Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 1 ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.61 KB, 24 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
MÔN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
(Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Cao đẳng)

Ngƣời biên soạn: Th.S Nguyễn Thị Phƣơng Hảo

Lưu hành nội bộ

1


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
1.1. Khái niệm, đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.
Phân tích kinh tế có thể được hiểu chung nhất là phân nhỏ (chia nhỏ) các sự
vật, các hiện tượng kinh tế. Hiện tượng kinh tế được hiểu các hiện tượng kinh tế gắn
liền với xã hội nên các công cụ phân tích của nó khác với các công cụ khi nghiên
cứu, phân tích các hiện tượng tự nhiên. Các công cụ phân tích ở đây là các “khái
niệm trừu tượng”, đó là hệ thống các tiêu chí, tri thức, các phương pháp… Ví dụ
như muốn đánh giá hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu doanh số bán hàng, chỉ tiêu giá trị sản xuất…
Phân tích kinh tế trong phạm vi doanh nghiệp được gọi là phân tích hoạt
động kinh doanh. “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh


giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần
khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô nhỏ,
yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc phân tích
thường được tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công tác hạch toán. Khi sản
xuất kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu thông tin cho nhà quản trị càng nhiều,
đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển như
một môn khoa học độc lập, để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
1.1.2. Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh
Với tư cách là một khoa học độc lập, phân tích hoạt động kinh doanh có đối
tượng riêng: “Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh chính là kết quả của
quá trình hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp”.
a. Kết quả của quá trình kinh doanh
Kết quả của quá trình kinh doanh theo nghĩa rộng không chỉ là kết quả tài
2


chính cuối cùng của doanh nghiệp mà còn là kết quả thể hiện qua từng giai đoạn
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh thông thường được biểu hiện dưới các chỉ tiêu kinh tế.
Chỉ tiêu kinh tế gắn liền với trị số của chỉ tiêu. Chỉ tiêu kinh tế có nội dung tương
đối ổn định còn trị số của chỉ tiêu kinh tế thì thay đổi theo thời gian và không gian.
Trị số của chỉ tiêu kinh tế có thể được đo lường bằng các thước đo khác nhau.
Chỉ tiêu kinh tế bao gồm chỉ tiêu phản ánh số lượng và chỉ tiêu phản ánh chất
lượng hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu số lượng là chỉ tiêu phản ánh quy mô hoặc
điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn: các chỉ tiêu về doanh thu,
về vốn kinh doanh, về giá trị sản xuất…Chỉ tiêu chất lượng là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn: năng suất lao động, giá thành, tỷ

suất lợi nhuận…Tuy nhiên, cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối và tùy
thuộc vào mục tiêu của phân tích
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh
mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình kinh tế...và
mỗi biến động của nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến độ lớn, tính chất, xu
hướng và mức độ của chỉ tiêu phân tích. Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh có rất nhiều, tùy theo mục đích phân tích có thể phân loại nhân
tố theo nhiều tiêu thức khác nhau
- Theo nội dung kinh tế của nhân tố, nhân tố bao gồm:
+ Những nhân tố thuộc về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như:
số lượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn…những nhân tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất, những nhân tố này thường ảnh
hưởng dây chuyền từ khâu cung ứng, sản xuất đến tiêu thụ như: số lượng, chất
lượng sản phẩm sản xuất…
- Theo tính tất yếu của nhân tố, có thể phân thành 2 loại
+ Nhân tố khách quan: là nhân tố phát sinh như một tất yếu trong quá trình
kinh doanh, ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp. Thông thường, nhân tố khách
quan chịu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh và đó là nhân tố bên ngoài.

3


+ Nhân tố chủ quan: là nhân tố phát sinh tùy thuộc vào sự nổ lực của bản
thân doanh nghiệp, đó thường là nhân tố bên trong
- Theo xu hƣớng tác động của nhân tố, bao gồm:
+ Nhân tố tích cực là những nhân tố tác động tốt hay làm tăng độ lớn của
hiệu quả kinh doanh.

+ Nhân tố tiêu cực là nhân tố tác động xấu hay làm giảm quy mô của kết quả
kinh doanh.
- Theo tính chất của nhân tố, nhân tố bao gồm:
+ Nhân tố số lượng: là nhân tố phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh
doanh như: số lượng lao động, vật tư, lượng hàng hoá sản xuất, tiêu thụ...
+ Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu quả kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng
các yếu tố kinh doanh như: Giá thành, tỷ suất chi phí, năng suất lao động...
Theo phạm vi phát sinh của nhân tố, bao gồm:
+ Nhân tố bên trong: là những nhân tố phát sinh bên trong đơn vị.
+ Nhân tố bên ngoài: phát sinh bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này
thường là những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô (môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội) và môi trường vi mô (khách hàng, thị hiếu khách hàng, đối thủ cạnh tranh,...)
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích và định lượng
chúng là công việc hết sức cần thiết vì nếu chỉ dừng lại trị số của chỉ tiêu phân tích
thì nhà quản lý sẽ không thể phát hiện ra các tiềm năng cũng như các tồn tại trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
- Thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp chúng ta mới thấy rõ được các
nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân
tố ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và
quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản
trị, là cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong
các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong doanh
4


nghiệp.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và
ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối tượng
bên ngoài, khi họ có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp, vì
thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu
tư, cho vay...đối với doanh nghiệp nữa hay không?
Tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ
sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các
doanh nghiệp.
1.2. Phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1 Phƣơng pháp chi tiết
Muốn phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể dựa
vào các chỉ tiêu tổng hợp mà còn cần phải đánh giá theo chỉ tiêu cấu thành của chỉ
tiêu tổng hợp, tức là chi tiết các chỉ tiêu phân tích. Thông thường phương pháp chi
tiết được thực hiện theo những hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ
phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất
nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Việc chi tiết này có tác dụng
đánh giá ảnh hưởng của từng bộ phận đến chỉ tiêu phân tích
Ví dụ 1: chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm được chi tiết theo từng khoản
mục chi phí, chi tiêu doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng hoặc chi tiết theo từng
phương thức tiêu thụ…
Chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích được quyết định bởi nhiệm vụ, nội dung và
yêu cầu của công tác phân tích
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một
quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực
hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều nhau. Việc
chi tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động
sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp

có hiệu lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5


Ví dụ 2: Giá trị sản lượng sản xuất thường phải thực hiện theo từng tháng,
từng quý trong năm và thông thường không giống nhau. Tương tự trong thương
mại, doanh số mua vào, bán ra từng thời gian trong năm cũng không đều nhau.
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả sản xuất kinh doanh
thường là đóng góp của nhiều bộ phận hoạt động trên những địa điểm khác nhau. Chi
tiết theo địa điểm sẽ làm rõ hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của
doanh nghiệp, giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hoạch toán kinh tế nội bộ.
Ví dụ 3: doanh thu của một doanh nghiệp thương mại có thể chi tiết theo
từng của hàng, từng vùng (thị trường); chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất
có thể chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất, hoặc từng tổ (đội) trong phân xưởng
1.2.2. Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích kinh
doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Vận dụng phương pháp này cần phải nắm các vấn đề sau:
a) Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn
cứ để so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho thích
hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Số gốc của năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu qua hai hay nhiều kỳ
- Số gốc là số kế hoạch (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
- Số gốc là số trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu hoặc
đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp so với
trung bình tiến triển của ngành và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc trung bình ngành gọi chung
là trị số kỳ gốc. Các chỉ tiêu của kỳ được chọn so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ

tiêu kỳ phân tích
b) Ðiều kiện so sánh được: Ðể phương pháp này có ý nghĩa thì các chỉ tiêu
phải đồng nhất cả về thời gian và không gian
* Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:

6


- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
* Về không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự như nhau.
c) Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về khối lượng,
quy mô của chỉ tiêu phân tích
M c biến động tuyệt đối

Tr số kỳ phân tích - Tr số kỳ gốc

Ví dụ 4: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp A năm 2017 là 30
triệu đồng, năm 2018 là 400 triệu đồng
Doanh thu tiêu thụ năm 2018 tăng so với năm 2017 là: 400 – 300 = 100 triệu
đồng
- So sánh bằng số tƣơng đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, tốc độ phát
triển, mức phổ biến… của chỉ tiêu phân tích
Ví dụ 5: Lấy số liệu doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp A ở trên ta có: Tốc

độ tăng doanh số bán hàng năm 2018 so với năm 2017 là: 400/300 = 1,33 hay 133%
- So sánh m c biến động tƣơng đối điều chỉnh theo hƣớng quy mô chung:
(áp dụng khi so sánh các yếu tố đầu vào): là kết quả so sánh giữa trị số kỳ phân tích
với trị số của kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên
quan, mà chỉ tiêu có liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối = Kỳ thực hiện – (Kỳ gốc x hệ số điều chỉnh)
Hay

∆C = C1 – C0 x H

Mức biến động tương đối: t 

C x100(%)
C xH
1

0

Trong đó: C0 : Chi phí sản xuất kỳ gốc
C1 : Chi phí sản xuất kỳ thực hiện
H: Hệ số điều chỉnh (Hệ số điều chỉnh thường là tỷ lệ hoàn thành
7


doanh thu, tỷ lệ tăng trưởng sản lượng…)
Nếu: t  100
t >100

và ∆C  0: doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào
và ∆C


0: doanh nghiệp lãng phí các yếu tố đầu vào

Ví dụ 6: Có số liệu về chi phí tiền lương của nhân viên bán hàng và doanh thu
tiêu thụ tại một doanh nghiệp như sau:
Chỉ tiêu

Kế

Thực

hoạch

hiện

So sánh
M c

%

1. Chi phí lương (triệu đồng)

100

110

+10

+10%


2. Doanh thu tiêu thụ (triệu đồng)

1.000

1.200

+200

+20%

Yêu cầu: Có nhận xét cho rằng chi phí tiền lương thực hiện so với kế hoạch
tăng lên là lãng phí chi phí tiền lương. Điều này đúng hay sai. Giải thích?
Qua số liệu trên cho thấy, nếu xét riêng chỉ tiêu chi phí lương thực tế so với
kế hoạch doanh nghiệp đã vượt chi 10 tương ứng 10 triệu đồng. Nếu xét chỉ tiêu
tổng quỹ lương trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ trong năm cho ta thấy, tốc
độ tăng doanh thu tiêu thụ nhanh hơn tốc độ tăng chi phí lương là 10

(120% -

110 ). Để thấy rõ việc chi lương này có hợp lý hay không, ta phải tính mức biến
động tương đối của chỉ tiêu chi phí lương giữa thực tế so với kế hoạch được điều
với hệ số tăng của quy mô tiêu thụ như sau:
Mức biến động chi phí lương = 110- 100 x120% = 110 - 120 = -10 (triệu
đồng)
Như vậy kết quả mức độ biến động tương đối có điều chỉnh trên cho ta thấy,
so với kế hoạch, thực tế số tiền đã tiết kiệm được trong chi trả lương là 10 triệu
đồng. Trong điều kiện như mục tiêu kế hoạch đề ra, doanh thu thực hiện 1.200 triệu
đồng thì tiền lương thực tế phải chi trả là 120 triệu đồng, nhưng thực tế doanh nhiệp
chỉ trả 110 triệu đồng, do đó doanh nghiệp đã tiết kiệm được 10 triệu đồng quỹ
lương. Qua đây mới cho ta thấy rõ được thực chất tình hình chi trả lương của doanh

nghiệp.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ảnh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
8


1.2.3 Phƣơng pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố còn lại. Phương pháp này thể hiện qua phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp số chênh lệch
1.2.3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt
thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức
độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng phân tích
Các bước tiến hành:
* Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu phân tích:
Xác định phương trình kinh tế biểu thị mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích.
Gọi : Q là chỉ tiêu cần phân tích;
a, b, c trình tự là các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Giả sử có phương trình kinh tế: Q = a . b . c
Đặt Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1= a1 . b1. c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ gốc, Q0 = a0 . b0 . c0
* Bước 2: Xác định đối tượng phân tích:
Xác định chênh lệch giữa giá trị chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị chỉ tiêu kỳ
gốc, chênh lệch có được đó chính là đối tượng phân tích.
Đối tượng phân tích: Q =Q1 – Q0 = a1 . b1 . c1 – a0 . b0 . c0

* Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng theo nguyên tắc sau:
- Nhân tố số lượng thay đổi trước, nhân tố chất lượng thay đổi sau
- Trong trường hợp có ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì nhân tố số lượng
thay đổi trước tiên, đến nhân tố kết cấu và cuối cùng là nhân tố chất lượng
- Truờng hợp có ảnh hưởng của nhiều nhân tố số lượng và nhân tố chất

9


lượng thì nhân tố chủ yếu thay thế trứơc, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Nhân tố chủ
yếu là nhân tố ảnh hưởng mạnh hơn đến chỉ tiêu phân tích
Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho bước sau thay thế
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0 . b0 . c0 được thay thế bằng a1 . b0 . c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là: Q(a) = a1 . b0 . c0 – a0 . b0 . c0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1 . b0 . c0 được thay thế bằng a1 . b1 . c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: Q(b) = a1 . b1 . c0 – a1. b0 . c0
- Thay thế bước 3 (Cho nhân tố c):a1 . b1 . c0 được thay thế bằng a1 . b1 . c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: Q(c) = a1 . b1 . c1 – a1 . b1 . c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:Q = Q(a) +Q(b)+ Q(c)
* Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố:
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải tìm biện pháp để
khắc phục những nhược điểm, thiếu xót để kỳ sau thực hiện được tốt hơn.
* Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục những nhân tố chủ quan ảnh
hưởng không tốt đến chất luợng kinh doanh và đồng thời xây dựng phương hướng
cho kỳ sau.
Ví dụ 7: Một doanh nghiệp thương mại kinh doanh một loại sản phẩm có số
liệu về sản lượng, đơn giá bán và doanh thu qua 2 năm như sau:
CHỈ TIÊU


Năm N

Năm N+1

Sản lượng tiêu thụ

100

200

Đơn giá bán(1.000 đồng/sản phẩm)

80

70

Doanh thu (1.000 đồng)

8.000

14.000

Yêu cầu: Hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng qua 2 năm
Chỉ tiêu phân tích: Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ x Đơn giá bán
S
Doanh thu năm N:

=

Q


x P

S0 = Q0 x P0 = 100 x 80 = 8.000 (đồng)

Doanh thu năm N+1 : S1 = Q1 x P1 = 200 x 70 = 14.000 (đồng)
10


Đối tượng phân tích: S = S1 - S0

= 14.000 – 8.000 = + 6.000 (đồng)

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Khi sản lượng tiêu thụ thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, giả sử giá bán
không thay đổi ở kỳ phân tích thì doanh thu:
S(Q) = Q1P0 = 200 x 80 = 16.000 (đồng)
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng
∆S(Q) = S(Q) – S0 = Q1P0 - Q0P0 = 16.000 – 8.000 = + 8.000 (đồng)
Khi giá bán thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, sản lượng không thay đổi
ở kỳ phân tích thì doanh thu:
S(P) = Q1P1 = 200 x 70 = 14.000 (đồng)
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán
∆S(P) = S(P) – S(Q) = Q1P1 - Q1P0 = 14.000 – 16.000 = - 2.000 (đồng)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng cuả các nhân tố
∆S = ∆S(Q) + ∆S(P) = 8.000 + (-2.000) = +6.000 (đồng)
Nhận xét: bộ phận bán hàng đã hoạt động khá hiệu quả trong năm N, đưa ra
những phương án khá linh hoạt nhằm gia tăng sản lượng tiêu thụ ở mức giá thấp
này. Do đó, phần giảm của doanh thu do chính sách giảm giá được bù bởi phần tăng
của doanh thu do việc gia tăng sản lượng tiêu thụ mang lại.

1.2.3.2 Phương pháp số chênh lệch
Thực chất của phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn. Phương pháp này cũng thực hiện đầy đủ các bước như vậy, tuy
chỉ khác điểm sau: khi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thay vì ta
tiến hành thay thế số liệu mà sẽ dùng số chênh lệch của từng nhân tố để tính ảnh
hưởng của từng nhân tố.
Ví dụ 8: Lấy số liệu ví dụ 7
Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng
S(Q) = (Q1 – Q0) x P0 = ( 200 – 100) x 80 = + 8.000 (đồng)
Ảnh hưởng của nhân tố giá bán
S(P) = Q1 x (P1 – P0) = 200 x (70 – 80) = - 2.000 (đồng)

11


Tổng hợp mức độ ảnh hưởng cuả các nhân tố
∆S = ∆S(Q) + ∆S(P) = + 8.000 + (-2.000) = +6.000 (đồng)
Như vậy, phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực hiện được khi các nhân
tố có quan hệ b ng tích số và thương số đến chỉ tiêu phân tích mà thôi.
1.2.4 Phƣơng pháp liên hệ cân đối
Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố với quá trình kinh
doanh. Ví dụ như giữa tài sản và nguồn vốn, giữa các nguồn thu và chi, giữa nhu
cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán, giữa nguồn huy động vật tư và sử dụng vật
tư trong SXKD.
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây dựng kế
hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về lượng
của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng
của các nhân tố.
Ví dụ 9: Minh họa bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp X
Bảng cân đối kế toán năm N của doanh nghiệp X

Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn

Ðầu
năm

Cuối
năm

Chênh
lệch

Nguồn vốn

Ðầu
năm

Cuối
năm

Chênh
lệch

400

430

+30 A. Nợ phải trả

300


330

+30

50

60

+10 1. Nợ ngắn hạn

100

80

-20

100

120

+20 2. Nợ dài hạn

200

250

+50

250


250

- B. Vốn CSH

700

770

+70

B. Tài sản dài hạn

600

670

1. TSCÐ

500

600

+70 1. Vốn chủ sỡ hữu
- Lợi nhuận chưa
+100 phân phối

700
150


770
220

+70
+70

2. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn

100

70

2. Nguồn kinh phí
và quỹ khác

550

550

-

+100 Cộng nguồn vốn

1.000

1.100

+100


1. Tiền và các khoản
tương đương tiên
2. Các khoản phải
thu ngắn hạn
3. Hàng tồn kho

Cộng tài sản

1.000 1.100

-30

Qua bảng cân đối kế toán cho phép ta có thể đánh giá mối quan hệ của các
yếu tố ảnh hưởng đến tính cân đối, đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ
thể là: Tổng tài sản cũng như nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 100 triệu
đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng này là:

12


- Xét về mặt tài sản: Chủ yếu tăng do TSCĐ tăng 100 triệu đồng và sau đó là
các khoản phải thu tăng 20 triệu đồng, tồn kho không đổi, đầu tư dài hạn giảm 30
triệu đồng
- Xét về mặt nguồn vốn: Chủ yếu tăng là do lợi nhuận chưa phân phối 70
triệu đồng và nợ dài hạn 50 triệu đồng, nguồn vốn kinh doanh không đổi, còn nợ
ngắn hạn giảm 20 triệu đồng
Tình hình trên cho phép chúng ta kết luận: Trong kỳ, doanh nghiệp đã giảm
các khoản đầu tư dài hạn, tăng vay nợ dài hạn để đầu tư cho TSCĐ và kết quả hoạt
động kinh doanh đã mang lại kết quả khá cao, lợi nhuận chưa phân phối tăng 70
triệu đồng.

Cũng có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân
tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số bằng phương pháp cân đối,
Ví dụ 10: Tình hình nguồn huy động và sử dụng một loại vật tư tại doanh
nghiệp A
Bảng: Bảng cân đối vật tƣ của một doanh nghiệp A
Ðơn vị tính: tấn
Nguồn vật tư

Năm
trước

Năm Chênh
nay
lệch

Sử dụng vật tư

Tồn kho kỳ trước

200

220

+20 Hao phí cho SX

Tự khai thác

200

240


+40 Hao hụt định mức

Mua hợp đồng

400

360

Cộng

800

820

Năm
trước

Năm Chênh
nay
lệch

600

590

-10

-


40

+40

-40 Tồn kho kỳ sau

200

190

-10

+20 Cộng

800

820

+20

Dựa vào mức chênh lệch của từng nhân tố ở bảng trên ta có thể phân loại, lập
và tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vật tư theo số liệu bảng sau:

13


Bảng: Bảng cân đối các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vật tƣ
Nhân tố làm tăng nguồn Số lƣợng

Nhân tố làm giảm nguồn


Số lƣợng

1. Tăng tồn kho đầu kỳ

20 1. Giảm mua hợp đồng

40

2. Tăng tự khai thác

40 2. Giảm do hao hụt

40

3. Giảm chi cho sản xuất

10

4. Giảm tồn kho cuối kỳ

10

Cộng

80

Cộng

80


Kết quả cân đối các nhân tố trên cho thấy: Nhân tố chủ yếu để tăng nguồn vật
tư là do tăng tồn kho kỳ trước và tăng nguồn tự tìm kiếm trong khi nguồn hợp đồng
giảm, phần khác trong khi giảm chi cho sản xuất thì tồn kho lại quá lớn
1.3. Tổ ch c công tác phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1 Trình tự tổ ch c phân tích hoạt động kinh doanh

Xuất phát
từ yêu
cẩu quản


Thu thập
dữ liệu

Xây
dựng chỉ
tiêu

Xử lý dữ
liệu

Báo cáo

1.3.2 Hình th c tổ ch c phân tích hoạt động kinh doanh
Để quản lý toàn bộ các hoạt động trong doanh nghiệp, cần kết hợp nhiều
hình thức phân tích. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta chia hình thức
phân tích thành nhiều hình thức khác nhau.
Theo thời điểm phân tích, phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Phân tích trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh.

- Phân tích đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phân tích kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Theo nội dung phân tích, phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm: Phân tích
chuyên đề và phân tích toàn diện.
Theo phạm vi phân tích, phân tích hoạt động kinh doanh được chia ra thành:
Phân tích điển hình và phân tích tổng thể.
14


1.3.3 Trách nhiệm tổ ch c phân tích hoạt động kinh doanh
Trên thực tế tại các doanh nghiệp thường không có bộ phận chức năng
chuyên thực hiện các công việc về phân tích hoạt động kinh tế. Trong điều kiện đó
cần phải có sự kết hợp chức năng của các bộ phận để phân rõ chức năng của từng
phòng, ban, thực hiện từng công việc hoặc từng khâu phân tích. Cụ thể, lực lượng
phân tích có thể được tổ chức và chịu trách nhiệm như sau:
- Bộ phận thông tin kinh tế, nghiệp vụ hàng ngày gồm cán bộ thống kê, hoặc
cán bộ kinh doanh kiêm nhiệm có nhiệm vụ thông tin nhanh, kịp thời, các chỉ tiêu
tiến độ và chất lượng công việc hằng ngày tại đơn vị.
- Các bộ phận chức năng đảm nhiệm thực hiện các khâu phân tích cần có sự
phù hợp với lĩnh vực công tác của mình kể cả phân tích trước, phân tích đồng thời
với quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích sau khi thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
- Hội đồng phân tích của doanh nghiệp có nhiệm vụ giúp Giám đốc toàn bộ
công tác tổ chức phân tích kinh tế từ việc xây dựng nội qui, qui trình phân tích đến
hướng dẫn thực hiện các qui trình và tổ chức hội nghị phân tích
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1
Câu 1: Nêu đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế?
Câu 2: Trình bày kỹ thuật vận dụng phương pháp so sánh
Câu 3: Trình bày các bước vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn
Câu 4: Trình bày các bước vận dụng phương pháp số chênh lệch


15


CHƢƠNG 2 : PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá thành sản phẩm cao
hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí, hay tiết kiệm lao động xã hội.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý,
sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng hợp
lý, tiết kiệm các nguồn nói trên là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm và ngược lại.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất, việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ
bản để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Nó không những là vấn đề quan tâm của riêng từng doanh nghiệp mà còn là
vấn đề đáng quan tâm của từng ngành và của toàn xã hội. Với những ý nghĩa trên,
nội dung chương này đề cập đến những vấn đề sau:


Phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm



Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm



Phân tích tình hình thực hiện các khoản mục giá thành

2.2. Phân tích giá thành của toàn bộ sản phẩm

Toàn bộ sản phẩm của đơn vị được chia thành hai loại: sản phẩm so sánh
được và sản phẩm không so sánh được
- Sản phẩm so sánh được: là những sản phẩm doanh nghiệp đã tiến hành sản
xuất ở những kỳ trước, có quá trình sản xuất tương đối ổn định. Những sản phẩm
này có đầy đủ tài liệu về hạch toán giá thành làm căn cứ phân tích trong kỳ này
- Sản phẩm không so sánh được: là sản phẩm mới đưa vào sản xuất kỳ này
hoặc đưa vào sản xuất kỳ trước nhưng quá trình sản xuất chưa ổn định. Do vậy, tài
liệu về giá thành kỳ trước chưa hoàn chỉnh để làm căn cứ cho phân tích kỳ này
Phƣơng pháp phân tích: So sánh về cả số tuyệt đối và số tương đối tổng giá
thành kỳ phân tích với kỳ gốc tính theo sản lượng sản xuất kỳ phân tích. Cụ thể:
* Đối với phân tích hình hoàn thành kế hoạch giá thành
- Phần trăm hoàn thành kế hoạch giá thành: (t)

16


n

t

Q  Z

i1

Q  Z

ik

i 1
n


i1

i 1

i1

 100(%)

- Mức tăng(giảm) giá thành so với kế hoạch: (∆Z)
n

n

Z   Q  Z i1   Q  Z ik
i1

i 1

i 1

i1

Với: Qi1 là số lượng sản phẩm i thực tế sản xuất trong kỳ
Zik, Zi1lần lượt là giá thành đơn vị sản phẩm i kỳ kế hoạch, kỳ thực tế
Nếu: t

100

và (Z


0): chứng tỏ doanh nghiệp không hoàn thành kế

hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
Ngược lại t ≤ 100 và (Z ≤ 0) thì khẳng định doanh nghiệp đã tiết kiệm
chi phí hạ thấp giá thành của toàn bộ sản phẩm so với kế hoạch
* Đối với phân tích tình hình tăng (giảm) giá thành so với kỳ trước
- Tỷ lệ giữa giá thành thực tế kỳ này với kỳ trước (t)
n

t

Q  Z

i1

Q  Z

i0

i 1
n

i1

i 1

i1

 100(%)


- Mức tăng (giảm) giá thành so với kỳ trước: (∆Z)
n

n

Z   Q  Z i1   Q  Z i 0
i 1

i1

i 1

i1

Với: Qi1 là số lượng sản phẩm i thực tế sản xuất kỳ này
Zi0, Zi1 lần lượt là giá thành đơn vị sản phẩm i thực tế kỳ trước, kỳ này
Nếu t ≤ 100 (Z ≤ 0) chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí, hạ thấp
giá thành của toàn bộ sản phẩm so với kỳ trước và ngược lại
Ví dụ 1: Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm
của một doanh nghiệp (ĐVT: 1.000đ)

17


Số lƣợng sản
phẩm SX
Tên sản
phẩm


Kế
hoạch
(Qk)

Giá thành đơn
v

Tổng giá thành
tính theo sản

Chênh lệch
TH so với

lƣợng thực hiện

KH

Thực
Kế
hiện hoạch

Thực
hiện

Kế
hoạch

Thực
hiện


(Q1)

(Z1)

(Q1Zk)

(Q1Z1)

(Zk)

M c

±%

SP so sánh
đựơc
100

90

8

8,2

720

738

+18


+2,5

450

500

5

4,8

2.500

2.400

-100

-4

3.220

3.138

-82

-2,25

700

840


+140

+20

3.920

3.978

+58

+1,48

A
B
Cộng
SP không so
sánh được
C

50

70

10

12

Tổng cộng

Như vậy, doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ sản

phẩm với mức tăng 58.000đ và tỷ lệ tăng 1,48 . Qua phân tích, giá thành toàn bộ
sản phẩm tăng là do giá thành sản phẩm không so sánh được tăng 140.000đ tương
ứng với tỷ lệ là 20 , trong khi giá thành của sản phẩm so sánh được giảm 82.000đ
với tỷ lệ giảm 2,55 . Để đánh giá tình hình tăng của giá thành sản phẩm không so
sánh được cần xem lại việc xây dựng giá thành kế hoạch đã hợp lý chưa, hay do sản
phẩm mới đưa vào sản xuất nên các vấn đề về tổ chức sản xuất chưa hợp lý
2.3. Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất là phải phấn đấu hạ giá thành,
mức hạ càng nhiều khả năng tăng lợi nhuận càng cao. Với ý nghĩa đó, phân tích tình
hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác hạ thấp giá thành, qua đó xây dựng phương hướng phấn đấu hạ thấp giá
thành trong kỳ đến. Nội dung phân tích này được tiến hành trên hai chỉ tiêu: Mức hạ
giá thành (M) và tỷ lệ hạ giá thành (T).

18


2.3.1 Chỉ tiêu phân tích
* Mức hạ thấp giá thành sản phẩm: là số tuyệt đối nói lên giá thành năm nay
tăng, giảm bao nhiêu so với giá thành năm trước. Chỉ tiêu này thể hiện mức phấn
đấu trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Cụ thể:
- Mức hạ thấp giá thành kế hoạch: (Mk)
n

n

M k   Q  Z ik   Q  Z i0  i1 Q  (Z ik  Z i 0)
i 1

ik


i 1

n

ik

ik

- Mức hạ thấp giá thành thực tế: (M1)
n

n

M 1   Q  Z i1   Q  Z i 0  i 1 Q  (Z i1  Z i 0)
i 1

i1

i 1

n

i1

i1

Với: Qik,Qi1 lần lượt là số lượng sản phẩm i sản xuất kế hoạch kỳ này, thực tế kỳ này
Zi0, Zik , Zi1 lần lượt là giá thành đơn vị sản phẩm i thực tế kỳ trước, kế hoạch
kỳ này và thực tế kỳ này

* Tỷ lệ hạ thấp giá thành: là số tương đối nói lên giá thành năm nay tăng,
giảm bao nhiêu phần trăm so với giá thành năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ
hạ thấp giá thành của đơn vị
- Tỷ lệ hạ thấp giá thành kế hoạch: (Tk)

T

k

M
 Q Z



k

i 1

- Tỷ lệ hạ thấp giá thành thực tế: (T1)

T

1



x100

n


ik

M
 Q Z
1

x100

n

i 1

i1

i0

i0

2.3.2 Phƣơng pháp phân tích
Đối tượng phân tích:
Mức hạ thấp giá thành: ∆ M = M1 – Mk
Tỷ lệ hạ thấp giá thành: ∆ T = T1 – Tk
Doanh nghiệp được đánh giá hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ hạ thấp giá thành
khi hoàn thành đồng thời cả hai chỉ tiêu: mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành. Để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu này, áp dụng phương pháp thay
thế liên hoàn. Có ba nhân tố ảnh hưởng là: Số lượng sản phẩm sản xuất, kết cấu sản
phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm
* Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng (F(Q1, Kk, Zk)):
19



- Khi nhân tố này thay đổi từ kỳ kế hoạch sang kỳ thực tế, giả sử các nhân tố
còn lại không đổi thì mức hạ thấp giá thành thay đổi với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
sản lượng còn tỷ lệ hạ thấp giá thành không đổi

 Q Z
t

Nghĩa là: M(Q) = t x Mk (với t được tính :
 Q Z
n

i 1

i1

i0

ik

i0

n

i 1

x100 )

Và T(Q) = Tk
Để chứng minh tính chất trên, cần phải giả định tất cả các loại sản phẩm đều

thực hiện theo cùng một tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng chung của toàn doanh
nghiệp. Như vậy, khi nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi sang kỳ thực tế
nhưng các nhân tố khác không đổi thì :
- Mức hạ thấp giá thành là:
n

M (Q)   Q  t  ( Z ik  Z i 0)  t  i 1 Q  ( Z ik  Z i 0)  t  M k
n

i 1

ik

ik

- Và tỷ lệ hạ thấp giá thành:

 Q  t  (Z  Z
T (Q) 
 Q  t Z
n

i 1

ik

ik

i0


)

n

i 1

ik

 Q  (Z  Z
x100 
 Q Z
n

i 1

ik

ik

i0

)

n

i 1

i0

ik


 100  T k

i0

- Với tính chất đó, ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đối với :
+ Mức hạ giá thành: ∆M(Q)= M(Q) – Mk = Mkx t – Mk = (t - 1) x Mk
+ Và tỷ lệ hạ thấp giá thành : ∆T(Q) = T(Q) – Tk = 0 hay nhân tố sản lượng
không ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ thấp giá thành
* Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm. (F(Q1, K1,,Zk ))
- Khi nhân tố kết cấu sản phẩm chuyển sang kỳ thực tế, giả sử các nhân tố
khác không đổi thì :
+ Mức hạ thấp giá thành : M(K) =

 Q

+ Tỷ lệ hạ thấp giá thành : T ( K ) 

 Q x( Z  Z
Q x Z

n

i 1

i1

 ( Z iik  Z i 0)
ik


i1

i1

i0

- Như vậy ảnh hưởng của nhân tố kết cấu đối với:

20

io

)
x100


+ Mức hạ thấp giá thành: M(K) = M(K) – M(Q) = i 1 Q  (Z iik  Z i 0)  t  M k
i1
n

+ Và tỷ lệ hạ thấp giá thành: T = T(K) – T(Q)=

M ( K )

 Q Z

x100

n


i 1

i1

i0

* Ảnh hưởng của nhân tố mức hạ giá thành đơn vị (F(Q1, K1, Z1)):
- Khi nhân tố giá thành thay đổi sang kỳ thực tế, giả sử các nhân tố khác không đổi thì:
+ Mức hạ thấp giá thành: M (Z )  i 1 Q  (Z i1  Z i 0)
i1
n

 Q  (Z  Z
Tỷ lệ hạ thấp giá thành : T ( Z ) 
 Q Z
n

+

i 1

i1

i1

n

i 1

i1


i0

)
x100

i0

- Như vậy ảnh hưởng của nhân tố giá thành đối với:
+ Mức hạ thấp giá thành: M(Z) = M(Z) – M(K) = i 1 Q  (Z i1  Z i 0)  i 1 Q  (Z ik  Z i 0)
i1
i1
n

+ Và tỷ lệ hạ thấp giá thành: T(Z) = T(Z) – T(K)=

n

M ( Z )

 Q
n

i 1

i1

 Z i0

x100


Sau cùng, tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với mức hạ và tỷ lệ hạ
Ví dụ 2: Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành của doanh nghiệp sau:
Sản lượng (Q)
Tên sản
phẩm

Giá thành đơn vị (1.000đ)

Kế hoạch

Thực tế

Thực tế

Kế hoạch

Thực tế

kỳ này

kỳ này

kỳ này

kỳ này

kỳ này

Mức hạ giá thành

đơn vị (1.000đ)
Kế
hoạch

Thực
tế

A

100

90

8,3

8

8,2

-0,3

-0,1

B

450

500

5,1


5

4,8

-0,1

-0,3

Căn cứ vào tài liệu trên, tính toán mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành như sau:

21


ĐVT: 1.000đ

Tên
sản
phẩm

Tổng Z tính
theo sản lượng

Tổng Z tính theo sản

Mức hạ giá

Tỷ lệ hạ giá

lượng thực tế


thành

thành (%)

kế hoạch
Q k Z0

Q k Zk

Q 1 Z0

Q 1 Zk

Q 1 Z1
738

KH
-30

TT

KH

TT

-9

-3,61


-1,20

A

830

800

747

720

B

2.295

2.250

2.550

2.500 2.400 -45

-150

-1,96

-5,88

Cộng


3.125

3.050

3.297

3.320 3.138 -75

-159

-2,4

-4,82

Đối tượng phân tích :
+ Mức hạ thấp giá thành: ∆M = M1 – Mk = -159 – ( - 75) = - 84 (1.000 đồng)
+ Tỷ lệ hạ thấp giá thành: ∆T = T1 – Tk = -4,82% - (-2,4%) = - 2,42%
Như vậy doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ hạ thấp giá thành với
mức hạ thấp giá thành hạ thêm 84.000 đồng và tỷ lệ hạ thấp hạ thêm 2,42 . Có các
nhân tố ảnh hưởng đến mức hạ và tỷ lệ hạ thấp giá thành như sau:
* Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm:
Dựa vào tính chất trên, tính phần trăm hoàn thành kế hoạch sản lượng

 Q Z
t
 Q Z
n

i 1


i1

i0

ik

i0

n

i 1

x100 

3.297
 100  105,5%
3.125

- Mức hạ thấp giá thành khi nhân tố sản lượng thay đổi:
M(Q)= Mk x t = -75 x 105,5

= - 79,125 (1.000 đồng)

- Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng với mức hạ thấp giá thành:
∆M(Q) = M(Q) – Mk = -79,125 – ( - 75) = - 4,125 (1.000 đồng)
Nhân tố sản lượng không ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ thấp giá thành.
* Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm:
- Khi nhân tố kết cấu sản phẩm thay đổi :

22



+ Mức hạ thấp giá thành: M(K)=Σ Qi1(Zik -Zi0 ) =3.320 – 3.297 = - 77 (1.000 đồng)
+ Tỷ lệ hạ thấp giá thành: T ( K ) 

 Q x( Z  Z
Q x Z
ik

i1

io

)

x100 =

i0

i1

 77
x100  2,335%
3.297

- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu đối với mức hạ thấp giá thành :
+ Mức hạ thấp giá thành: M(K)=M(K)–M(Q) =-77–(-79,125) =+2,125(1.000
đồng)
+ Tỷ lệ hạ thấp gía thành: ∆T(K) = T(K) – T(Q) = -2,335% -( -2,4%) = + 0,065%
* Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị :

- Khi giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi:
+ Mức hạ thấp giá thành:M(Z) =ΣQi1(Zi1-Zi0 ) = 3.138 – 3.297 = -159 (1.000 đồng)
+ Tỷ lệ hạ thấp giá thành: T ( Z ) 

 Q x( Z  Z
Q x Z
i1

i1

i1

io

)

x100 

i0

 159
x100  4,82%
3.297

- Như vậy ảnh hưởng của nhân tố giá thành đối với:
+ Mức hạ thấp giá thành: M(Z) = M(Z) – M(K) = -159 – (- 77) = - 82 (1.000
đồng)
+ Và tỷ lệ hạ thấp giá thành:T(Z) = T(Z) –T(K) = -4,82% - (-2,335%) = - 2,485%
Sau cùng tổng hợp ảnh hưỏng của các nhân tố đối với mức hạ và tỷ lệ hạ:
Nhân tố


M c hạ giá thành (1.000đ) T lệ hạ thấp giá thành

1. Số lượng sản phẩm

-4,125

0

2. Kết cấu sản phẩm

+2,125

+0,065%

3. Giá thành đơn vị

-82

-2,485%

Tổng cộng

-84

-2,42%

Doanh nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ hạ thấp giá thành với mức hạ giá
thành hạ thêm 84.000 đồng và tỷ lệ hạ thấp hạ thêm 2,42 . Đây là dấu hiệu tốt
đánh giá thành tích của doanh nghiệp. Có các nhân tố dẫn đến tình hình này


23


Doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch sản lượng với tỷ lệ vượt 5,5

làm

mức hạ giá thành hạ thêm 4.125 đồng. Đây là nổ lực trong khâu sản xuất không chỉ
đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn góp phần hạ thấp giá thành. Nhân tố này không
ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ thấp giá thành. Nếu doanh nghiệp gia tăng sản lượng so với
kế hoạch thì mức hạ thấp sẽ nhiều hơn nữa.
Kết cấu sản phẩm thay đổi làm mức hạ giá thành không đạt so với kế hoạch
2.125 đồng và tỷ lệ hạ cũng không đạt so với kế hoạch 0,065 . Lý do là trong năm
doanh nghiệp đã tăng tỷ trọng sản phẩm B trong khi sản phẩm này có mức hạ cá
biệt (-100 đồng) và tỷ lệ hạ cá biệt (-1,96%) thấp hơn so với mức hạ (-300 đồng) và
tỷ lệ hạ cá biệt (-3,61 ) của sản phẩm A của kỳ kế hoạch. Để có kết luận đầy đủ
hơn cần tìm hiểu thông tin về nhu cầu đối với từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi làm mức hạ giá thành hạ thêm 82.000
đồng và tỷ lệ hạ hạ thêm 2,485 đây là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình hạ
thấp giá thành của đơn vị trong kỳ qua, thể hiện thành tích của doanh nghiệp trong
quản lý sản xuất. Tuy nhiên, việc hạ thấp giá thành chưa toàn diện: mặt hàng A
chưa hoàn thành nhiệm vụ hạ thấp giá thành. Do vậy, cần tiếp tục đi sâu phân tích
giá thành sản phẩm A để có đánh giá đầy đủ hơn tình hình này
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 2
Câu 1: Trình bày phương pháp phân tích giá thành của toàn bộ sản phẩm
Câu 2: Trình bày chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm
Câu 3: Trình bày phương pháp phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm


24



×