Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài chính của trường đại học hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 119 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
-----***-----

ĐINH HUY TRƯỜNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TRANG

Hà Nội, 2019

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Đinh Huy Trường

ii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thanh Trang đã trực tiếp hướng dẫn về kiến
thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện
luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy,
cô giáo và tất cả bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia
sẻ và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Đinh Huy Trường

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................iii
MỤC LỤC .........................................................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU ......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5

5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 5
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................... 7
1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu, quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò
của tổ chức công tác kế toán ............................................................................................ 7
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ...................7
1.1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ tài chính ........................9
1.1.3. Vai trò tổ chức công tác kế toán đơn vị sự nghiệp có thu .........................11
1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu .................13
1.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán............................................................13
1.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ...........................................................17
1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ......................................................................20
1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán .............................................................24
1.2.5. Tổ chức phân tích báo cáo và cung cấp thông tin kế toán .........................25
1.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán ...........................................................................26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu27
1.3.1. Các nhân tố khách quan .............................................................................27
1.3.1.1. Luật pháp, chính sách về quản lý tài chính của nhà nước ............28

iv


1.3.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước ........................................29
1.3.1.3. Phân cấp quản lý tài chính ............................................................31
1.3.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................................32
1.3.2.1. Đặc điểm của ngành .....................................................................32
1.3.2.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán ...........................................33
1.3.2.3. Cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT trong kế toán ........................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CƠ

CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI ......................35
2.1. Tổng quan về trường Đại học Hà Nội và các nhân tố môi trường tác động tới
tổ chức công tác kế toán tại Đại học Hà Nội ...............................................................35
2.1.1. Tổng quan về Trường Đại học Hà Nội ......................................................35
2.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Hà Nội ...................................36
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Hà Nội .....................38
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ...........................................................38
2.2.2. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ..........................40
2.2.2.1. Tổ chức danh mục chứng từ cần sử dụng .....................................40
2.2.2.2. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ...........................................53
2.2.2.3. Tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ .........................................58
2.2.3. Thực trạng tổ chức tài khoản kế toán.........................................................58
2.2.4. Thực trạng tổ chức sổ kế toán ....................................................................64
2.2.4. Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán ...........................................................70
2.2.5. Thực trạng tổ chức phân tích báo cáo kế toán và cung cấp thông tin kế
toán .......................................................................................................................74
2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán ..........................................................74
2.3. Các nhân tố môi trường tác động tới tổ chức công tác kế toán tại Đại học Hà
Nội ......................................................................................................................................76
2.3.1. Các nhân tố khách quan .............................................................................76
2.3.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................................78
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học

v


Hà Nội................................................................................................................................80
2.4.1. Những thành tựu đạt được .........................................................................80
2.4.2. Một số tồn tại .............................................................................................81
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................................87

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HÀ NỘI .........................................................................................................89
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại trường Đại học Hà Nội .........................................................................89
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học
Hà Nội ..................................................................................................................89
3.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán .....................90
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Hà Nội ...92
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán ........................................................................92
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán .......................................................94
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán ........................................................97
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán ..................................................................99
3.2.5. Hoàn thiện báo cáo kế toán ......................................................................101
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin 103
KẾT LUẬN ....................................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................110

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán Đại học Hà Nội ......................................38
Biểu 2.1. Mẫu bảng chấm công tại Đại học Hà Nội .........................................43
Biểu 2.2. Mẫu Bảng thanh toán tiền lương của trường Đại học Hà Nội...........44
Biểu 2.3. Mẫu Phiếu thu của trường Đại học Hà Nội .......................................45
Biểu 2.4. Mẫu Phiếu chi của trường Đại học Hà Nội .......................................46
Biểu 2.5. Mẫu Đề nghị thanh toán của trường Đại học Hà Nội ........................47
Biểu 2.6. Mẫu Phiếu nhập kho của trường Đại học Hà Nội .............................48
Biểu 2.7. Mẫu Phiếu xuất kho của trường Đại học Hà Nội ..............................49

Biểu 2.8. Mẫu Biên bản kiểm kê TSCĐ của trường Đại học Hà Nội ...............50
Bảng 2.1.: Danh mục chứng từ kế toán sử dụng tại Trường Đại học Hà Nội...51
Sơ đồ 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Trường Đại học Hà Nội53
Bảng 2.2: Danh mục hệ thống sổ Trường Đại học Hà Nội đang áp dụng ........66
Biểu 2.9. Mẫu Chứng từ ghi sổ của trường Đại học Hà Nội.............................67
Biểu 2.10. Mẫu sổ cái của trường Đại học Hà Nội ...........................................69
Sơ đồ 2.3: Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Trường Đại học Hà Nội .....70
Bảng 2.3. Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp tháng 12/2018 tại Đại học Hà
Nội ........................................................................................................................73
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại trường ..................................................93

vii


viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục học thế giới đang có những bước chuyển mạnh mẽ đặc biệt là
giáo dục đại học. Việt Nam cũng không năm ngoài quy luật đó. Đổi mới giáo
dục đại học ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một trong những yếu tố để các trường đại học có thể đứng vững và phát
triển là phải có nền tài chính đủ mạnh và phải tự chủ về tài chính. Vấn đề đặt ra
cho các trường đại học là làm sao tăng thêm nguồn thu, quản lý chi tiêu sử dụng
như thế nào cho hiệu quả nhất, nói cách khác nếu ngành giáo dục biết sử dụng
nguồn lực hợp lý – sẽ là một trong những giải pháp quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục.
Phát triển tài chính đại học là một trong những vấn đề chủ yếu của bất kỳ

hệ thống giáo dục đại học nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về giáo
dục đại học, những vấn đề về tài chính thường nổi bật do những quan điểm khác
nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang đặt ra câu
hỏi liệu ngân quỹ nhà nước có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển giáo dục
đại học giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục tiêu khác
(giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phát triển giao thông công
cộng...) Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng
tăng buộc các trường đại học phải tìm kiếm những nguồn thu ngoài ngân sách
Nhà nước để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua những thử thách
trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Trường Đại học Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu sau hơn 10 năm thực
hiện Nghị định 10 của Chính phủ đến nay trường đã rất tích cực cải cách và đổi
mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng đã chủ

1


động khai thác tối đa các nguồn thu nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích
cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp đào
tạo.Trong thời gian qua đã không ngừng phát triển và xây dựng trường theo mô
hình một trường đại học đa ngành đa cấp với các đặc thù khoa học công nghệ
kinh tế xã hội, vì vậy nhu cầu về hoàn thiện bộ máy kế toán là rất cần thiết nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.Thông qua các thông tin do kế toán cung cấp cơ
quan chủ quản các trường đại học nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị
mình, có các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của đơn vị.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài chính của đại
học Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ. Luận văn tìm hiểu thực trạng kế toán tại
trường và đưa ra những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hoàn

thiện tổ chức công tác kế toán tại nói riêng và các trường đại học công lập tự chủ
tài chính nói chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong bối cảnh tự
chủ hiện nay hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tổ chức công tác kế toán trong một đơn vị là vận dụng tốt các chính sách,
chế độ, các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận vào việc tổ chức
bộ máy kế toán tinh gọn, vận dụng các phương pháp kế toán để ghi nhận, xử lý
và cung cấp thông tin chính xác cho lãnh đạo của đơn vị nhằm góp phần quản lý
và điều hành đơn vị có hiệu quả. Trong các nghiên cứu gần đây về tổ chức công
tác kế toán, các tác giả chủ yếu đề cập đến nguyên lý và nguyên tắc chung về tổ
chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức kế toán trong một số loại hình doanh
nghiệp đặc thù.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ

2


chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu (PTS Trần Thu Hà – Chủ
nhiệm đề tài – Năm 2012). Đề tài này là một công trình khoa học nghiên cứu
tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, đã
giải quyết được các vấn đề như:
- Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của
kinh tế - xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN.
- Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và
tình hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN giai đoạn 2001 – 2010). Đã
đánh giá được những vướng mắc, hạn chế trong chính sách như: về quản lý phí,
lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SNCT chưa thống nhất, chưa
phù hợp với các loại hình hoạt động SN...
- Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị, giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SNCT cho giai

đoạn 2011 - 2020.
Nguyễn Anh Huân (2010), với đề tài luận văn thạc sỹ “Tăng cường kiểm
soát nội bộ đối với công tác thu, chi ngân sách tại Đại Học Đà Nẵng”, bảo vệ tại
trường Đại học Đà Nẵng với hướng nghiên cứu chuyên về kiểm soát các khoản
thu, chi nhằm giảm thiểu rủi ro , ngăn ngừa đến mức thấp nhất những sai sót
nhất định trong quá trình quản lý tài chính.
Nguyễn Thị Hường (2012) với đề tài luận văn thạc sỹ “Vận dụng kế toán
quản trị đối với Trường Đại học Ngoại Ngữ, ĐHĐN”, bảo vệ tại Học viện Tài
chính. Luận văn đã phân tích sâu các nhân tố ảnh hưởng đến các quá trình lập dự
toán, tình hình sử dụng nguồn kinh phí một cách chủ ðộng, hiệu quả ðể tãng thu
, tiết kiệm chi.
Lê Thị Minh Hằng (2016), với đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công
tác Kế toán tại Đại học Lao động Xã hội”, bảo vệ tại trường Học viện Tài chính.

3


Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp có thu; Phân tích thực trạng công tác kế toán tại Đại học Lao động Xã
hội, trên cơ sở đó xác định những tồn tại , vướng mắc trong hạch toán và cung
cấp thông tin kế toán phục vụ công tác quyết toán và quản lý điều hành tại Đại
học Lao động Xã hội; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại Đại học Lao động Xã hội.
Vũ Bích Thủy (2015), với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
theo mô hình đơn vị tự chủ tài chính tại trường đại học công đoàn Việt Nam”,
luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thương Mại. Luận văn đã trình bày hệ thống
và toàn diện về công tác quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
tài chính và tổ chức công tác kế toán tại thấy được những ưu điểm và những mặt
còn tồn tại cũng như những nguyên nhân dẫn đến kết quả đó, từ đó đưa ra những

giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán nhằm phát huy hơn nữa
tính tự chủ tài chính tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam.
Những nghiên cứu trên rất có ích trong công tác kế toán, tuy nhiên chỉ đi
vào nghiên cứu một số khía cạnh cụ thể trong công t ác tổ chức kế toán chứ chưa
đi sâu vào nghiên cứu các mối liên hệ đồng bộ công tác hạch toán trong toàn
trường đại học nhằm kết nối thông tin kế toán giữa các bộ phận chức năng trong
từng đơn vị thành viên và của toàn trường. Do đó, đề tài “Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài chính của đại học Hà Nội” không bị
trùng lắp, mang tính cấp thiết và có ý nghĩa ứng dụng cho công tác kế toán tại
Đại học Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận

4


cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu; Đánh
giá những ưu, nhược điểm về Tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài
chính tại trường đại học Hà Nội; Đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm tổ
chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý góp phần nâng cao chất lượng
công tác kế toán tại trường đại học Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống có chọn lọc những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
tại đơn vị sự nghiệp có thu.
- Đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự
chủ tài chính tại trường đại học Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại trường đại học Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài
chính tại trường đại học Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trường Đại học Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu lấy của Trường Đại học Hà Nội năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu mà đề tài sử dụng được thu thập thông qua các nguồn sau:
Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm:
+ Các văn bản, Nghị định của Chính Phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về kế toán, các quy định pháp luật hiện hành, Luật Kế toán, Chế độ Kế
toán; Các tài liệu về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
tham khảo từ các cuốn giáo trình, sách, tài liệu học tập, slide bài giảng, mạng

5


internet, báo chí…;
+ Các tài liệu giới thiệu về Trường Đại học Hà Nội, thông tin về lịch sử
hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trường; Các
sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan đến tổ chức công tác kế toán của
Trường.
+ Các công trình nghiên cứu liên quan để kế thừa và phát huy những giá
trị đã đạt được và hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại của các công trình nghiên
cứu trước đó.
Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Được thu thập thông qua trao đổi, quan sát với các kế toán viên từ Trường
Đại học Hà Nội và khảo sát ý kiến của cán bộ.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Hệ thống các phương pháp hạch toán kế toán.

Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được kiểm tra, sau đó sử dụng phương
pháp so sánh: so sánh lý thuyết và thực tiễn đơn vị nhằm khái quát hóa lý luận,
đánh giá và đưa ra kết luận.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong
các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài
chính của Trường Đại học Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong cơ
chế tự chủ tài chính của Trường Đại học Hà Nội

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu, quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu và
vai trò của tổ chức công tác kế toán
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Khái niệm đơn vị sự nghiệp công
Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập để thực hiện
các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch
vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã
hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác
động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định
năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ
là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo
chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà
nước quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi
tài chính.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công:
* Căn cứ vào phạm vi phân cấp, đơn vị sự nghiệp được phân loại thành:

7


- Đơn vị sự nghiệp ở Trung ương
- Đơn vị sự nghiệp ở địa phương
* Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể để phân loại đơn
vị sự nghiệp công:
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được
phân thành:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp y tế
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…)
- Đơn vị sự nghiệp khác

* Căn cứ vào mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị thì đơn vị sự nghiệp
được chia thành hai loại:
- Đơn vị sự nghiệp không có thu: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp,
đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo
chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp có thu gồm hai loại:
+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường
xuyên: Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà
nước không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho
đơn vị.

8


+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên: Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là
đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên
10% đến dưới 100%. Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị.
1.1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ tài chính
Quản lý được hiểu là bao gồm các hoạt động có phối hợp để định hướng
và kiểm soát một tổ chức.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và
là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực
tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch
định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra

nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác
và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các
nguồn tài chính.
Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu là quá trình áp dụng các
công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp có thu để đạt được những mục tiêu đã định.
Về chủ thể quản lý:
Trong đơn vị sự nghiệp có thu, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng
quản lý là tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm
các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà
nước trong lĩnh vực sự nghiệp.
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp,

9


các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự
nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp
hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước;
Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.
Về đối tượng quản lý:
Trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, đối tượng của
quản lý tài chính là các hoạt động thu, chi bằng tiền của các đơn vị sự nghiệp có
thu, các hoạt động tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính, ngân sách, kinh phí,
các quỹ tài chính diễn ra tại đơn vị. Các hoạt động này diễn ra thường xuyên,
liên tục theo những khuôn khổ, chính sách định sẵn (luật hiện hành), theo những
quy trình, trình tự xác định tuy theo từng nguồn tài chính.

Về mục tiêu quản lý:
Sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng
các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Về cơ chế quản lý tài chính:
Để đạt được mục tiêu quản lý đã định, các đơn vị sự nghiệp có thu có thể
sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và
nhiều công cụ quản lý khác nhau và nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật,
chế độ, chính sách của nhà nước; các chế tài thưởng, phạt; kiểm tra, kiểm soát,
giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả...). Mỗi phương pháp, công cụ có đặc
điểm riêng, có cách thức tác động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng.

10


Cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là
cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công được trao quyền tự quyết định, tự chịu
trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình, nhưng không vượt
quá mức khung do Nhà nước quy định.
Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập là:
Thứ nhất, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp
trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực
tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu, nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động; phát huy tính sáng tạo, năng động,
xây dựng “thương hiệu riêng” cho đơn vị mình.
Thứ hai, thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho

xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Thứ ba, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát
triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định
ngày càng tốt hơn.
1.1.3. Vai trò tổ chức công tác kế toán đơn vị sự nghiệp có thu
- Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát được
toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng hoạt
động của chúng.
Khi nghiên cứu về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu

11


chúng ta thấy, quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan
trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài
chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý
tài chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động
của đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính còn
biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông qua
quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng được công cụ kích thích lợi ích một
cách hữu hiệu.
Quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu cũng có vai trò quan trọng
như thế. Ngoài ra, do hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu rất đa dạng,
tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ
mục tiêu riêng, mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý tài
chính khá phức tạp, thường được quy định cụ thể cho từng ngành. Trong điều
kiện kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt

động của các đơn vị sự nghiệp có thu là những vấn đề còn mang tính phức tạp
hơn nữa. Bên cạnh các khoản chi của ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu, các đơn vị này còn có nguồn thu nhập từ chi trả của dân cư.
- Quản lý tốt tài chính của ĐVSN không những góp phần làm giảm bớt
các khoản chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước, mà còn khuyến khích cung cấp
dịch vụ chất lượng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu liên
quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân.
Do đó, nếu tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu được quản lý, giám sát,
kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham
nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng cao
hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nước.

12


Ngoài ra, quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu còn cung cấp
thông tin để tái cơ cấu hoạt động cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể
dục thể thao… trong tương quan với sự cạnh tranh của khu vực tư nhân.
1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Để thu thập thông tin đầy đủ, chính xác về tình hình tiếp nhận và sử dụng
kinh phí, phục vụ kịp thời cho kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các định mức
chi tiêu và làm căn cứ để ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng hệ thống chứng
từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán (Điều 4 Luật
Kế toán).
Chứng từ kế toán gồm có những chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng
dẫn. Chứng từ kế toán còn là căn cứ quan trọng để thực hiện công tác kiểm tra,

kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính.
Hiện nay chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp tuân theo
quy định tại thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017, hướng dẫn Chế độ kế
toán hành chính, sự nghiệp;
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan
vào chứng từ kế toán.
Nội dung chứng từ kế toán
Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 quy định
chứng từ kế toán phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;

13


- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán;
Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm
chỉ tiêu định khoản kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc ghi
chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để
trống, không được tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần huỷ
bỏ, không xé rời ra khỏi cuống.
Mỗi đơn vị cần xác định danh mục chứng từ sử dụng phù hợp với đăc

điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị. Đối với các chứng từ bắt buộc
cần tuân thủ theo biểu mẫu và quy trình luân chuyển chứng từ do nhà nước ban
hành. Đối với các chứng từ không bắt buộc, cần xuất phát từ yêu cầu quản lý tài
sản và phân cấp quản lý trong đơn vị để xây dựng biểu mẫu và quy trình luân
chuyển chứng từ hợp lý.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị trường học, gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu TSCĐ;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;

14


+ Chỉ tiêu vật tư.
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (các mẫu và
hướng dẫn phương pháp lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định các văn
bản pháp luật khác).
Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký
bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký
trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng
từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký
theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp
với chữ ký các lần trước đó.
Các đơn vị trường học chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử

người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán
trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người
phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định
cho kế toán trưởng.
Chữ ký của người đứng đầu đơn vị (Hiệu trưởng) hoặc người được uỷ
quyền, của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng
từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng.
Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký trong “Sổ
đăng ký mẫu chữ ký của doanh nghiệp”.
Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ
quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền không được uỷ
quyền lại cho người khác.

15


Các đơn vị trường học phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, các
nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Hiệu trưởng (và
người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu
giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm
tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung
chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán
do Giám đốc doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý,
đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn
vị quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập
trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những
chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những

chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào
chứng từ;
+ Kiểm tra chứng từ kế toán ;
+ Ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Lữu trữ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán chứng minh cho các hoạt động kinh tế, tài chính phát
sinh, nó thực sự hoàn thành, chứng minh cho số liệu ghi sổ kế toán và thông tin
kinh tế, bởi vậy sau khi sử dụng chứng từ kế toán cần được bảo quản và lưu trữ
theo quy định của Luật Kế toán, tránh gây nên hư hỏng, mất mát chứng từ kế

16


toán, đảm bảo khi cần thiết có thể sử dụng lại chứng từ kế toán phục vụ công tác
kiểm tra, thanh tra kinh tế, trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng chứng từ kế toán
phải kịp thời báo cáo thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vi và các cơ quan chứng
năng để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian.
* Xác định danh mục tài khoản kế toán sử dụng:
- Đối với tài khoản được sử dụng để lập báo cáo tài chính:
Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán đơn vị sự nghiệp tuân theo quy định
tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm: Tài sản, nguồn

hình thành tài sản và quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị.
Hệ thống tài khoản áp dụng trong các đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài
chính quy định gồm 07 loại, từ loại 1 đến loại 6 là các tài khoản trong bảng cân
đối tài khoản và loại 0 là các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản.
Loại 1: Phản ánh các loại tiền và vật tư trong đơn vị;
Loại 2: Phản ánh TSCĐ và các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ;
Loại 3: Phản ánh các khoản phải thu, phải trả, bao gồm phần tạm ứng
Loại 4: Phản ánh nguồn kinh phí của đơn vị
Loại 5: Phản ánh các khoản thu tại đơn vị
Loại 6: Phản ánh các khoản chi trong đơn vị.
Loại 0: Gồm các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản dùng để phản ánh
các TK không thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc các chỉ tiêu chi tiết liên quan

17


×