Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

01 đề 1 (soạn bởi thảo 01) image marked

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.77 KB, 8 trang )

ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2020
THEO HƯỚNG TINH GIẢN
BỘ GIÁO DỤC

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020
ĐỀ SỐ 1 – (THẢO 01)
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Trung thực rất tinh tế và khó phân biệt qua lời nói hay hành động. Đôi khi đức tính
trung thực bị xem là đã “lỗi thời”, chỉ còn trên sách vở, không thực tế hoặc chẳng hay ho gì
để ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, trung thực là yếu tố căn bản để có sự
bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành mạnh. Trước
đây, tôi từng cho rằng bình an là giá trị quan trọng nhất, nhưng giờ tôi thấy trung thực mới
chính là nền tảng của tất cả giá trị khác.
Gần đây tôi có gặp một phụ nữ trẻ, xinh đẹp, có ba người con rất đáng yêu. Giỏi giang,
thông minh và giàu có nhưng chị tâm sự chị không hài lòng chút nào về bản thân. Chị luôn
so sánh mình với hai người chị dâu, là những nữ doanh nhân cực kì sắc sảo và thành đạt.
Chị đánh giá mình chỉ là một người phụ nữ vô tích sự, chẳng làm được trò trống gì, đã thế
lại còn thất nghiệp. Thực ra, chị đã không trung thực với chính mình khi chỉ nhìn vào những
điểm mạnh của những người chị dâu, và đánh giá họ hoàn toàn dựa trên những cái mình
không có. Trung thực trong lòng giúp ta đánh giá lại mình một cách chính xác và thực tế:
biết và đánh giá cao ưu điểm của mình bên cạnh việc nhận ra nhược điểm của bản thân.
(Trích Lăng kính tâm hồn- Trish Summerfield,NXB Tổng hợp tp Hồ Chí
Mimh)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Trong văn bản, tác giả đã chỉ ra sai lầm nào của người phụ nữ khi nhận thức về
bản thân?


Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến: Trung thực là yếu tố căn bản để có được sự
bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành mạnh?
Câu 4. Anh /chị có đống tình với quan niệm: Thiếu sự trung thực với chính mình
sẽ đồng nghĩa với việc nhận thức sai về bản thân không? Vì sao?
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ ý nghĩa của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về giá trị của lòng trung thực trong mối quan hệ với chính mình và với
người khác.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ kể từ khi Tràng nhặt được vợ
trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.


ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:
- Mức độ: Trung bình
- Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh
giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2020. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh
trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức
điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị
luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo.
Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2020 sử dụng ngữ liệu nằm
ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Ngữ liệu đưa ra hoàn
toàn mới mẻ, chưa có trong các đề thi trước đó.
Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn
thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải.
Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12,
không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

PHẦN

Đọc hiểu

Làm văn

CÂU
1
2
3
4
1
2

MA TRẬN
CẤP ĐỘ NHẬN THỨC
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
x
x
x
x

Vận dụng cao

x
x


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Câu 1: Nhận biết (0.5đ)
- Phương pháp: Nhớ lại các phương thức biểu đạt, căn cứ vào dấu hiệu nhận biết của
từng phương thức.
- Trả lời: Phương thức biếu dạt chính: nghị luận
Câu 2: Nhận biết (0.5đ)
- Phương pháp: đọc và tìm ý trong văn bản
- Trả lời: Sai lầm của người phụ nữ: không trung thực với chính mình chỉ toàn nhìn
vào điểm mạnh của người chị dâu, và đánh giá họ dựa trên những cái mình không có.
Câu 3: Thông hiểu (1,0đ)
 Yêu cầu: HS trình bày được các ý sau:
- Trung thực là yếu tố quan trọng để mỗi người nhận thức đúng về mình.
- Câu nói đề cao tầm quan trọng sự trung thực với chính mình.
Câu 4: Vận dụng (1,0đ)
 Yêu cầu: HS trình bày theo quan điểm cá nhân, có lí giải hợp lí.
 Nội dung: có thể tham khảo các ý sau sau:
- Đồng tình/ không đồng tình: HS có thể trình bày ý kiến cá nhân, sẽ nghiêng về đồng
tình.


- Lí giải vì: Không tự tin thừa nhận ưu điểm, không dám đối diện với khuyết điểm của
bản thân
 Không đánh giá đúng bản thân mình
- Liên hệ: (những năm gần đây, trong đáp án thường cho điểm phần này)
PHẦN II: LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 điểm)
Yêu cầu: GV hướng dẫn HS nhận diện đúng dạng nghị luận. Đây là dạng đặc biệt
của NLXH
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 200 chữ (0,25đ)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: giá trị của lòng trung thực trong mối quan hệ với
chính mình và với người khác. (0,25đ)

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: (1,5đ)
 Giải thích khái niệm: Trung thực là một giá trị sống và là phẩm chất cần thiết của con
người. Trung thực là luôn nói đúng sự thật, không có mâu thuẫn trong suy nghĩ, lời nói và
hành động tạo nên sự hài hòa thống nhất giữa biểu hiện bên ngoài và suy nghĩ bên trong.
 Bàn luận:
- Trung thực với bản thân:
+ Giúp con người thấy lòng thanh thản
+ Tạo nên những mối quan hệ tốt đẹp
+ Nhận thức đúng về bản thân. Không đánh giá quá cao hoặc quá thấp về giá trị của bản
thân.
….
- Trung thực với người khác:
+ Đánh giá đúng về người khác
+ Giúp họ sống tốt hơn, phát huy những thế mạnh, giúp họ nhận thức, sữa chữa khuyết
điểm, hoàn thiện mình.
+ Có thể lấy dẫn chứng: những bệnh nhân mắc covid19 không trung thực trong việc khai
báo…
 Bài học nhận thức và liên hệ:
- Trung thực giúp xây dựng xã hội công bằng, phát triển và nhân văn.
- Liên hệ bản thân: luôn sống trung thực…
Câu 2 (5,0 điểm)
a. Yêu cầu về hình thức:
- Biết kết hợp kiến thức và kỹ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản
- Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc; đảm bảo tính liên
kết; không mặc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp
b. Yêu cầu về nội dung:
 Khái quát tác giả, tác phẩm:


- Kim Lân là một trong những cây bút hàng đầu của nền văn học Việt Nam hiện đại

chuyên viết truyện ngắn. Các sáng tác của ông tuy không nhiều nhưng các tác phẩm của ông
đều có sức tỏa sáng và minh chứng rõ cho quan điểm “quý hồ tinh bất quý hồ đa” (viết ít
còn hơn viết nhiều).
- Vì thế nhà văn Nguyên Hồng nhận xét về Kim Lân: “Kim Lân là nhà văn một lòng đi
về với đất và người, với những thuần hậu và nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”.
- HCST: Truyện ngắn “Vợ nhặt” được sáng tác dựa trên tiền thân là cuốn tiểu thuyết
“Xóm ngụ cư”. Đây là cuốn tiểu thuyết được nhà văn bắt tay vào viết ngay sau ngày CMT8
thành công. Ông viết được V chương sau đó bị bỏ dở vì toàn quốc kháng chiến chống Pháp
1954 khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc, Kim Lân quay trở lại cuốn tiểu thuyết này
nhưng do bản thảo bị thất lạc, tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên truyện
ngắn “Nhặt vợ”. Đến năm 1962 khi in lại trong tập “Con chó xấu xí” tác giả đổi tên thành
“Vợ nhặt”.
* Nêu ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện:
- Ý nghĩa nhan đề
+ “Vợ” là chuyện thiêng liêng, hệ trọng
+ “nhặt” gợi cái tầm thường, rẻ rúm
-> Nhan đề đã:
+ Tạo ấn tượng cho người đọc về nạn đói khủng khiếp
+ Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít
+ Niềm tin của nhà văn vào phẩm chất những người dân lao động lúc bấy giờ.
- Tình huống truyện: Tràng nhặt được vợ giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói:
+ Không một buổi sáng nào người đi chợ hay đi làm đồng không thấy ba bốn cái thây
nằm còng queo bên lề đường, không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của
xác người…
+ Ranh giới giữa sự sống và cái chết mong manh như sợi tóc
+ Đến cái thân mình còn chả nuôi nổi
 Làm thay đổi những con người nơi xóm ngụ cư, trong đó có bà cụ Tứ- mẹ Tràng
 Khái quát về bà cụ Tứ
- Xuất hiện giữa thiện truyện, đặt bà trong tình huống trớ trêu
- Ấn tượng của người đọc:

+ Dáng đi: lọng khọng
+ Vừa đi vừa lẩm bẩm
+ Tiếng ho húng hắng từ xa
 Kim Lân đã dựng lên chân dung của một người mẹ nông dân mà ở đó có in hằn dấu
ấn của thời gian tuổi tác. Ở nhân vật nỗi lo cơm áo luôn đè nặng. Bà là tiêu biểu và hiện
thân cho con người trong những năm đói.
 Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ:
a) Chặng 1: Sự ngạc nhiên bất ngờ hết sức
- Lý do: Đặt trong bối cảnh năm đói; bà hiểu rõ về Tràng:


+ Đặt vào bối cảnh những năm đói khi mà cái chết bủa vây khắp mọi nơi khi mà người
sống cũng dật dờ lặng lẽ như những bóng ma, cái thời điểm mà ranh giới giữa sự sống và
cái chết mong manh chẳng thể phân biệt nổi, đến thân mình còn chưa biết lo được họ huống
chi còn đèo bòng. Trong những năm đói chẳng ai còn dám nghĩ đến việc dựng vợ gả chồng,
hạnh phúc dường như là giấc mơ xa xỉ nên bà cụ ngạc nhiên cũng là dễ hiểu.
+ Hơn nữa bà cụ Tứ ngạc nhiên còn là bởi bà là người hiểu con trai mình hơn ai hết.
Tràng vốn là người đàn ông xấu xí, dở tính lại còn là dân ngụ cư nghèo khổ, Tràng khó có
thể lấy được vợ.
- Biểu hiện
+ 4 câu hỏi liên tiếp được đặt ra trong đầu bà: Một loạt câu hỏi liên tiếp được đưa ra:
"Sao lại chào mình bằng u?" Ai thế nhỉ?" Vậy là những câu hỏi này chứng tỏ bà lão đang
rất ngạc nhiên không hiểu người đàn bà kia là ai, Kim Lân đã phát hiện được chi tiết tinh tế
nhưng cũng thật đặc sắc cũng rất đỗi đời thường để đặc tả tâm trạng của bà lúc này
+ Chi tiết "mắt nhoèn" -> Chữ "nhoèn" trong dòng văn hết sức đặc sắc nó miêu tả được
tâm trạng quá đỗi ngạc nhiên của bà, dường như bà lão không dám tin vào mắt mình là con
trai mình có vợ. Trái tim những người mẹ vốn rất nhạy cảm với chuyện riêng tư của con cái,
nhất là chuyện dựng vợ gả chồng. Vậy mà tại sao nhà văn lại để bà cụ phải ngạc nhiên quá
lâu đến như thế, phải chăng chính cái đói đã đánh cắp mất sự nhạy cảm tinh tế vốn có của
người mẹ nghèo khổ này.

b) Chặng 2: Ai oán, xót thương và lo lắng
- Hành động "cúi đầu" nín lặng: Có lẽ đằng sau hành động cúi đầu là cả một cơn bão tâm
trạng với biết bao niêm cay đắng tủi cực đang ập đến với bà. Bà xót thương cho cuộc đời
cực khổ dài dằng dặc củamình, bà cứ bị cái quá khúe nghèo khổ đeo bám.
- Xót thương cho cuộc đời đau khổ kéo dài của mình, bà nghĩ ông lão và đứa con gái út.
Bà xót thương khi bổn phận bà làm mẹ mà chưa làm tròn. Người ta dựng vợ gả chồng cho
con còn Tràng phải đi nhặt vợ. Dấu chấm lửng “Còn mình thì…” như nỗi nghẹn ngào trong
lòng không nói thành lời. Nghĩ đến cảnh đó mà bà thấy xót thương đau đơn, tâm trạng đó cứ
đè nặng lên bà.
- Chi tiết dòng nước mắt "rỉ" xuống 2 dòng nước mắt: từ "rỉ" trong câu văn đã thể hiện
một cách hết sức chân thực niềm ai oán, xót thương của bà. Đó là dòng nước mắt của bao
nỗi cay đắng tủi hờn, dòng nước mắt ấy dã héo quắt lại đã cạn khô cùng với cuộc sống đói
khổ, lam lũ. Giờ đây bà đang cố chắt lọc ra đề xót thương, ai oán.
- Bà cụ Tứ lo lắng cho các con, bà lo rằng không biết chúng có nuôi nổi nhau sống được
qua cái kỳ này không. Đó là tâm trạng âu lo vô hình luôn đeo bám lấy bà, bà lo không biết
cuộc đời của chúng có khá hơn bố mẹ trước kia không. -> Như vậy tấm lòng của người mẹ
nghèo này không bao giờ hết âu lo.
-> Qua nỗi lo ấy nhà văn đã khắc họ được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật. Một người mẹ
nghèo khổ nhưng giàu đứng hi sinh, giàu tình yêu thương con. Ở bà thấp thoáng bóng dáng
người phụ nữ Việt Nam mọi thời đại.


c) Chặng 3: Trào dâng tình yêu thương (với cô vợ nhặt)
- Không vì nghèo mà con thường, trái lại còn bà trào dâng tình yêu thương. Khi nhìn
thấy người vợ nhặt cúi đầu xuống tay vân về tà áo rách bợt, lòng bà đầy thương xót, thậm
chí trong ý nghĩ của bà, bà còn cảm thấy hàm ơn với cô vợ này: "Người ta có gặp bước khó
khăn đói khổ này thì người ta mới lấy đến con mình, thì con mình mới có vợ được".
-> cảm thông chia sẻ thật hiếm có người mẹ chồng nào lại có được cách cư xử đầy bao
dung như bà.
- Câu nói "U cũng mừng lòng" -> gỡ bỏ cho người vợ nhặt thân phận: Cách nói của bà

cụ thật giản dị mà cũng thật giàu ý nghĩa "mừng lòng" chứ không phải là "bằng lòng" có lẽ
câu nói của bà đã giúp người vợ nhặt trút bỏ được sự mặc cảm về thân phận nhặt của mình.
Có lẽ trong tâm thức của người mẹ nghèo kổ này không hề có sự rẻ rúng.
-> So sánh với “Một đám cưới” cảu Nam Cao.
=> Như vậy với cái nhìn đầy tình yêu thương của bà cụ người đọc đã nhận ra được chiều
sâu tinh thần nhân đạo của ngòi bút Kim Lân.
d) Chặng 4: Niềm tin hướng tới tương lai (phân tích cảnh bữa cơm đói)
- Hiện rõ qua gương mặt: nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác thường trong buổi sáng hôm sau. Bà
cùng con dâu thu dọn, quét tước nhà cửa với ý nghĩ: nhà cửa cho quang quẻ sạch sẽ thì làm
ăn có cơ khấm khá hơn.
- Bữa cơm ngày đói thật thảm hại. Trên cái mẹt rách chỉ có một lùm rau chuối thái rối,
một đĩa muối trắng ăn với niêu cháo lõng bõng nước mà mỗi người chỉ vài lượt đã hết veo.
Ấy vậy mà, ai cũng ăn rất ngon lành. -> niềm hạnh phúc
- Hình ảnh: lật đật, lễ mễ bưng nồi chè khoán, đon đả -> muốn tiếp nối, kéo dài niềm vui
cho các con.
- Niềm vui của bà mẹ tỏa ra từ nồi cháo cám mà bà gọi là chè khoán và khen ngon đáo
để cơ. Chữ ngon phải được cảm nhận bằng cả tâm hồn, bằng cảm xúc tinh thần. -> niềm vui
trước hạnh phúc cảu con đã biến cái đắng chát của cháo cám thành vị ngọt ngào.
=> Nồi cháo cám để làm sáng lên chất người với tình yêu thương và khát vọng sống
mãnh liệt.
- Nét tâm trạng này của bà cụ Tứ cho thấy phẩm chất lạc quan, mạnh mẽ của một người
mẹ đã thừa trải nghiệm trước những đau khổ cuộc đời. -> thấy được ý chí hướng về cuộc
sống tương lai của người lao động với sức mạnh và niềm tin bất diệt vào sự sống.
 Chiều sâu tư tưởng cảu Kim Lân
- Thương xót vô hạn những kiếp người bất hạnh mong manh như ngọn nến tàn trước
gió trong nạn đói khủng khiếp 1945
- Phát hiện và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người lao động: Những người đói, họ không
nghĩ đến cái chết mà chỉ nghĩ đến sự sống.
- Thấy được hình ảnh người mẹ VN: nghèo nhưng nhân hậu, vị tha, giàu tình yêu
thương, giàu đức hi sinh.


 TKNT:


- Biệt tài phân tích và miêu tả diễn biến nhân vậtvới những đoạn độc thoại nội
tâm
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo
- Về ngôn ngữ Kim Lân đã chọn lọc những từ ngữ giản dị quen thuộc trong lời ăn
tiếng nói nhân dân, xây dựng hình tượng nhân vật bà cụ Tứ tiêu biểu cho người mẹ
nông dân nghèo…



×