạch sản xuất của Nhà máy đã được xây dựng theo một quy
trình nhưng nhìn chung là quy trình đó cịn chưa hồn thiện, một số bước trong
quy trình cịn chưa thực hiện tốt như phân tích, dự báo, … Vì vậy cần hồn thiện
quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất để nâng cao chất lượng của kế hoạch .
Một quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất hồn thiện gồm có các bước
như trong sơ đồ 3.1
Bước 1

Sơ đồ 3.1 – Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất
Xác định mục tiếu, nhiệm vụcủa KHSX
Phân công công việc

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Xác định căn cứ và thu thập dữ liệu
Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
Tổng hợp, phân tích dữ liệu


Xây dựng kế hoạch

Bước 3


Bước 2

Phê duyệt kế hoạch

*Bước 1: Chuẩn bị xây dựng kế hoạch, ở đây cần làm các công việc sau:
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất: Tùy theo điều kiện
cụ thể của từng giai đoạn mà đề ra các mục tiêu của kế hoạch sản xuất . Các
mục tiêu cơ bản của một kế hoạch sản xuất là: Các chỉ tiêu trong kế hoạch phải
mang tính khả thi phù hợp với năng lực của Nhà máy, kế hoạch sản xuất phải
đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm của Nhà máy, kế hoạch sản
xuất phải đảm bảo các nhiệm vụ mà công ty giao cho Nhà máy, kế hoạch sản
xuất phải thực hiện được mục tiêu tài chính đề ra tức là phải đem lại lợi nhuận .
- Phân giao nhiệm vụ: Việc phân công trách nhiệm trong xây dựng kế
hoạch sản xuất ở Nhà máy nhìn chung là hợp lí . Phịng Kế hoạch điều độ
thực hiện việc xây dựng kế hoạch sản xuất năm, kế hoạch sản xuất tháng của
cacr Nhà máy và từng phân xưởng . ban lãnh đạo Nhà máy theo dõi, giám sát,
chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất. Các phòng ban chức năng và các bộ
phận liên quan có nhiệm vụ hỗ trợ, hợp tác với Phòng Kế hoạch điều độ trong
xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Xác định các căn cứ xây dựng kế hoạch: Đây là việc làm hết sức quan
trọng bởi các căn cứ là cơ sở để có một kế hoạch tốt. Các căn cứ cần xem xét
khi xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy là:
Kế hoạch sản xuất hàng năm của tồn Cơng ty .

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


Kế hoạch tiêu thụ năm, tháng của các chi nhánh tiêu thụ của công ty.

Kế hoạch tiêu thụ của Nhà máy.
Kết quả thực hiện các kế hoạch trong quá khứ của Nhà máy.
* Bước 2: Xây dựng kế hoạch, ở đây càn làm các công việc sau:
- Thực hiện phân tích và dự báo: Dựa trên các tài liệu làm căn cứ xây
dựng kế hoạch thì phải phân tích, dự báo để các con số đưa ra trong kế hoạch
có độ tin cậy . Tùy theo từng sản phẩm mà các phương pháp dự báo có thể áp
dụng là khác nhau như bình quân di động, san bằng mũ giản đơn, phân tích
hồi quy, phép hoạch định xu hướng, …Trong thời gian qua việc tiến hành các
dự báo của Nhà máy chưa được thực hiện tốt do các số liệu về kết quả sản
xuất Nhà máy chỉ lưu lại trong vịng một năm mà để dự báo cần có số liệu về
một thời gian dài trong quá khứ, số loại sản phẩm Nhà máy sản xuất là rất
nhiều nên khối lượng tính tốn lớn, để dự báo địi hỏi nhân viên có kinh
nghiệm và trình độ cao tuy nhiên số nhân viên trong Phịng Kế hoạch điều độ
chỉ có 4 người trong đó một người làm việc ở kho thành phẩm nên số nhân
viên còn lại chỉ là 3 người nên nhiều khi bị quá tải trong công việc . Để khắc
phục những hạn chế này có thể tiến hành phân loại sản phẩm và việc dự báo
sẽ được thực hiên với các sản phẩm quan trọng, có giá trị sản lượng cao.
- Xây dựng kế hoạch: Sau khi phân tích và dự báo kế hoạch sản xuất
được xây dựng trong đó xác định rõ số lượng sản phẩm từng loại, giá trị sản
lượng của từng sản phẩm giá trị sản lượng toàn Nhà máy.
* Bước 3: Phê duyệt và truyền đạt kế hoạch sản xuất
Sau khi xây dựng xong ké hoạch sản xuất sẽ được trình phê duyệt theo
quy định của Cơng ty và Nhà máy theo đó kế hoạch sản xuất năm do lãnh đạo
công ty phê duyệt, kế hoạch sản xuất tháng do Giám đốc Nhà máy phê duyệt .
Kế hoạch sau khi được duyệt được phổ biến bằng văn bản cho các
phòng ban để chủ động thực hiện nhiệm vụ của mình.

Sinh viên: Ngơ Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A



Để thực hiện gải pháp này cần làm một số cơng việc mang tính chất
phụ trợ là: Trước hết các tài liệu làm căn cứ cho việc dự báo phải đầy đủ và
chính xác . Kế hoạch sản xuất của Công ty và kế hoạch tiêu thụ của Các chi
nhánh phải được chuyển về Nhà máy kịp thời . Các số liệu về kết quả sản xuất
cần được lưu trữ lâu hơn . Ngồi ra cần nâng cao trình độ cảu nhân viên phụ
trách công tác kế hoạch sản xuất để họ làm các dự báo nhanh chóng và chính
xác. Nâng cao trình độ sử dụng tin học cho các nhân viên .
Khi xây dựng kế hoạch sản xuất theo một quy trình hồn thiện thì kế
hoạch được đưa ra dựa trên những thơng tin tin cậy, chính xác. Tốc độ xử lí
thơng tin nhanh hơn nên thời gian xây dựng kế hoạch nhanh hơn. Từ việc tổ
chức thu thập thơng tin tới xử lí thơng tin được thực hiện theo một quy trình
khoa học, chuẩn mực . Như vậy là các chỉ tiêu đề ra sẽ chính xác, phù hợp với
tình hình cụ thể của kì kinh doanh . Ngoài ra việc tổ chức thực hiện và đánh
giá kết quả sản xuất cũng được tiến hành dễ dàng hơn.
3.2 Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên phụ trách cơng tác kế hoạch
sản xuất
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch sản xuất,
kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất mà một trong số đó là trình độ chun
mơn của các nhân viên thực hiện công tác kế hoạch sản xuất . Ở Nhà máy các
nhân viên Phịng Kế hoạch điều độ khơg trực tiếp sản xuất sản phẩm nhưng
vai trò của họ là rất quan rọng bởi họ là người đảm nhận việc xây dựng kế
hoạch sản xuất và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất, tổ
chức việc bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị . Tuy nhiên số nhân viên
được đào tạo chính quy về chun ngành quản trị sản xuất cịn ít, nhiều khi họ
làm việc dựa trên kinh nghiệm chủ quan. Do trình độ, năng lực vẫn cịn hạn
chế nên gây ra khơng ít khó khăn khi thực hiện cơng việc . Ngồi ra cũng thấy
rằng các quản đốc phân xưởng cũng có vai trị quan trọng trọng việc thực hiện


Sinh viên: Ngơ Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


kế hoạch sản xuất, họ là các quản trị viên cơ sở, là người triển khai và quản lí
hoạt động sản xuất tại phân xưởng . Vì vậy việc nâng cao trình độ chun
mơn của các nhân viên và các quản đốc phân xưởng là điều cần thiết.
Với Nhà máy thì việc nâng cao trình độ của các nhân viên cần tiến hành
trên hai khía cạnh là nâng cao trình độ chn mơn và trình độ sử dụng tin học.
- Đầu tiên cần xác định những ai cần phải được đào tạo nâng cao trình
độ, có thể căn cứ vào trình độ học vấn và kết quả làm việc thực tế.
- Cần xác định phương án kinh phí cho việc đào tạo là của Nhà máy
hay của nhân viên bỏ ra hay Nhà máy và nhân viên cần chia sẻ. Nhà máy nên
để nhân viên đi học bằng kinh phí của bản thân họ còn Nhà máy tạo điều kiện
về mặt thời gian .
- Cho nhân viên đi học các khóa học ngắn hạn về chuyên ngành quản
trị sản xuất trong các trường đại học, cao đẳng .
- Cho nhân viên theo học các lớp học tại chức, hệ vừa học vừa làm
chuyên ngành quản trị sản xuất tại các trường đại học, cao đẳng.
- Gửi nhân viên theo học các lớp đào tạo do Công ty tổ chức .
- Để nâng cao trình độ tin học của nhân viên thì có thể cho nhân viên học
các khóa học tin học văn phòng trong các trường hay tại các trung tâm tin học.
- Trong tương lai Nhà máy cũng cần xem xét vệc tuyển dụng lao động
của mình . Xác định các yêu cầu cần thiết về kiến thức, kĩ năng cho cơng việc
để tuyển các nhân viên có đủ khả năng, kinh nghiệm vì việc đào tạo nhân viên
sẽ làm tốn kém về thời gian và chi phí cho Nhà máy .
Thực hiện giải pháp này thì vấn đề quan trọng là thời gian và chi phí
cho việc đị học của nhân viên ngồi ra Nhà máy cần có một chính sách hợp lí
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên đi học .

Nếu kinh phí cho nhân viên đi học là do Nhà máy bỏ ra thì khi đó cần
một khoản tiền là:

Sinh viên: Ngơ Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


- Một khóa học tin học văn phịng cơ bản khoảng 300 ngàn đồng tới
400 ngàn đồng một người .
- Một khố học tin học văn phịng nâng cao từ 350 ngàn đồng tới 500
ngàn đồng một người.
- Một khóa học nghiệp vụ ngắn hoạn khoảng 1 triệu đồng một người.
Ngồi ra cần bố trí thời gian làm việc linh động cho các nhân viên đi
học, có thể là cho họ nghỉ sớm vào buổi chiều để đi ghọc vào buổi tối. Bên
cạnh đó cũng cân có một chính sách đãi ngộ và sự ràng buộc thỏa đáng tránh
trường hợp sau khi được tạo điều kiện học tập về thì nhân viên lại nghỉ việc
để tìm việc hấp dẫn hơn.
Khi trình độ chun mơn của nhân viên được nâng lên thì hiệu quả thực
hiện cơng việc của họ sẽ cao hơn . Việc phân tích, xử lí các thơng tin được
thực hiện nhanh chóng, chính xác hơn, cơng tác kế hoạch có hiệu quả cao
hơn, kế hoạch đưa ra có chất lượng tố hơn. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch
được thực hiện hiệu quả hơn. Ngoài ra việc tạo điều kiệ để nhân viên học tập
nâng cao trình độ cũng là một biện pháp quan trọng tạo động lực cho người
lao động để họ gắn bó với Nhà máy hơn.
3.3 Xây dựng các chỉ tiêu đánh gía hiệu cơng tác kế hoạch sản xuất
Công tác kế hoạch sản xuất nói chung và xây dựng kế hoạch sản xuất
nói riêng là một quá trình . Để biết quá trình này được thực hiện thực hiện
như thế nào thì phải có các chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá . Việc đánh giá hiệu
quả của q trình này có thể thực hiện qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực

hiện kế hoạch sản xuất đề ra. Các chỉ tiêu này sẽ cho biết mức độ hoàn thành
kế hoạch trên cả hai khía cạnh là hiện vật và giá trị sản lượng . Hiện tại Nhà
máy đã có những tính tốn các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện kế hoạch
nhưng nhìn chung là các chỉ tiêu cịn chưa thể hiện đầy đủ mức độ hoàn
thành kế hoạch sản xuất.

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


Nội dung của giải pháp như sau:
* Đối với từng sản phẩm: Các chỉ tiêu là
- Mức chênh lệch số lượng = Q1i – Q0i
Trong đó Q0i, Q1i là số lượng sản phẩm i kế hoạch và thực hiện.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lượng sản phẩm i đã thực hiện vượt
kế hoạch hay còn thiếu so với kế hoạch bao nhiêu sản phẩm .
- % hoàn thành kế hoạch = ( Q1i / Q0i )*100
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết sản phẩm i đã thực hiện được bao nhiêu
% kế hoạch đặt ra.
- Mức chênh lệch giá trị = ( Q1i – Q0i )*Gi
Trong đó G là giá thành sản xuất sản phẩm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết phần giá trị sản lượng tăng thêm hay mất đi
do sản phẩm i thực hiện vượt kế hoạch hay do khơng hồn thành kế hoạch.
Ví dụ: rong năm 2007 kế hoạch sản xuất Kìm bưu chính là 2750 cái, số
sản phẩm thực hiện là 2528 cái . Giá thành sản xuất của sản phẩm này là
174000đ/ cái .
Ta có kết quả tính tốn như sau:
Mức chênh lệch số lượng = 2528 – 2750 = - 222 ( cái )
% hoàn thành kế hoạch = 2528/2750*100 =91.93 %

Mức chênh lệch giá trị = ( 2528 – 2750 )* 174000 = 38,628,000đ
Kết luận: trong năm 2007 sản phẩm Kìm bưu chính đã khơng hồn
thành kế hoạch sản xuất . Tỉ lệ hoàn thành kế haochj là 91.93%, số sản phẩm
cịn thiếu là 222 sản phẩm, việc sản phẩm kìm bưu chính khơng hồn thành kế
hoạch đã làm mất đi của Nhà máy 38,628,000đ.
* Đối với tất cả các sản phẩm
- % hoàn thành kế hoạch sản xuất = (∑( Q1i*Gi)/∑(Q0i*Gi))*100

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong kì Nhà máy thực hiện được bao
nhiêu % kế hoạch sản xuất đặt ra.
- Mức chênh lệc giá trị = ∑(Q1i * Gi ) –∑( Q0i *Gi)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết phần giá trị sản lượng tăng thêm hay mất
đi do thực hiện vượt kế hoạch hay khơng hồn thành kế hoạch .
Ví dụ: Năm 2007 giá trị sản lượng kế hoạch của Nhà máy là
61,730,505,000đ, giá trị sản lượng kế hoạch thực hiện là 66,887,334,500đ
Ta tính được các chỉ tiêu như sau:
%hoàn thành kế hoạch = (66887334500/61730505000)*100 = 108.35%
Mức chênh lệch tuyệt đối = 66887334500 – 61730505000 =5126829500đ
Kết luận: Năm 2007 Nhà máy đã thự hiện vượt kế hoạch 8.35%, giá trị
sản lượng tăng lên là 5,126,829,500đ.
Giả sử năm 2007 sản phẩm Kìm bưu chính thực hiện được kế hoạch đề
ra thì Giá trị sản lượng thực hiện năm 2007 của Nhà máy là:
66887334500 + 38628000 = 66,925,962,000đ .
% Hoàn thành kế hoạch năm 2007 sẽ tăng lên là 108.42%.
Phạm vi ứng dụng của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu trên được tính tốn để

đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm, tháng của Nhà máy, phân xưởng.
Các chỉ tiêu trên một mặt phản ánh kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất
của Nhà máy mặt khác cũng đo lường được phần giá trị tăng thêm hay mất đi
do việc thực hiện kế hoạch mang lại . Để đánh giá công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất thực hiện tốt hay chưa thì việc quan trọng là phải xác định
ngun nhân khơng hồn thành kế hoạch là do đâu, các ngun nhân này có
thể là do q trình tổ chức thực hiện kế hoạch khơng tốt, máy móc bị hỏng
hóc, tinh thần làm việc của người lao động không cao, vật tư không cung cấp
kịp thời, kế hoạch sản xuất xây dựng không phù hợp, … xác định đúng
nguyên nhân một mặt sẽ đưa ra biện pháp xử lí thích hợp mặt khác cũng đánh

Sinh viên: Ngơ Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


giá được công tác xây dựng kế hoạch sản xuất thực hiện như thế nào, tốt hay
không tốt.
Để thực hiện giải pháp này đòi hỏi các số liệu về kết quả sản xuất phải
được cập nhật chính xác và đầy đủ . Các phân xưởng phải ghi chép đầy đủ kết
quả sản xuất của phân xưởng mình và chuyển báo cáo cho Phòng Kế hoạch
điều độ . Do Nhà máy sản xuất nhiều sản phẩm nên việc tính tốn các chỉ tiêu
phải thực hiện cẩn thận đảm báo tính chính xác .
Qua việc tính tốn các chỉ tiêu trên sẽ cho thấy một cái nhìn tồn diện,
tổng qt về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Nhà máy . việc đo
lường được mức độ ảnh hưởng của từng sản phẩm đối với kết quả chung của
cả Nhà máy sẽ giúp ban lãnh đạo Nhà máy và Phòng Kế hoạch điều độ xác
định được các sản phẩm nào không hoàn thành kế hoạch và chúng gây thiệt
hại do chúng gây ra là bao nhiêu từ đó tìm ra ngun nhân và hướng sự tập
trung nguồn lự vào thực hiện các sản phẩm trọng yếu.

Ngoài ra các chỉ tiêu này được tính tốn cho các phân xưởng để làm
căn cứ đán giá, xếp loại lao động và động viên khen thưởng lao động.
3.4 Vận dụng phương pháp cân đối trong xây dựng kế hoạch sản xuất
Trong công tác kế hoạch sản xuất thì đảm bảo nguyên tắc cân đối là
điều rất quan trọng để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng,
liên tục . Bên cạnh đó để thực hiện kế hoạch sản xuất của phân xưởng đạt kết
quả cao, kế hoạch sản xuất của phân xưởng cũng cần phải có sự cân đối giữa
nhu cầu nguồn lực cần thiết cho sản xuất và khả năng đảm bảo nguồn lực của
phân xưởng từ đó có biện pháp xử lí khi nhu cầu và khả năng mất cân đối.
Trước hết là cân đối giữa kế hoạch sản xuất năm và tháng, kế hoạch sản
xuất giữa các tháng, kế hoạch sản xuất giữa các phân xưởng: Kết quả sản xuất
năm của Nhà máy là sự tổng hợp kết quả thực hiện hàng tháng của Nhà máy,
kế hoạch thàng này lại là kết quả sản xuất của phân xưởng trong tháng . Do

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


đó kế hoạch sản xuất năm phải có sự cân đối cho từng tháng và kế hoạch sản
xuất tháng phải cân đối cho từng phân xưởng. Tránh tình trạng có tháng sản
xuất quá tải có tháng lại sản xuất ở mức thấp . Ngoài ra giữa các phân xưởng
cũng cần có sự cân đối với nhau, từ kế hoạch sản xuất của phân xưởng lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh để xác định kế hoạch sản xuất của các phân xưởng sản
xuất bán thành phẩm .
Thứ hai là cân đối giữa nhu cầu và năng lực sản xuất của phân xưởng:
Nội dung của sự cân đối này là:
Bước 1: Xác định nhu cầu các nguồn lực cần cho hoạt động sản xuất
của phân xưởng .
- Các nhu cầu nguồn lực bao gồm:

+ Nhu cầu lao động thể hiện bằng số giờ công hay ngày công cần để
sản xuất từng sản phẩm và cho cả phân xưởng trong tháng.
+ Nhu cầu máy móc thiết bị được tính bằng số giờ máy của từng máy
cần để sản xuất từng sản phẩm và tổng số giờ máy cần trong tháng.
+ Nhu cầu nguyên vật liệu từng loại cần cho sản xuất.
- Căn cứ xác định nhu cầu:
+ Kế hoạch sản xuất tính bằng hiện vật của phân xưởng .
+ Định mức sử dụng lao động, định mức sử dụng máy móc thiết bị,
định mức tiêu dùng ngun vật liệu.
- Phương pháp tính tốn: Lấy số lượng sản phẩm nhân với định mức
tương ứng của sản phẩm đó ví dụ
Số giờ cơng cần của sản phẩm i = Số sản phẩm i * Định mức lao động của
sản phẩm i
Tổng số giờ công = ∑Giờ cơng cần của sản phẩm i
Với máy móc và ngun vật liệu cách tính cũng tương tự.
Bước 2: Xác định khả năng bảo đảm nguồn lực

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


- Tương ứng với mỗi loại nhu cầu cần xác định khả năng cung cấp nhu
cầu đó thể hiện bằng số giờ cơng có thể huy động, số giờ máy có hể huy
động, lượng vật liệu có thể huy động.
- Căn cứ xác định khả năng:
+ Về lao động: Dựa vào số lao động trong tháng của phân xưởng, số
ngày làm việc trong tháng, số giờ làm việc một ngày.
+ Về máy móc : Dựa vào số máy của phân xưởng, số ngày làm việc
trong tháng, số giờ làm việc một ngày, hiệu suất sử dụng máy, số giờ ngừng

máy để sửa chữa theo kế hoạch .
+ Về nguyên vậl liệu căn cứ vào kế hoạch mua cung ứng vật liệu của
phịng vật tư . Hoạt động này nhìn chung là đã được thực hiện khá tốt.
Bước 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng
Từ các tính tốn trên sẽ so sánh giữa nhu cầu nguồn lực và khả năng
đảm bảo nguồn lực của phân xưởng, có các trường hợp xảy ra là:
+ Nhu cầu > Khả năng: lúc này có sự thiếu hụt nguồn lực cho sản xuất.
+ Nhu cầu < Khả năng: lúc này có sự dư thừa năng lực sản xuất.
+ Nhu cầu = Khả năng: trường hợp này là tốt, có sự cân bằng giẵ nhu
cầu và khả năng .
Bước 4: Đề xuất biện pháp giải qyết
Khi nhu cầu và khả năng không cân đối nhau thì phải có những biện
pháp xử lí như thn chuyển lao động từ phân xưởng thừa sang phân xưởng
thiếu, chuyển các công đoạn gia công trên máy từ phân xưởng thiếu máy
sang phân xưởng thừa giờ máy, thuê gia cơng bên ngồi, huy động cơng nhân
làm thêm giờ, trong tường hợp những giải pháp đó vẫn khơng giải quyết được
việc mất cân đối thì phải điều chỉnh kế hoạch, giảm bớt hcir tiêu kế hoạch cho
phù hợp với năng lực sản xuất của phân xưởng.

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


Để thực hiện giải pháp này địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
Phòng Kế hoạch điều độ với các phòng ban trong Nhà máy như Phòng Lao
động, Vật tư, Công nghệ . Các thông tin về lao động, vật tư, máy móc cũng
như kế hoạch sản xuất cần có sự lưu thơng nhanh chóng giữa các phịng
ban .Cần có sự chia sẻ trách nhiệm giữa các phịng ban có nghĩa là Phịng Kế
hoạch điều độ sẽ xây dựng dự thảo kế hoạch sản xuất tháng của phân xưởng

sau đó chuyển dự thảo này cho các phịng khác tính tốn các chỉ tiêu như cầu
nguồn lực như Phịng Lao động sẽ đảm nhiệm việc tính tốn nhu cầu và khả
năng cung ứng lao động, Phòng Vật tư sẽ thực hiện việc tính tốn nhu cầu và
khả năng cung cấp ngun vật liệu, phịng Cơng nghệ sẽ thực hiện tính tốn
nhu cầu và khả năng về máy móc . Sau đó sẽ chuyển kết quả tính tốn về
Phịng Kế hoạch điều độ, từ đây Phòng Kế hoạch điều độ sẽ tổng hợp lại và
xây dựng kế hoạch sản xuất chính thức của phân xưởng. Hiện ở Nhà máy thì
việc tính tốn các nhu cầu và khả năng là do phân xưởng thực hiện thông qua
biểu cân đối kế hoạch sản xuất tuy nhiên các phân xưởng thường chỉ báo cáo
là có khả năng hay khơng đủ khả năng đáp ứng được kế hoạch .
Các nhu cầu và khả năng phải được tính tốn chính xác và phải chỉ rõ
số giờ công thừa hoặc thiếu là bao nhiêu tương ứng là bao nhiêu lao động, số
giờ máy thừa hoặc thiếu là bao nhiêu giờ máy, …Các biểu cân đối kế hoạch
sản xuất hiện tại của Nhà máy chưa làm được điều này.
Giải pháp này trước hết tạo ra một sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng
ban, giúp Nhà máy có sự cân đối trong sản xuất. Ngồi ra cịn giúp cho việc
thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao có thể loại bỏ được những ngun nhân
khơng chính xác của việc khơng hồn thành kế hoạch vì do khối lượng cơng
việc của Phịng Kế hoạch điều độ nhiều nên việc tính tốn nhu cầu và năng
lực sản xuất do các phân xưởng tiến hành các biểu cân đối kế hoạch sản xuất
của phân xưởng lập mang tính một chiều, Phịng Kế hoạch điều độ chưa kiểm

Sinh viên: Ngơ Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


sốt được vì khơng được vì khơng thường xun cập nhật thông tin về định
mức lao động, định mức tiêu dung nguyên vật liệu, ...Nhiều trường hợp phân
xưởng ghi là khơng đủ thời gian hồn thành kế hoạch để làm thêm giờ . Việc

chuyển nhiệm vụ tính tốn nhu cầu và khẳ năng sản xuất từ phân xưởng sang
các phòng ban sẽ giải quyết được tình trạng đó mặt khác giải pháp này cũng
giúp cho các phòng ban như lao động, vật tư chủ động hơn trong cơng việc
của mình .
3.5 Đẩy mạnh hợp tác, phối hợp giữa các phòng ban Nhà máy
Cơng tác kế hoạch sản xuất nói chung trong đó có xây dựng kế hoạch
sản xuất là nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch điều độ . Trong thời gian qua các
nhân viên trong phịng đã có nhiều cố gắng thực hiện cơng việc của mình tuy
nhiên vẫn cần có sự hợp tác của các phịng ban Nhà máy để Phịng Kế hoạch
điều độ thực hiện tốt hơn cơng việc của mình . Riêng trong khâu xây dựng kế
hoạch sản xuất thì việc phối hợp của các phịng chức năng sẽ giúp cho quá
trình thu thập dữ liệu nhanh chonhs và thuận lợi hơn qua đó sẽ giúp cho việc
xây dựng kế hoạch được tốt hơn.
- Phòng Kế hoạch điều độ phải xác định các thông tin cần thiết phục vụ
cho cơng việc của mình, các thơng tin đó là:
+ Thơng tin về sản phẩm, thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kế
hoạch tiêu thụ của các Chi nhánh .
+ Tình hình lao động của Nhà máy, số lượng lao động thực tế hàng
tháng của phân xưởng, thời gian lao động, định mức lao động.
+ Tình hình máy móc thiết bị, cơng nghệ sản xuất trong các phân
xưởng, định mức sử dụng máy móc .
+ Các báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất của phân xưởng .
+ Tình hình cung ứng vật tư cho sản xuất .

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


- Xác định các nguồn cung cấp thơng tin, phịng ban nào quản lí các

thơng tin đó.
- Xác định thời gian cần có các thơng tin là khi nào .
Khi xây dựng kế hoạch thì sẽ cử nhân viên sang các phịng khác thu
thập hoặc đề nghị các phịng đó định kì gửi cho Phịng Kế hoạch. Sau mỗi kì
sản xuất cùng với việc tổng kết việc thực hện kế hoạch Phòng Kế hoạch cũng
cần đánh giá mức độ hợp tác phối hợp của các phịng ban .
Định kì trong các buổi họp gio ban của Nhà máy nên giành thời gian để
các phòng thảo luận về mức độ hợp tác, phối hợp trong nội bộ Nhà máy .
Khi thực hiện giải pháp này trước hết sẽ làm thay đổi nhận thức của
nhân viên các phịng ban trong cơng việc . Ngồi việc trú trọng thực iện tốt
cơng việc của mình cịn phối hợp tạo điều kiện với nhau để thực hiện mục tiêu
sản xuất kinh doanh của Nhà máy . Tạo ra một bầu khơng khí thân thiện, cởi
mở giữa các phịng ban .
Đối với cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất giải pháp này sẽ giúp việc
thu thập thơng tin, tài liệu thuận lợi hơn, chính xác và đầy đủ hơn do đó hiệu
quả xây dựng kế hoạch cao hơn.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch nếu có các sự cố phát sinh như tai
nạn lao động, máy móc hỏng đột xuất thì việc giải quyết, xử lí sẽ nhanh chóng
do các thơng tin liên tục được cập nhật và cơ chế phối hợp linh hoạt, chặt chẽ
giữa các phịng ban.

Sinh viên: Ngơ Văn Minh

Lớp: Cơng nghiệp & Xây dựng 46A


Kết luận
Đề tài xây dựng kế hoạch sản xuất không phải là một đề tài mới tuy
nhiên với mỗi doanh nghiệp thì cơng tác này lại có những đặc điểm khác
nhau. Công tác kế hoạch sản xuất luôn là một nội dung quan trọng trong hoạt

động quản trị sản xuất của doanh nghiệp trong đó xây dựng kế hoạch là bước
đầu tiên có ý nghĩa quan trọng quyết định tơi kết quả chung của cả quá trình.
Thực hiện tốt khâu mở đầu này sẽ giúp cho các khâu tiếp theo được
thực hiện dễ dàng hơn qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần qua tâm đầu tư đúng mức cho công
tác này.
Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy số
2- Công ty cổ phần thiết bị bưu điện ngày càng phát triển, số lượng và chủng
loại sản phẩm sản xuất ngày một tăng lên, khách hàng đến với Nhà máy nhiều
hơn qua từng năm tuy nhiên sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác cũng
ngày càng gay gắt do đó mà cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất đối với Nhà
máy càng quan trọng . Chun đề nghiên cứu đã phân tích thực trạng cơng
tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy và đưa ra một số giải pháp cơ
bản nhằm hoàn thiện hơ nữa cơng tác này qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất của Nhà máy .

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

Tài liệu tham khảo
1.

Phạm Hữu Huy (1998), “Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh
nghiệp”, Nxb Giáo dục.

2.


Trương Đoàn Thể (2004), “ Quản trị sản xuất và tác nghiệp”, Nxb
Lao động – Xã hội.

3.

Nguyễn Thanh Liêm (2006 ), “ Quản trị sản xuất”, Nxb Tài chính.

4.

Lê Văn Tâm, Ngô Kim Thanh (2004), “Quản trị doanh nghiệp”, Nxb
Lao động – Xã hội

5.

Website www.postef.com.

6.

Các tài liệu, báo cáo tại Phòng Kế hoạch điều độ Nhà máy số 2- Công
ty cổ phần thiết bị bưu điện:
+ Bản kế hoạch sản xuất của Nhà máy
+ Bản báo cáo thực hiện kế hoạch sản lượng của Nhà máy

Mục lục
Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

Mở đầu.............................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan về Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu
điện....................................................................................................................3
1.1. Giới thiệu về Nhà máy số 2 - Công ty cổ phần thiết bị bưu điện...........3
1.2. Quá trình hình thành, phát triển của Nhà máy số 2 - Công ty cổ phần
thiết bị bưu điện......................................................................................4
1.3. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của Nhà máy số 2 ảnh hưởng
tới công tác xây dựng kế hoạch sản xuất................................................6
1.3.1 Đặc điểm sản phẩm........................................................................6
1.3.2 Đặc điểm nguyên vật liệu...............................................................8
1.3.3 Đặc điểm lao động.......................................................................10
1.3.4 Đặc điểm cơng nghệ, máy móc thiết bị........................................12
1.3.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Nhà máy số 2.......................15
1.3.6 Cơ cấu sản xuất tại Nhà máy số 2...............................................18
1.4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Nhà máy số
2 trong những năm gần đây...................................................................19
1.4.1 Kết quả về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà Nước. . .19
1.4.2 Thu nhập và đời sống của người lao động..................................23
1.4.3 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà máy số 2 qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản ....................24
Chương 2: Thực trạng cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy
số 2..................................................................................................................27
2.1 Vai trị của kế hoạch sản xuất và cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất
đối với Nhà máy số 2............................................................................27
2.2 Đặc điểm của hệ thống thông tin phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất và sự phối hợp giữa các phịng ban trong q trình xây dựng kế
hoạch sản xuất........................................................................................28
2.3 Trình độ chun mơn của nhân viên phụ trách công tác kế hoạch sản xuất và

quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất......................................................30
2.4 Các bộ phận cấu thành kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2.....................32
2.4.1 Kế hoạch sản xuất năm................................................................32
2.4.2 Kế hoạch sản xuất tháng..............................................................34
2.4.3 Kế hoạch sản xuất tháng từng phân xưởng..................................35
2.5 Một số kết quả xây dựng, thực hiện kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2
trong thời gian qua................................................................................37

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

2.6 Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2.......44
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch sản xuất
của Nhà máy số 2...........................................................................................46
3.1 Hồn thiện quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất.................................46
3.2 Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên phụ trách công tác kế hoạch
sản xuất.................................................................................................49
3.3 Xây dựng các chỉ tiêu đánh gía hiệu công tác kế hoạch sản xuất..........51
3.4 Vận dụng phương pháp cân đối trong xây dựng kế hoạch sản xuất......54
3.5 Đẩy mạnh hợp tác, phối hợp giữa các phòng ban Nhà máy..................58
Kết luận..........................................................................................................60

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

Danh mục bảng - Sơ đồ - Biểu đồ
Sơ đồ 1.1 Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm Ô chia thưError: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức của Nhà máy số 2.. Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Nhà máy số 2Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1 Hệ thống thông tin trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà
máy số 2.........................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1 Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất............................................44
Bảng 1.1 Các nhóm sản phẩm chủ yếu của Nhà máy số 2................................7
Bảng 1.2 Thống kê lao động của Nhà máy số 2....Error: Reference source not
found
Bảng 1.3 Thống kê thu nhập của người lao động. .Error: Reference source not
found
Bảng 1.4 Một số máy móc của Nhà máy số 2.......Error: Reference source not
found
Bảng 1.5 Một số dây chuyền công nghệ của Nhà máysố 2.............................13
Bảng 1.6 Báo cáo kết quả kinh doanh của Nhà máy số 2.......Error: Reference
source not found
Bảng 1.7 Thu nhập của người lao động Nhà máy số 2 Error: Reference source
not found
Bảng 1.8 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Nhà máy số 2. Error:
Reference source not found
Bảng 2.1 Kế hoạch sản xuất năm của Nhà máy số 2...Error: Reference source
not found
Bảng 2.2 Kế hoạch sản xuất tháng (Tháng 4 năm 2007 )......Error: Reference
source not found

Bảng 2.3 Kế hoạch sản xuất tháng phân xưởng....Error: Reference source not
found
Bảng 2.4 Giá trị sản lượng sản xuất của Nhà máy số 2 Error: Reference source
not found
Bảng 2.5 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất theo nhóm sản phẩm của Nhà
máy số 2.........................................Error: Reference source not found

Sinh viên: Ngô Văn Minh

Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.6 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất tháng của Nhà máy......Error:
Reference source not found
Bảng 2.7 Tình hình khơng hồn thành kế hoạch sản xuất cuả phân xưởng
.......................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.1 Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận trước thuế của Nhà máy số 2
.......................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.2 Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của Nhà máy số 2.....Error: Reference
source not found
Biểu đồ 1.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà máy số 2. .Error: Reference
source not found
Biểu đồ 1.4 Thu nhập bình quân của người lao động. .Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ giá trị sản lượng cuả Nhà máy số 2........Error: Reference
source not found

Sinh viên: Ngô Văn Minh


Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A



×