Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN giải pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt môn toán dạng bài “tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” bằng mô hình trực quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.31 KB, 13 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Giải pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt môn toán dạng bài
“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” bằng mô hình trực quan.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn giảng dạy môn toán lớp 4
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Dạy Toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” được
tiến hành theo quy trình như sau:
+ Bước 1: Hình thành kiến thức mới:
- Thông qua bài toán mẫu trong sách giáo khoa cho học sinh phân tích
về dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
- Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý để học sinh giải quyết vấn đề, hướng dẫn
thực hiện bằng hình thức: cá nhân, nhóm đôi hoặc nhóm lớn.
- Nhận xét, kết luận các vấn đề cần giải quyết.
+ Bước 2: Nhận xét cách thực hiện bài toán
- Nêu những tình huống nhằm kích thích sự tư duy của học sinh.
- Từ những ý kiến đúng của học sinh hoặc nếu học sinh chưa đưa ra
được thì giáo viên đưa ra ý đúng của bài toán để kết luận.
+ Bước 3: Luyện tập, thực hành.

1


- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm lần lượt thực hiện từng bài theo
chuẩn kiến thức kĩ năng. Thường các dạng bài tập này học sinh đòi hỏi phải
nêu được kiến thức có liên quan khi giải.


- Qua từng bài cần cho học sinh giải thích được cách làm tránh học sinh
nhìn bài của bạn. Đối với học sinh khá giỏi cần yêu cầu học sinh đã vận dụng
các kiến thức nào đề giải được bài tập ngoài chuẩn kiến thức kĩ năng.
* Ưu điểm: Đa số học sinh nắm được nội dung bài học, hình thành được
kiến thức cơ bản, nắm được công thức và giải được các bài tập có liên quan.
* Khuyết điểm:
- Một số học sinh chưa tích cực tham gia xây dựng bài, hoặc tham gia
không đều.
- Các hoạt động học tập ít thu hút học sinh, các em dễ quên kiến thức
dẫn
đến kết quả học tập cũng bị hạn chế.
- Một số học sinh yếu còn lúng túng khi giải các bài tập áp dụng, ngại
phát biểu, chưa tự tin trong học tập.
- Học sinh tham gia xây dựng bài chiếm khoảng 40% số học sinh cả
lớp.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1 Mục đích của giải pháp:
Nhằm giúp cho học sinh biết cách hình thành kiến thức mới dạng toán
“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” bằng đồ dùng trực quan có
hiệu quả, nắm được kiến thức, biết vận dụng thực hành nhanh khi làm bài tập.
Thông qua đó bồi dưỡng cho các em thói quen tư duy học toán một cách có
hệ thống, tự tìm tòi kiến thức trong học tập không những ở khối lớp này mà
còn trang bị kiến thức học lên các lớp trên. Bồi dưỡng cho các em thói quen

2


tự suy nghĩ để phát hiện kiến thức mới bằng nhiều hình thức cá nhân, nhóm
đôi hoặc nhóm lớn, để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường và góp
phần vào việc giảng dạy Toán ở bậc tiểu học.

3.2.2- Nội dung của giải pháp:
Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã, đang
được áp dụng: Dạy bằng đồ dùng trực quan để giúp các em học sinh hình
thành kỹ năng

“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” giúp học

sinh tự phát hiện, tự giải quyết, tự chiếm lĩnh nội dung bài học.
Cách thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp mới:
- Phần chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Giáo viên xây dựng bài toán
có số liệu nhỏ, mô hình trực quan; học sinh chuẩn bị 12 hình tam giác nhỏ
làm bằng bìa cứng..
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: Đọc và phân tích đề toán.
+ Bước 2: Tóm tắt đề toán.
+Bước 3: Giáo viên thao tác trên mô hình trực quan, học sinh thực hiện trên
đồ dùng đã chuẩn bị theo nhóm đôi.
+ Bước 4: Vận dụng công thức để luyện tập thực hành
Để chuẩn bị cho việc học toán dạng “Tìm hai số biết tổng và hiệu của
hai số đó” tôi cho học sinh giải bài toán có số liệu không lớn lắm để học sinh
có thể dùng vật thật tính được dễ dàng, không lúng túng nhằm tạo điều kiện
cho các em tập trung suy nghĩ vào các mối quan hệ toán học và các từ mới
chứa trong bài toán.
Có thể cho học sinh giải các bài toán đơn giản như sau:

3


Ví dụ: Hai anh em cùng nhau làm đồ dùng học tập, cả hai anh em cắt
được tất cả 10 hình tam giác, em được nhiều hơn anh 2 hình tam giác. Hỏi số

hình tam giác của anh và số hình tam giác của em?
+ Bước 1: Cho học sinh đọc bài toán
+ Bước 2: Tóm tắt bài toán
+ Bước 3: Giáo viên và học sinh làm việc trên đồ dùng đã chuẩn bị để tìm
kết quả.
* Trường hợp 1:- Giáo viên nêu: hai anh em có tất cả 10 hình tam giác
(hình 1) đồng thời các nhóm học sinh cũng lấy ra 10 hình tam giác.

Hình 1
- Giáo viên cho các nhóm học sinh vẽ hai hình tứ giác vào bảng nhóm:
hình lớn chứa số hình tam giác của em, hình nhỏ chứa số hình tam giác của
anh (hình 2).

Anh
Em
Hình 2

4


- Theo bài toán cho biết em nhiều hơn anh 2 hình, do đó giáo viên cho
các nhóm học sinh lấy 2 hình tam giác ở hình 1 để vào hình tứ giác lớn (hình
3).

Em

Hình 3

Anh


Giáo viên cho học sinh xác định số hình tam giác còn lại sau khi đã lấy 2
hình đưa vào hình tứ giác lớn (hình 3).
- Ta sẽ tiếp tục chia đều số hình tam giác còn lại cho 2 anh em. Mỗi phần
được mấy hình? Sau khi học sinh chia đều số hình tam giác còn lại ở hình 3
cho hai anh em, ta biết được số hình tam giác của người anh là 4 và số hình
tam giác của người em là 6 (hình 4).

Anh
Hình 4

Em

- Hướng dẫn học sinh hình thành phép tính tìm số hình tam giác người
em và số hình tam giác người anh dựa vào mô hình trực quan ở trên:

5


Để tính được số hình tam giác của người anh là 4 hình, ta thực hiện các
bước tính nào?
(10 – 2) : 2 = 4 (hình)
Có số hình tam giác của người anh là 4 hình, ta tìm số hình tam giác
của người em như thế nào?
4 + 2 = 6 (hình) hay 10 – 4 = 6 (hình)
- Cho học sinh xác định giá trị của các số trong bài toán, trên cơ sở vừa
hình thành các phép tính để rút ra công thức tìm số bé khi biết tổng và hiệu
của hai số đó:
+ Giá trị số 10 trong bài toán là số hình tam giác của hai anh em ta gọi
là gì? (tổng)
+ Giá trị số 2 trong bài toán là chỉ số hình tam giác của người em hơn

người anh ta gọi là gì? (hiệu)
+ Kết quả số hình tam giác của người anh ta tìm được gọi là gì? (số
bé)
+ Tìm số hình tam giác của người anh tức là tìm số bé ta thực hiện
như thế nào?
Muốn tìm số bé ta lấy tổng trừ đi hiệu rồi chia cho 2.
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
* Trường hợp 2:
- Giáo viên nêu: hai anh em có tất cả 10 hình tam giác và yêu cầu các
nhóm học sinh cùng lấy ra 10hình tam giác (hình 5).

6


Hình 5
- Theo bài toán cho biết anh ít hơn em 2 hình tam giác, để số hình tam
giác của anh bằng số hình tam giác của em ta thêm vào hình 5 hai hình tam
giác (hình 6).

Hình 6
Giáo viên cho học sinh xác định số hình tam giác sau khi đã đưa thêm vào
2 hình tam giác (hình 6).
- Ta sẽ tiếp tục chia đều số hình tam giác sau khi đã thêm vào cho 2 anh
em. Mỗi phần được mấy hình tam giác? Sau khi học sinh chia đều số hình tam
giác nêu trên ở hình 6 cho hai anh em, ta biết được số hình tam giác lúc này
của hai anh em đều bằng 6 (hình 7).

7



Anh

Em

( Hình 7)
- Theo đề bài toán cho ta biết, số ình tam giác của anh ít hơn số hình tam
giác của em 2 hình , nên số hình của người anh ở hình 7 trừ đi 2 hình tam giác
, sau khi trừ thì số hình tam giác lúc này của anh là 4 hình và số hình của
người em vẫn là 6 hình. (hình 8)

Anh

Em

- Hướng dẫn học sinh hình thành phép tính tìm số hình tam giác người
em và số hình tam giác người anh dựa vào mô hình trực quan ở trên:
Để tính được số hình tam giác của người em là 6, ta thực hiện các bước tính
nào?
(10 + 2) : 2 = 6 (hình)
Có số hình tam giác của người em là 6, ta tìm số hình tam giác của người anh
như thế nào?
6 – 2 = 4 (hình) hay 10 – 6 = 4 (hình)
- Cho học sinh xác định giá trị của các số trong bài toán, trên cơ sở vừa
hình thành các phép tính để rút ra công thức tìm số lớn khi biết tổng và hiệu
của hai số đó:
+ Giá trị số 10 trong bài toán là số hình tam giác của hai anh em ta gọi
là gì? (tổng)

8



+ Giá trị số 2 trong bài toán là chỉ số hình tam giác của người em hơn
người anh ta gọi là gì? (hiệu)
+ Kết quả số hình tam giác của người em ta tìm được gọi là gì? (số
lớn)
+ Tìm số hình tam giác của người em tức là tìm số lớn ta thực hiện
như thế nào?
Muốn tìm số lớn ta lấy tổng cộng với hiệu rồi chia cho 2.
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
- Qua việc hình thành hai công thức tìm số bé và tìm số lớn khi biết
tổng và hiệu của hai số đó, học sinh có kỹ năng vận dụng hai công thức trên
để giải các bài tập có dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Đối với dạng toán này tuỳ điều kiện bài toán mà học sinh chọn cách giải thích
hợp, không nhất thiết phải tìm số bé trước (hoặc số lớn trước).
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Áp dụng cho tất cả giáo viên dạy môn Toán bậc Tiểu học.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài và áp dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp 4, tôi
nhận thấy các phương pháp dạy học trên đã phát huy tính tích cực học tập của học
sinh, kết quả đạt được khả quan. Đến thời gian này có 100% học sinh lớp biết vận
dụng công thức để giải các bài tập và các bài tập khác có liên quan đến dạng toán
tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Từ đó giúp học sinh ham thích và tích
cực học tập môn Toán.

9


3.5. Tài liệu kèm theo gồm:
- Bản vẽ, sơ đồ: …. (bản)


Không có

- Bản tính toán: ….. (bản)

Không có

- Các tài liệu khác: … (bản) Không có
Bến Tre, ngày

10

tháng 12 năm 2018


11


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Mỹ, ngày7 tháng 10 năm 2016
BÁO CÁO
Thành tích cá nhân tham dự Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp huyện
Năm học 2016 - 2017
- Họ và tên: Trịnh Thịn Kiều Oanh , Nam (Nữ): Nữ.
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Mỹ.
- Năm vào ngành: 1984
- Nhiệm vụ được phân công: GVdạy lớp 4
1. Sáng kiến tham gia Hội thi:
-Tên đề tài: Giải pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt môn toán dạng bài

“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
- Hiệu quả do đề tài mang lạị:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài và áp dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp 4, tôi
nhận thấy các phương pháp dạy học trên đã phát huy tính tích cực học tập của học
sinh, kết quả đạt được khả quan. Đến thời gian này có 100% học sinh lớp biết vận
dụng công thức để giải các bài tập và các bài tập khác có liên quan đến dạng toán:"
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó". Từ đó giúp học sinh ham thích và
tích cực học tập môn Toán.

2. Thành tích trong quá trình giảng dạy trong năm học 2015 - 2016:
Năng lực

Chất lương các môn

Phẩm chất

học
SS

Hoàn thành CTLH

Đạt

12

Đạt


SL


20

TL

100%

SL TL

20

SL

100%

20

TL

100%

20

3. Số lần đạt được danh hiệu Giáo viên dạy giỏi:
- Cấp trường :2012- 2016
- Cấp huyện : 2014-2015
- Cấp tỉnh : không

Xác nhận của Hiệu trưởng

Người báo cáo


Trịnh Thị Kiều Oanh

13



×