Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.72 KB, 25 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
1.1Những vấn đề về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
 Khái niệm : là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá mà trong đó nó
bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức . . . của Nhà nước và
các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá
trị cũng như sản lượng của hàng dệt may được xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài.
 Bản chất của thúc đẩy xuất khẩu là việc doanh nghiệp tìm mọi biện pháp
để tăng kim ngạch xuất khẩu của mình.
1.1.2 Nội dung thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.1.2.1 Thực hiện các nội dung xuất khẩu hàng hoá
Trước khi thực hiện những nội dung của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, doanh
nghiệp cũng phải thực hiện các nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá như :
nghiên cứu thị trường nước ngoài; lựa chọn thị trường xuất khẩu; lựa chọn đối tác xuất
khẩu; lập phương án kinh doanh xuất khẩu; đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện
hợp đồng.
1.1.2.2 Đề xuất các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu thị trường, xác định mục tiêu, tìm ra mặt hàng cho từng thị
trường thì doanh nghiệp sẽ nghiên cứu những biện pháp để có thể thúc đẩy xuất khẩu
một cách có hiệu quả.
Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu có thể chia làm 2 nhóm chính như sau:
 Các nhóm biện pháp tăng số lượng và kim ngạch xuất khẩu(biện pháp mục
tiêu) có thể kể ra một số biện pháp như:
- Kết hợp giữa xác định mặt hàng trọng điểm với việc đa dạng hoá
các mặt hàng xuất khẩu đối với từng thị trường khác nhau
Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn khi chọn
sản phẩm để xuất khẩu. việc đưa ra được những mặt hàng trọng điểm phù hợp với thị
trường tạo ra sự tập trung chuyên môn sản xuất , làm tăng xuất khẩu mặt hàng đó trên
thị trường đã nghiên cứu
- Lựa chọn hình thức kinh doanh xuất khẩu phù hợp với doanh nghiệp


Mỗi loại hình thức kinh doanh xuất khẩu lại có những ưu nhược điểm riêng. Mà không
có một loại hình thức kinh doanh xuất khẩu nào gọi là hoàn hảo với mỗi doanh nghiệp.
vì thế các doanh nghiệp cần phải tìm ra hình thức kinh doanh phù hợp nhất đối với
doanh nghiệp mình còn với những điểm không phù hợp cần sáng tạo để dần dần thích
nghĩ đó sẽ là biện pháp kinh doanh hiệu quả nhất cho doanh nghiệp. Từ việc thâm nhập
đến mở rộng thị trường, nếu áp dụng những hình thức kinh doanh xuất khẩu phù hợp sẽ
làm tăng số lượng cũng như gía trị xuất khẩu của công ty, đồng thời với việc bài toán
thúc đẩy xuất khẩu đã có hướng giải quyết tốt.
 Ổn định nguồn hàng xuất khẩu
- Doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu là những doanh
nghiệp thường thu gom hàng hoá dịch vụ trong nước để đem bán lại
các các khách hàng nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp thương
mại kinh doanh xuất khẩu này thì không phải lo vấn đề sản xuất ,
còn được lựa chọn bạn hàng tốt phù hợp với thị trường mình cần
thâm nhập. nên nguồn hàng của họ phụ thuộc rất nhiều vào các bạn
hàng trong nước.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu: những doanh
nghiệp này thường tự sản xuất rồi tiến hành xuất khẩu hàng hoá của
mình. Hình thức xuất khẩu của họ chính là bán buôn trực tiếp cho
nhà nhập khẩu. do là doanh nghiệp sản xuất nên tính chủ động trong
việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu cao hơn các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu. Tuy nhiên , ở Việt Nam hiện nay, nguồn đầu vào
của các doanh nghiệp này sẽ phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu
nhập khẩu từ thị trường nước ngoài, do đó, sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ
những biến động trên thị trường thế giới. Các doanh nghiệp nên lựa
chọn những bạn hàng lớn, có uy tín, đồng thời phải nghiên cứu thị
trường nơi nhà cung cấp đặt trụ sở và liên tục nắm bắt thông tin thị
trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu
- Để thúc đẩy xuất khẩu mạnh hàng hoá của doanh nghiệp ra thị

trường nước ngoài, yếu tố tiên quyết chính là sản phẩm. sản phẩm
của doanh nghiệp có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, mẫu mã
đẹp… chắc chắn sẽ có sức cạnh tranh rất lớn và thu hút sự chú ý của
khách hàng, kích thích tiêu dùng của khách hàng đem lại doanh thu
lớn cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp nên áp dụng các biện
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu bằng
việc thay đổi công nghệ sản xuất mới, tinh giảm bộ máy nhân sự, bổ
sung nhân lực tinh thông nghiệp vụ ngoại thương… để giảm những
chi phí thừa trong sản xuất. Bên cạnh đó cần có những chiến lược
phát triển sản phẩm một cách đồng bộ theo những hướng sau:
 Thích nghi hoá sản phẩm
 Đa dạng hoá sản phẩm
 Chuyên môn hoá, cá biệt hoá sản phẩm
- Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu
- Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu có ý nghĩa rất lớn trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh
nghiệp. Đây là khâu cuối cùng trước khi hàng hoá được xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài, là khâu loại trừ lần cuối những sản
phẩm có khuyết tật để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong
việc thực hiện hợp đồng. công tác kiểm tra chất lượng của doanh
nghiệp tốt sẽ đem lại uy tín cho doanh nghiệp trong làm ăn với
những khách hàng, đặc biệt là những khách hàng khó tính. Vì thế,
việc kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu cần được tiến hành
nghiêm ngặt ở cả 2 cấp cơ sở và cửa khẩu. trong đó kiểm tra ở cấp
cơ sở giữ vai trò quyết định. Quy trình kiểm tra nên bắt đầu từ khâu
đầu vào.
 Các nhóm biện pháp marketing xuất khẩu (Biện pháp điều kiện)
- Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Thông tin luôn chiếm vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ra nước
ngoài của doanh nghiệp. để chất lượng thông tin về thị trường , sản phẩm được tốt,

công tác nghiên cứu thị trường cần tiến hành bài bản, nhất là những doanh nghiệp mới
tham gia thị trường xuất khẩu quốc tế. áp dụng các mô hình nghiên cứu như SWOT,
năm lực lượng cạnh tranh của M.Port… để nghiên cứu thị trường được tổng quan và
đầy đủ nhất.
- Xây dựng thương hiệu thương mại cho doanh nghiệp
Thương hiệu thương mại cho sản phẩm chính là điểm yếu của hầu hết những hàng hoá
xuất khẩu của Việt Nam hiện nay. Thương hiệu ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của sản
phẩm, cũng như của doanh nghiệp, là cách để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường và sự ưu tiên của hàng hoá trong tâm trí khách hàng. Thương hiệu xây dựng
không chỉ là cái tên, mà nó còn bao gồm các bộ phận như biểu tượng, sologan, cách
trình bày… để có thể cho ra đời một thương hiệu đúng quy cách. Các doanh nghiệp nên
quan tâm nhiều hơn đến biện pháp này, vì nó cũng chính là biện pháp hỗ trợ thúc đẩy
xuất khẩu rất tốt và đạt hiệu quả lâu dài.
- Hoàn thiện kỹ năng định giá hàng hoá xuất khẩu
Nếu chất lượng sản phẩm tạo nên uy tín, thì giá cả lại tạo ra lực hấp dẫn để kích thích
tiêu dùng của khách hàng, qua đó làm tăng doanh thu, kim ngạch xuất khẩu cho công ty.
Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sẽ rất tốt nếu như doanh nghiệp định giá sản phẩm của
mình ở mức cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường. việc định giá sản phẩm chính
là bí quyết, kinh nghiệm của những nhà kinh doanh xuất khẩu. định giá sản phẩm cạnh
tranh sẽ giúp thâm nhập tốt thị trường mới và mở rộng hơn nữa về quy mô trên thị
trường hiện tại.
- Phát triển hệ thống phân phối
Một biện pháp nữa để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp đó là tìm
cách để tăng số lượng khách mua hàng. Tức là, biện pháp để mở rộng và phát triển kênh
phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. phát triển đa dạng các kênh phân phối, để tận
dụng tốt cơ hội tiếp cận với khách hàng. Tuy nhiên cũng cần tính đến chi phí để xây
dựng kênh phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu
Thực chất của hoạt động xúc tiến xuất khẩu là những kế hoạch định hướng dài hạn
được doanh nghiệp xây dựng và áp dụng cùng với những phương tiện như: tiếp thị,

quảng cáo, hội trợ triển lãm, khảo sát thị trường, thương mại điện tử… nhằm đảm bảo
gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất, lưu thông và tiêu thụ, xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của
người mua. Hoạt động xúc tiến được thực hiện thường xuyên sẽ đem về cho doanh
nghiệp nhiều cơ hội để tăng cường thúc đẩy xuất khẩu hơn nữa.
1.1.2.3 Lựa chọn biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Đối với mỗi loại mặt hàng, mỗi loại thị trường, doanh nghiệp không chỉ sử dụng
một biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu. vì mỗi biện pháp có những ưu điểm và hạn chế
nhất định. Do đó, việc kết hợp linh hoạt các biện pháp sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu được tốt hơn.
Để lựa chọn được biện pháp tối ưu, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp so
sánh giữa chi phí bỏ ra cho mỗi biện pháp với hiệu quả kinh tế ước tính mà doanh
nghiệp thu được khi áp dụng biện pháp. Biện pháp nào cho hiệu quả cao với chi phí sẽ
được lựa chọn.
1.1.2.4 Thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Khi đã tìm ra được biện pháp phù hợp cho thúc đẩy xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ tiến
hành tổ chức thực hiện những biện pháp đó bằng cách huy động và phân phối nguồn
lực doanh nghiệp cho từng khâu. Trong quá trình thực hiện hoạt động thúc đẩy xuất
khẩu phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình để có những điều chỉnh
kịp thời. Sau khi kết thúc thời gian thực hiện thúc đẩy xuất khẩu theo mục tiêu đề ra,
doanh nghiệp tiến hành tổng kết và tính toán các chi tiêu đạt được, so sánh với mục tiêu
đề ra, từ đó đưa ra kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu cho kỳ tiếp theo.
1.2Đánh giá hiệu quả xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định được
doanh thu tiêu thụ, lỗ lãi trong kinh doanh và kết quả kinh doanh. Đánh giá hiệu quả
hoạt động thông qua các chỉ tiêu sau:
1.2.1 Chỉ tiêu tổng hợp
Hqdth = Tsd/ Tsx
Trong đó:
Tsd: thu nhập quốc dân có thể sử dụng được.
Tsx: thu nhập quốc dân được sản xuất ra.

Chỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một quốc gia tăng giảm như thế nào trong
thời kỳ tính toán khi có TMQT. Nếu tương quan lớn hơn 1 TMQT đã làm tăng thu nhập
quốc dân, và ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì thu nhập quốc dân giảm.
1.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận
LN = TR - TC
Trong đó:
TR: lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
1.2.3 Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
Dx = (Tx/cx) * 100%
Trong đó:
Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Tx: Thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính ra tiền Việt Nam
Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
1.2.4 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu(TSNTXK) = Tổng chi phí (VND)/ Doanh thu xuất khẩu
(USD)
Điểm hoà vốn là điểm mà TSNTXK = TGHĐ ( Tỷ giá hối đoái)
Nếu TSNTXK > TGHĐ : không nên xuất khẩu
Trong buôn bán quốc tế, với mọi trường hợp đều không thể dùng các thủ thuật gian dối.
Muốn nâng cao lợi nhuận phải cố gắng từng bước, cải tiến hoạt động thương mại, phải
nẵm vững và tiến hành theo quy trình, không thể nóng vội đốt cháy giai đoạn. Nếu
không tôn trọng nguyên tắc trên dễ dẫn đến thua thiệt trong kinh doanh. Dù là có kinh
nghiệm sành sỏi lão luyện hay người mới vào nghề, đều phải tuân thủ các bước đi. Đó
là việc quan trọng nhất của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.3 Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên ở Việt Nam
1.3.1 Chính sách phát triển sản xuất
1.3.1.1 Quyền sử dụng đất đai
Luật đất đai sửa đổi( chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2003) đã thể chế hoá và

nới rộng quyền của người sử dụng đất. Đây là một chính sách khuyến khích người
trồng cây cao su đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển
sản xuất hàng hoá một cách có hiệu quả.
Việc khẳng định bằng pháp lý quyền của người sử dụng đất và giao quyền sử
dụng đất lâu dài và ổn định cho người dân. Luật đất đai sửa đổi đã tạo động lực khuyến
khích người trồng cây cao su chuyển đổi cơ cấu, phát huy được lợi thế so sánh của từng
vùng, từng miền nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Chính sách giao quyền sử dụng đất canh tác lâu dài giúp người trồng cây cao su
ổn định sản xuất,đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng hướng theo xuất khẩu, phát
huy được thế mạnh từng vùng gắn với thị trường và lợi thế so sánh nhờ quy mô đối với
cây cao su, sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả hơn. Chính sách đất đai còn có tác
dụng thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vùng trồng cây cao su, thúc đẩy phát
triển sản xuất theo hướng đồn điền cao su.
Nhờ chính sách này mà đã hình thành những trang trại trồng cây cao su ở vùng
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên cho một khối lượng mủ cao su lớn đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ nội địa và phục vụ xuất khẩu.
Cây cao su là cây trồng được Chính phủ đánh giá cao về tính bền vững, tính hiệu
quả kinh tế cao, do đó những năm qua Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ cho
đầu tư, phát triển như:
- Chính phủ hỗ trợ kinh phí đầu tư cho việc khảo sát, quy hoạch các vùng
trồng cao su
- Cho phép phát triển cao su dưới nhiều hình thức: quốc doanh, liên doanh,
liên kết, tư nhân, tiểu điền…
1.3.1.1 Chính sách về giống
Nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến nông thông qua Ngân sách địa phương chi hàng năm
khoảng 1 tỷ đồng để hỗ trợ về giống mới, đầu tư cho nghiên cứu để tạo ra các giống cây
cho năng suất cao, chất lượng tốt, cử các chuyên gia về cây cao su hướng dẫn người
trồng áp dụng kỹ thuật thâm canh và chăm sóc vườn cây cao su, kỹ thuật sơ chế mủ cao
su… ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề cho
công nhân.

1.3.2 Chính sách thị trường
1.3.2.1 Chính sách khuyến khích tiêu thụ
Quyết định số 80/2002/QD-TTG ngày 24/06/2002 về chính sách khuyến khích
tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng, theo đó Nhà nước khuyến khích tiêu
thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng, và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản với các nhà sản xuất, hợp tác
xã, trang trại, đồn điền… nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá
để phát triển sản xuất ổn định và bền vững.
Chính sách khuyến khích các hình thức tiêu thụ đã phát huy tác dụng thúc đẩy
liên kết giữa các đối tượng hoạt động trong ngành cao su.
1.3.2.2 Chính sách khuyến khích xuất khẩu
Thực hiện chính sách mở cửa, thị trường cao su tự nhiên được mở rộng theo
hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Bên cạnh hệ thống xuất khẩu truyền thống, nhiều
thị trường mới đã mở ra, đây là những thị trường đầy tiềm năng cho ngành sản xuất và
xuất khẩu cao su tự nhiên. Để mở rộng thị trường xuất khẩu, Nhà nước đã thực hiện
nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu như hỗ trợ thông
tin và tìm kiếm thị trường…
Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng và hội nhập với các nước khu vực
và trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi bước đầu cho ngành trong sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh việc duy trì và phát triển quan hệ với thị trường truyền thống, ngành
cao su cũng tìm kiếm và mở rộng thêm một số thị trường mới như Tây Âu, Bắc Mỹ,
Đông Bắc Á… Tuy nhiên ,thị trường Trung Quốc vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
lượng xuất khẩu cao su tự nhiên mỗi năm. Có thể nói, do chất lượng của cao su tự
nhiên xuất khẩu của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu cao, mặt hàng chưa phong
phú, chi phí sản xuất lớn nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao su tự nhiên vẫn còn
khó khăn và hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
Hiện nay, Luật thương mại đã được sửa đổi, những quy định mới đã được đưa
vào Luật thương mại như quy định về sàn giao dịch hàng hoá…
Với những quy định này, các hình thức trao đổi, buôn bán cao su tự nhiên hiệu
quả hơn với thời gian được rút ngắn. Mặt khác, các giao dịch kỳ hạn cũng là cơ sở bảo

hiểm rủi ro cho người sản xuất, giúp người sản xuất yên tâm hơn trong sản xuất vì họ
có thể phân tán rủi ro trên thị trường.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển thị trường nhằm khuyến khích
mở rộng thị trường cao su tự nhiên. Nhiều chương trình xúc tiến thương mại đã được
thực hiện.
1.3.2.3 Chính sách hội nhập
Việt Nam là thành viên mới nhất gia nhập Hiệp hội cao su quốc tế, một tổ chức do
Indonesia, Malaysia, Thái Lan thành lập vào năm 2001 để quản lý việc sản xuất cao su
trên thị trường thế giới. Sự gia nhập của Việt Nam sẽ giúp cho Hiệp hội trở thành một
tổ chức cao su chính với khối lượng xuất khẩu trên 90% lượng cao su mua bán trên thị
trường thế giới. Việc tham gia của Việt Nam trong Hiệp hội này làm tăng khả năng điều
tiết thị trường cao su thế giới trong những năm tới, đặc biệt là khả năng bình ổn giá cao
su.

×